Phát triển du lịch nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long | Đại học Mở TP.HCM

Phát triển du lịch nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)261268
261
Phát trin du lch nông thôn
vùng đồng bng sông Cu Long:
Đường đến cơ cu kinh tế dch v - nông - công nghip
PGS. TS. Đoàn Th M Hnh, ThS. Bùi Th Qunh Ngc
*
Khoa Qun tr Kinh doanh, Trường Đại hc M Thành ph H Chí Minh,
97 Võ Văn Tn, Qun 3, Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Nhn ngày 17 tháng 4 năm 2012
Tóm tt. Bước sang thế k XXI, con người không ch quan tâm đến vic có th tiêu dùng bao nhiêu
sn phm và dch v mà còn rt quan tâm đến cht lượng cuc sng. Xu hướng này chính là tin đề cho
loi hình du lch xanh phát trin, m ra cơ hi cho các nước kém phát trin vn có nn kinh tế da vào
ngành nông - lâm - ngư nghip có th chuyn dch nhanh cơ cu kinh tế t nông nghip sang dch v
.
Liu vùng đồng bng sông Cu Long có th chuyn dch cơ cu kinh tế theo xu hướng này không? Bài
viết gii thiu xu hướng chuyn dch cơ cu kinh tế ca các nước trên thế gii, xu hướng tăng trưởng
nhu cu du lch trên thế gii và Vit Nam, phân tích tình hình tăng trưởng kinh tế và ngành du lch
vùng đồng bng sông Cu Long. T đó, bài viết gi ý thay vì ch sn xut nông s
n, vùng có th kinh
doanh các dch v đi cùng quá trình sn xut đó cho du khách tri nghim. Theo cách này, cơ cu kinh
tế ca vùng có th chuyn dch sang dch v - nông - công nghip.
T khóa: Cơ cu kinh tế, du lch nông thôn, đồng bng sông Cu Long.
1. Dn nhp
*
Qua mt thế k phát trin, din mo nn
kinh tế thế gii đã có nhng thay đổi rõ rt.
Theo đó, nhu cu ca con người cũng hình
thành nhng xu hướng mi, không ch các
nước phát trin mà c nhng nước kém phát
trin. Sau mt thi k dài c gng tăng khi
lượng, trong thp niên đầu ca thế k XXI,
nhiu quc gia, nh
t là các nước phát trin đã
quan tâm đến vic tăng cht lượng. Đó là do
ngày nay con người không ch quan tâm đến
vic có th tiêu dùng bao nhiêu sn phm và
dch v mà còn rt quan tâm đến cht lượng
cuc sng như thế nào. H đã nhn ra rng cuc
______
* Tác gi liên h. ĐT: 84-4-973217582
E-mail: ngocbq2002@yahoo.com
sng ch tht s hnh phúc khi được sng trong
mt môi trường thiên nhiên trong lành, các hot
động văn hóa - xã hi đa dng, được chăm sóc
sc khe tt và nhiu yếu t khác không th đo
lường c th bng vt cht. Xu hướng này chính
là tin đề cho loi hình du lch xanh phát trin
nhanh chóng, m ra cơ hi cho các nước kém
phát trin vn có nn kinh tế da vào ngành nông
- lâm - ngư
nghip có th chuyn dch nhanh cơ
cu kinh tế t nông nghip sang dch v.
Vùng đồng bng sông Cu Long vn là
vùng sn xut nông nghip ln nht nước ta,
liu có th chuyn dch cơ cu kinh tế sang dch
v - nông - công nghip thay vì công - nông
nghip - dch v hay không? Bài viết đưa ra
nhng phân tích góp phn tr li cho câu hi đã
nêu vi cách tiếp cn theo hướng s
dng hiu
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
262
qu ngun lc ca vùng bng cách chuyn t
vic ch t chc sn xut để làm ra và bán các
sn phm nông nghip, tiu th công nghip
sang t chc cung cp các dch v đi cùng quá
trình sn xut đó cho du khách tri nghim.
2. Xu hướng chuyn dch cơ cu kinh tế
đóng góp ca ngành du lch và GDP
Nếu như, trong thế k XX nhiu quc gia
đã thc hin c
huyn dch cơ cu kinh tế t
nông - công nghip sang công - nông nghip và
đưa nn kinh tế ca các nước này phát trin mt
cách thn k thì ngày nay điu đó không còn
được coi là con đường phi đi để phát trin na.
Bi vì, người ta đã nhn ra cái giá phi tr cho
s phát trin công nghip không r. Con người
không còn được sng trong mt môi trường
thiên nhiên trong lành như trước vì môi trường
sinh thái b ô nhim, đồng rung b b
c màu,
biến đổi khí hu, dch bnh… Các quc gia
phát trin đi tìm con đường mi, đó là chuyn
dch cơ cu kinh tế t công - nông nghip - dch
v sang dch v - công - nông nghip. Hin nay
cơ cu kinh tế ca các nước phát trin có t
trng ngành dch v rt cao (72-79%), trong khi
ngành nông nghip chiếm t trng rt thp (1-
2%) (Bng 1).
Bng 1. Cơ cu kinh tế ca mt s nước phát trin
Quc gia
% tng sn phm quc dân
Anh M Pháp Nht Bn
Dch v 77 79 78 72
Công nghip 22 20 20 27
Nông nghip 1 1 2 1
Tng 100 100 100 100
Ngun: World Bank (2010), World Development Indicators.
Ngược li, các nước kém phát trin,
ngành nông nghip thường chiếm t trng khá
cao trong cơ cu kinh tế, ví d như Lào (36%),
Nepal (38%), Vit Nam (20%)[5]. Đối vi Vit
Nam, vùng đồng bng sông Cu Long trước
năm 2000 được coi là vùng kinh tế thun nông
vì giá tr sn lượng ngành nông - lâm - ngư
nghip (năm 2000) chiếm đến 52,8% trong tng
giá tr sn lượng ca vùng, trong khi ngành
công nghip ch chiếm 18%. S liu B
ng 2 cho
thy cơ cu kinh tế vùng đồng bng sông Cu
Long chuyn dch theo hướng gim t trng
ngành nông - lâm - ngư nghip, tăng t trng
ngành dch v và công nghip là hướng chuyn
dch tương đồng vi hướng chuyn dch hin
nay ca nhiu nn kinh tế trên thế gii.
Bng 2. Cơ cu kinh tế vùng đồng bng sông Cu Long (%)
Năm Nông nghip Công nghip Dch v
2000 52,8 18 29,2
2004 48,1 21,5 30,3
2005 46,1 22,7 31,1
2006 43,2 24,5 32,3
2007 40,8 26 33,2
2008 38,7 27,3 34,0
2009
41,5 24,3 34,2
2010
39 26 35
Ngun: S liu thng kê các tnh [2,3].
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
263
Trong nn kinh tế thun nông, người nông
dân không có điu kin thun li để ci thin
đời sng vì thu nhp rt bp bênh, ri ro v th
trường và din biến bt thường ca thiên nhiên.
Vì vy, tc độ tăng trưởng kinh tế thường rt
chm, nếu mun đẩy nhanh tc độ phát trin
cn phi có chính sách chuyn dch cơ cu kinh
t
ế. Nhưng chuyn dch theo hướng nào? Trước
đây xu hướng chuyn dch là t nông nghip
sang công nghip và nhiu nước phát trin ngày
nay đã tng đi theo con đường đó rt thành
công. Tuy nhiên, ngày nay thế gii đang chng
kiến nhng biến đổi môi trường sinh thái, môi
trường xã hi có nh hưởng không tt đến s
phát trin ca ngành nông nghip và cuc sng
ca người dân nông thôn. Mt khác, xã hi
cũng rt cn lương thc, thc phm, do đó
ngành nông nghip phi được duy trì và phát
trin. Tuy nhiên, nếu chuyn dch cơ cu kinh
tế t nông nghip sang dch v vi các ngành
dch v tài chính - ngân hàng, công ngh thông
tin, thm m, gii trí..., thì liu có bo đảm
được chính sách an ninh lương thc? Vi
nhng vùng kinh tế thun nông, phát trin du
lch nông thôn là con đường thun li nht vì du
lch nông thôn s
dng nhng ngun lc sn có,
không đòi hi ngun vn đầu tư quá ln cũng
như thi gian để đào to nhân lc. Du lch nông
thôn phát trin va làm tăng thu nhp cho người
dân nông thôn, va bo đảm cung cp lương
thc không ch cho dân cư trong vùng mà cho
c nhng vùng không có điu kin thun li để
sn xut nông nghip. Hơn na, ngành du l
ch
vn là mt trong nhng ngành kinh tế có tc độ
phát trin nhanh nht, và khi nn kinh tế b
khng hong hay suy thoái thì đây cũng là
ngành ít b nh hưởng nht. Năm 2011, mc dù
tc độ tăng trưởng ca nn kinh tế thế gii st
gim, thu nhp du lch vn tăng 3,8% và đóng
góp vào GDP toàn thế gii 9% [6].
Bng 3. Thu nhp t ngành du lch và t l đóng góp vào GDP Vit Nam
Năm Thu nhp t ngành du lch ( t USD) T l đóng góp vào GDP (%)
2007 3,5 4,9
2008 3,8 4,3
2009 4,1 4,3
2010 5,6 4,5
2011 7,3 5,0
Ngun: ADB Fact sheet; Vietnam Tourism Statistics, 2011.
Ngành du lch Vit Nam cũng phát trin khá
tt, thu nhp t ngành du lch năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2011, thu nhp t ngành du
lch tăng hơn gp đôi so vi năm 2007 (t 3,5 t
USD lên 7,3 t USD) nhưng ch làm tăng t l
đóng góp vào GDP t 4,9% lên 5% (Bng 3).
Trong khi đó, vi 55% dân s sng nông
thôn, ngành nông nghip đóng góp 20% vào
GDP. Các năm 2008, 2009 và 2010, mc dù thu
nhp t ngành du lch không ngng t
ăng nhưng
phn đóng góp vào GDP li sút gim. Điu này
có th gii thích là do tc độ tăng trưởng ngành
du lch chm hơn so vi các ngành khác.
3. Xu hướng tăng trưởng nhu cu du lch
trên thế gii và ti Vit Nam
Trong vài thp niên gn đây, nhu cu du
lch sinh thái, du lch xanh ca cư dân các nước
phát trin đã gia tăng nhanh chóng. H đến các
nước kém phát trin, nơi còn nhng vùng thiên
nhiên hoang dã, nh
vy ngành du lch các
nước này có điu kin phát trin, góp phn ci
thin đời sng dân cư ti địa phương.
Theo báo cáo ca T chc Du lch Thế gii
(UNWTO) năm 2012 [7], ngành du lch to ra
6-7% tng s vic làm trên toàn thế gii (trc
tiếp và gián tiếp), đồng thi to ra hơn 10%
GDP cho toàn thế gii vi tc độ tăng trưởng
trung bình khong 4%/n
ăm. Năm 2010, s
người đi du lch trên thế gii đạt 1 t lượt
người. Ngoài ra, T chc Du lch Thế gii còn
d báo đến năm 2020 lượng khách du lch quc
tế có th lên ti con s 1,6 t lượt người. Trong
các loi hình du lch, du lch v vi thiên
nhiên/gn vi t nhiên tăng trưởng mc 10-
30%/năm tùy theo khu vc. Khu vc châu Á -
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
264
Thái Bình Dương có mc tăng trưởng hàng
năm là 10-25%. Du lch sinh thái và tt c các
hình thc du lch gn vi t nhiên, hay còn gi
là du lch xanh, chiếm khong 20% tng các
chuyến du lch quc tế. Theo nghiên cu ca
Cc Du lch Thái Lan (2010), 2/3 du khách M
và Australia quan tâm đến loi hình du lch
cng đồng và du lch xanh, trong khi đó 90% du
khách châu Âu chn các khách sn ý thc v
môi trường và quan tâm đến du lch bn vng.
Hơn 70% du khách M, Australia và Anh s
n
sàng tr cao hơn cho các khách sn, sn phm
và các hot động xanh.
Hi đồng Du lch và L hành Thế gii
(WTTC) d báo rng, Vit Nam s đứng th 4
trong nhóm các đim đến du lch ln nht ca
thế gii vào năm 2016 và nhu cu du lch ca
người dân Vit Nam s tăng trưởng vào khong
8,1%/ năm. Trong mi tương quan vi các nước
đang phát trin khác, Vi
t Nam ch đứng sau
n Độ và Trung Quc v t l tăng trưởng cu
du lch (Bng 4) [4]. Năm 2010, khách du lch
quc tế đến Vit Nam đã vượt trên con s 5
triu lượt, tăng gn 35% so vi năm trước
(Tng cc Du lch Vit Nam, 2010).
Bng 4. T l tăng trưởng cu du lch hàng năm(giai đon 2008-2018)
TT Quc gia Cu du lch (%/năm)
1 n Độ 9,4
2 Trung Quc 8,9
3 Libya 8,1
4 Vit Nam 8,1
5 Montenegro 7,4
6 Romania 7,1
7 Namibia 6,9
8 Croatia 6,9
9 Cng hòa Séc 6,8
Ngun: WTTC, 2008.
Kết qu kho sát xu hướng du lch khu vc
châu Á - Thái Bình Dương năm 2010 ca Hip
hi Du lch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA)
thc hin vi gn 7 nghìn người đến t 13 quc
gia cho thy, Vit Nam là mt trong nhng địa
đim du lch được ưa chung nht đối vi du
khách quc tế, đặc bit là du khách đến t Thái
Lan, Australia, Nht Bn và Singapore. Trong
s khách quc tế có kế
hoch đến Vit Nam du
lch trong tương lai, có ti 17% khách quc tế
đến t Thái Lan, 16% đến t Australia, lượng
khách quc tế đến t Nht Bn và Singapore
cùng chiếm 11%. S liu này có th giúp ngành
du lch Vit Nam nhn định rõ ràng hơn th
trường khách tim năng và xác định th trường
mc tiêu, t đó đề ra các chiến lược marketing
sn phm du lch phù hp vi t
ng th trường.
Theo Hip hi Du lch Đồng bng sông Cu
Long, lượng khách đến đồng bng sông Cu
Long trong sáu tháng đầu năm 2011 tăng hơn
7% so vi cùng k năm 2010, trong đó có hơn
720 nghìn lượt du khách nước ngoài, tăng 14%
và hơn 9 triu lượt du khách ni địa, tăng
khong 6%. Nhng địa đim thu hút nhiu khách
du lch có th k đến như: Làng du lch M
Khánh, Khu du lch Núi C
m, Cù Lao Thi Sơn,
Khu du lch Xo Quýt, Vườn Quc gia Tràm
Chim… Tuy nhiên, dù s lượng khách du lch ti
đồng bng sông Cu Long đều tăng qua mi năm
song t l quay li ln th hai, th ba còn khá thp
và thi gian lưu trú cũng ngn, ch t 1-2 ngày.
4. Tăng trưởng kinh tế và ngành du lch ca
vùng đồng bng sông Cu Long
Trong sut giai đon 2001-2010, vùng đồng
bng sông Cu Long luôn đạt tc
độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn mc bình quân chung
ca c nước, năm 2010 ước đạt tc độ cao nht
nước (11%) (Bng 5). Cơ cu kinh tế chuyn
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
265
dch t nông nghip sang công nghip và dch
v khá nhanh ; năm 2000 theo th t khu vc I,
II, III là 52,8 - 18 - 29,2%; đến năm 2008 là
38,7 - 27,3 - 34%. Thu nhp bình quân đầu
người liên tc tăng qua các năm, năm 2010 ước
đạt 900 USD/người/năm. B mt nông thôn đã
có nhng thay đổi đáng k, giao thông thun
tin hơn vi h thng đường b liên tnh, liên
huyn, liên xã được nâng cp và xây dng mi
bên cnh h th
ng giao thông đường thy
truyn thng ca vùng.
Bng 5. Tăng trưởng kinh tế vùng đồng bng sông Cu Long giai đon 2001-2010
Ch tiêu 2001-2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tăng trưởng bình quân (%) 10,4 12,3 13,5 12,9 10,08 11,0
GDP bình quân/người
(USD/người/năm)
533 600,2 672 711 900
Ngun: S liu thng kê ca các tnh đồng bng sông Cu Long.
Vn là vùng thun nông nhưng hot động du
lch trong vùng nhng năm gn đây phát trin khá
nhanh, th hin rõ qua s khách đến (Bng 6).
Năm 2009 đạt 9,2 triu lượt khách, trong đó có
1,2 triu khách nước ngoài; năm 2010 ước tính có
khong 10,5 triu lượt khách, trong đó có 1,46
triu khách nước ngoài. Năm 2009, doanh thu ca
ngành trong toàn vùng đạt khong 2.000 t đồng,
đóng góp phn không nh vào GDP ca vùng. Đó
là chưa tính đến nhng đóng góp gián ti
ếp ca
ngành du lch vào s phát trin kinh tế ca vùng
như m th trường xut khu nông sn ti ch,
khôi phc các ngành ngh sn xut truyn thng,
phát trin các dch v phc v du khách…
Bng 6. Kết qu hot động du lch ca vùng đồng bng sông Cu Long
Ch tiêu 2009 2010
Tng lượt khách (triu lượt) 9,20 16,1
Trong đó:
- Khách quc tế 1,20 1,3
- Khách ni địa 8,00 14,8
Doanh thu (t đồng) 2.000 2.870
Ngun: Hip hi Du lch Đồng bng sông Cu Long.
Theo đề án phát trin vùng đồng bng sông
Cu Long ca B Văn hóa, Th thao và Du lch,
năm 2015 thu nhp xã hi t hot động du lch đạt
723 triu USD, giá tr GDP du lch đạt 491,6 triu
USD và đến năm 2020 thu nhp xã hi t hot
động du lch đạt 1,35 t USD, giá tr GDP du lch
đạt 877,1 triu USD. Để đạt được ch tiêu này,
vùng đồng bng sông Cu Long cn phi có
nhiu s
n phm đa dng để thu hút du khách.
5. Sn phm du lch nông thôn vùng đồng
bng sông Cu Long
Theo “Đề án phát trin du lch đồng bng
sông Cu Long đến năm 2020”
(1)
, quan đim
______
(1)
Quyết định 803/QĐ-BVHTTDL do B trưởng B Văn
hóa, Th thao và Du lch ký ngày 9/3/2010.
phát trin đã được xác định là: “đưa du lch tr
thành ngành kinh tếđóng góp thc s quan
trng vào công cuc phát trin đất nước, góp
phn tích cc vào quá trình chuyn dch cơ cu
kinh tế, vào n lc xóa đói gim nghèo cho
người dân, đảm bo an ninh, quc phòng và góp
phn đa dng hóa sn phm du lch ca c
nước, nâng cao v thế ngành du lch trên cơ s
khai thác có hiu qu
và bn vng nhng li thế
v v trí, tài nguyên ca vùng”. Đề án cũng nêu
rõ “sn phm du lch đặc thù ca vùng đồng
bng sông Cu Long là du lch tham quan sông
nước, mit vườn kết hp ngh ti nhà dân, du
lch văn hóa tìm hiu văn hóa các dân tc trong
vùng, du lch sinh thái, tham quan nghiên cu
các h sinh thái đa dng ca vùng…”.
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
266
Du lch nông thôn phát trin góp phn đa
dng hóa ngành ngh nông thôn, to vic làm,
tăng thu nhp cho người dân, tăng thu ngân
sách, to điu kin nâng cao mc sng cho
người dân nông thôn, gìn gi truyn thng văn
hóa ca địa phương. Hin nay, các sn phm du
lch vùng đồng bng sông Cu Long chưa có
s khác bit. Đó là vì điu kin t nhiên, môi
trường sinh thái, cnh quan gia các
địa phương
trong vùng ít có s khác bit nên để to ra s
khác bit là rt khó. Mt khác, do mi đim đến
có quy mô nh nên vic đón các đoàn đông
khách cũng rt khó. Để kéo dài thi gian lưu trú
ca du khách và giúp người dân trong vùng
tăng thu nhp thì ngoài vic phát trin các
khu
du lch,
vùng đồng bng sông Cu Long có th
phát trin các sn phm du lch nông thôn như:
- T chc cho du khách lưu trú các nhà
ngh
theo mô hình nhà ca nông dân vi các
cây trng, vt nuôi, nông c và vt dng c
truyn... Khách đến s được thy và được
sng như nhng người nông dân Tây Nam B
vi thiên nhiên trong lành, không khí gia đình
thân thin và thưởng thc các món ăn dân dã…
Mô hình này đã hình thành vùng cây ăn trái
ni tiếng Cái Mơn (huyn Ch Lách, tnh Bến
Tre), Cái Bè (Tin Giang), Vĩnh Long... nhưng
chưa rng khp và chưa được t
chc thành h
thng, mi nhà vườn ch có kh năng đón khách
t 20-30 du khách.
- Các cơ s ngh truyn thng trong vùng:
Mt s h nông dân sn xut các mt hàng lưu
nim nhưc vt dng đánh bt cá, đồ chơi
truyn thng ca tr em, món ăn truyn thng
ca vùng như các loi mm khô, nuôi ong ly
mt, nu rượu, các loi bánh, k
o truyn thng
Nam B để du khách tham quan tìm hiu,
làm th và mua các sn phm này.
- Vi cnh quan sông nước mit vườn, di
tích văn hóa, các làng ngh có th phát trin
thành nhng đim đến hp dn mà không cn
quá nhiu vn đầu tư xây dng cơ s vt cht
đào to nhân lc. Đó là, song song vi vic
phát trin các loi hình du lch xanh trên cơ s
khai thác cnh quan sông n
ước mit vườn là
loi hình du lch cng đồng trên cơ s phát trin
các làng ngh.
V các khu ngh dưỡng s xây dng các
cn dc sông Tin và các nhà ngh nông thôn
thì không nht thiết phi có s khác bit, ch
cn bo đảm tiêu chí xanh và đúng kiu nhà
đồng bng vì chúng s được kết ni vào h
thng khu ngh dưỡng, nhà ngh ca toàn vùng.
Trong nhng nă
m ti, nhu cu du lch xanh
tăng cao, nhu cu v các nhà ngh loi này s
không đủ đáp ng vào mùa cao đim. Loi hình
nhà ngh nông thôn không cn vn đầu tư ln vì
đó cũng là nhà ca nông dân, ch cn sa
cha hoc xây dng thêm phòng cho khách lưu
trú. Người qun lý và phc v cũng chính là
ch nhà và nhng người trong nhà. H s được
trang b mt s kiế
n thc và nghip v chuyên
môn v cung cp dch v du lch. Nhng kiến
thc và nghip v này d hc, không đòi hi
phi có trình độ hc vn cao và thi gian dài
nên phù hp vi đặc đim ca lc lượng lao
động ti địa phương. Các dch v cung cp
chính là cho du khách thâm nhp vào đời sng
thc ca cư dân địa phương, để h
được sng
như mt người dân nông thôn thc s, làm các
công vic đồng áng, chăm sóc vườn cây, thu
hoch sn phm, giao tiếp vi bà con làng xóm,
tham gia các l hi... trong môi trường thiên
nhiên trong lành. Tuy nhiên, mt nhà nông dân
riêng l khó đón được khách nên cn được t
chc thành làng du lch vi các t hp tác có
ban qun lý chung để có th t chc đón nhng
đoàn khách đông người, qung bá sn phm và
xây dng hoc c
i thin h thng giao thông.
Đối vi các làng ngh, nếu mc đích phát
trin làng ngh ch là to ra vic làm phi nông
nghip bng cách sn xut và bán các sn phm
tiu th công nghip có th s gp khó khăn v
th trường do nhu cu tiêu dùng mt s loi
trong nhng sn phm này có th không tăng,
thm chí còn có xu hướng gim khi xã hi phát
trin, thu nhp ca ng
ười dân tăng cao như bt,
chiếu.... Mt trong nhng cách hiu qu để duy
trì các ngh truyn thng trong xã hi hin đại
là song song vi vic bán sn phm, cn t chc
cho du khách tham quan quy trình sn xut và
Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
267
tham gia làm th... vi điu kin có thu phí, t
đó các làng ngh s gim được áp lc v chi
phí, năng sut và th trường tiêu th sn phm.
Như vy, đối vi đồng bng sông Cu
Long, vùng sn xut nông nghip ln nht nước
ta, vic phát trin du lch da trên cơ s phát
trin ngành nông nghip và làng ngh truyn
thng không ch cho phép cư dân địa ph
ương
tăng thu nhp mà còn được sng trong môi
trường thiên nhiên trong lành, các quan h
hi không có nhiu thay đổi đòi hi con người
phi thay đổi để thích nghi... Ưu tiên phát trin
ngành du lch, chú trng du lch nông thôn là
chính là con đường đưa cơ cu kinh tế vùng
đồng bng sông Cu Long chuyn dn sang cơ
cu dch v - nông - công nghip, đẩy nhanh tc
độ phát trin ca vùng.
6. Kết lun
Trong xã hi hin đại ngày nay, quan ni
m
tiêu dùng ca người dân đã có nhiu thay đổi.
Nhu cu v tinh thn, trong đó có nhu cu v du
lch ngh dưỡng và khám phá, tăng nhanh. Đó
chính là cơ hi cho nhng vùng kinh tế kém
phát trin có th chuyn dch cơ cu kinh tế t
nông nghip sang dch v mà không qua thi k
phát trin công nghip. Vùng đồng bng sông
Cu Long vi nhng ngun tài nguyên hin có
hoàn toàn có th đi theo con đường
ưu tiên phát
trin ngành dch v trên cơ s phát trin du lch
xanh, du lch nông thôn. Thay ch bán các sn
phm nông nghip và tiu th công nghip, vùng
có th đồng thi kinh doanh dch v tham quan
quy trình sn xut các loi sn phm này, như vy
s không cn phi đầu tư ngun vn ln và có th
trin khai được ngay trong nhng năm ti. Khi du
lch phát trin s kéo theo các ngành dch v
khác
như vn chuyn, vin thông... phát trin. Ngoài li
ích trc tiếp là làm thay đổi b mt nông thôn, ci
thin đời sng cho người nông dân, nó còn mang
li nhng li ích khác như gim di dân v thành
th, gim cách bit giàu nghèo gia thành th
nông thôn.
Tài liu tham kho
[1] Ban Ch đạo Tây Nam B (2009), Báo cáo Hi ngh
tng kết hot động năm 2009, tháng 12/2009.
[2] B Kế hoch và Đầu tư (2011), Báo cáo Tng hp
đầu tư vùng đồng bng sông Cu Long giai đon
2006-2010 và phương hướng 2011-2015, tháng
9/2011.
[3] Department of Tourism Management of the
Alexander Technological Educational Institute of
Thessaloniki, Greece and the Technical University
of Crete, “Global tourism trend”, Greece, 2009.
[4] Asian Development Bank, Viet Nam, Economic
Data,
http://www2.adb.org/Documents/Books/Key_Indica
tors/2011/pdf/VIE.pdf, truy cp ngày 25/7/2012.
[5] World Bank Indicators, 2012,
http://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR.
TOTL.ZS
[6] World Economic Impact Report 2011,
http://www.wttc.org/research/ecnomic-impact-
reseach/
[7] World Tourism Organization, Tourism highlights,
2012, http://mkt.unwto.org/en/publication/unwto-
tourism-highlights-2012-edition/
268Đ.T.M.Hnh,B.T.Q.Ngc/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)26126 8
Promoting Rural Tourism in Mekong Delta:
Potential Incentive Leading to
Service-Agriculture-Industry-Oriented Economic Structure
Assoc. Prof. Dr. Đoàn Th M Hnh, MA. Bùi Th Qunh Ngc
Business and Administration Faculty, Ho Chi Minh Open University,
97 Võ Văn Tn, District 3, Ho Chi Minh City, Viet Nam
Abstract. In the twenty first century, human-beings are fascinated in not only the variety of
services but also the attributions to the quality of life. This tendency is primarily a premise for the
bloom of green tourism. In developing countries, green tourism has created opportunities to transform
from an agriculture-based economy to a service-oriented one. Whether this economic transition could
be applicable to the Mekong Delta, it is still questionable. This paper provides a brief overview of
global tendencies in economic structure transition, trends in tourism demand around the world and
Vietnam in particular. Based on the economic growth and tourism data analysis, the paper proposes a
recommendation that instead of purely agricultural product trades, the Mekong Delta should offer
agricultural production processing related services that could help the local economy to transform to
service-agriculture-industry-oriented structure.
| 1/8

Preview text:

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268
Phát triển du lịch nông thôn ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Đường đến cơ cấu kinh tế dịch vụ - nông - công nghiệp
PGS. TS. Đoàn Thị Mỹ Hạnh, ThS. Bùi Thị Quỳnh Ngọc*
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh,
97 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nhận ngày 17 tháng 4 năm 2012
Tóm tắt. Bước sang thế kỷ XXI, con người không chỉ quan tâm đến việc có thể tiêu dùng bao nhiêu
sản phẩm và dịch vụ mà còn rất quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Xu hướng này chính là tiền đề cho
loại hình du lịch xanh phát triển, mở ra cơ hội cho các nước kém phát triển vốn có nền kinh tế dựa vào
ngành nông - lâm - ngư nghiệp có thể chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ.
Liệu vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng này không? Bài
viết giới thiệu xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước trên thế giới, xu hướng tăng trưởng
nhu cầu du lịch trên thế giới và ở Việt Nam, phân tích tình hình tăng trưởng kinh tế và ngành du lịch ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó, bài viết gợi ý thay vì chỉ sản xuất nông sản, vùng có thể kinh
doanh các dịch vụ đi cùng quá trình sản xuất đó cho du khách trải nghiệm. Theo cách này, cơ cấu kinh
tế của vùng có thể chuyển dịch sang dịch vụ - nông - công nghiệp.
Từ khóa: Cơ cấu kinh tế, du lịch nông thôn, đồng bằng sông Cửu Long.
1. Dẫn nhập*
sống chỉ thật sự hạnh phúc khi được sống trong
một môi trường thiên nhiên trong lành, các hoạt
Qua một thế kỷ phát triển, diện mạo nền
động văn hóa - xã hội đa dạng, được chăm sóc
kinh tế thế giới đã có những thay đổi rõ rệt.
sức khỏe tốt và nhiều yếu tố khác không thể đo
Theo đó, nhu cầu của con người cũng hình
lường cụ thể bằng vật chất. Xu hướng này chính
thành những xu hướng mới, không chỉ ở các
là tiền đề cho loại hình du lịch xanh phát triển
nước phát triển mà cả ở những nước kém phát
nhanh chóng, mở ra cơ hội cho các nước kém
triển. Sau một thời kỳ dài cố gắng tăng khối
phát triển vốn có nền kinh tế dựa vào ngành nông
lượng, trong thập niên đầu của thế kỷ XXI,
- lâm - ngư nghiệp có thể chuyển dịch nhanh cơ
nhiều quốc gia, nhất là các nước phát triển đã
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ.
quan tâm đến việc tăng chất lượng. Đó là do
Vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn là
ngày nay con người không chỉ quan tâm đến
vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất nước ta,
việc có thể tiêu dùng bao nhiêu sản phẩm và
liệu có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang dịch
dịch vụ mà còn rất quan tâm đến chất lượng
vụ - nông - công nghiệp thay vì công - nông
cuộc sống như thế nào. Họ đã nhận ra rằng cuộc
nghiệp - dịch vụ hay không? Bài viết đưa ra ______
những phân tích góp phần trả lời cho câu hỏi đã
* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-973217582
nêu với cách tiếp cận theo hướng sử dụng hiệu E-mail: ngocbq2002@yahoo.com 261 262
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268
quả nguồn lực của vùng bằng cách chuyển từ
được coi là con đường phải đi để phát triển nữa.
việc chỉ tổ chức sản xuất để làm ra và bán các
Bởi vì, người ta đã nhận ra cái giá phải trả cho
sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
sự phát triển công nghiệp không rẻ. Con người
sang tổ chức cung cấp các dịch vụ đi cùng quá
không còn được sống trong một môi trường
trình sản xuất đó cho du khách trải nghiệm.
thiên nhiên trong lành như trước vì môi trường
sinh thái bị ô nhiễm, đồng ruộng bị bạc màu,
biến đổi khí hậu, dịch bệnh… Các quốc gia
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phát triển đi tìm con đường mới, đó là chuyển
đóng góp của ngành du lịch và GDP
dịch cơ cấu kinh tế từ công - nông nghiệp - dịch
vụ sang dịch vụ - công - nông nghiệp. Hiện nay
Nếu như, trong thế kỷ XX nhiều quốc gia
cơ cấu kinh tế của các nước phát triển có tỷ
đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
trọng ngành dịch vụ rất cao (72-79%), trong khi
nông - công nghiệp sang công - nông nghiệp và
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp (1-
đưa nền kinh tế của các nước này phát triển một 2%) (Bảng 1).
cách thần kỳ thì ngày nay điều đó không còn
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế của một số nước phát triển Quốc gia
Anh Mỹ Pháp Nhật Bản
% tổng sản phẩm quốc dân Dịch vụ 77 79 78 72 Công nghiệp 22 20 20 27 Nông nghiệp 1 1 2 1 Tổng 100 100 100 100
Nguồn: World Bank (2010), World Development Indicators.
Ngược lại, ở các nước kém phát triển,
giá trị sản lượng của vùng, trong khi ngành
ngành nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng khá
công nghiệp chỉ chiếm 18%. Số liệu Bảng 2 cho
cao trong cơ cấu kinh tế, ví dụ như Lào (36%),
thấy cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu
Nepal (38%), Việt Nam (20%)[5]. Đối với Việt
Long chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long trước
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng
năm 2000 được coi là vùng kinh tế thuần nông
ngành dịch vụ và công nghiệp là hướng chuyển
vì giá trị sản lượng ngành nông - lâm - ngư
dịch tương đồng với hướng chuyển dịch hiện
nghiệp (năm 2000) chiếm đến 52,8% trong tổng
nay của nhiều nền kinh tế trên thế giới.
Bảng 2. Cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long (%) Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 2000 52,8 18 29,2 2004 48,1 21,5 30,3 2005 46,1 22,7 31,1 2006 43,2 24,5 32,3 2007 40,8 26 33,2 2008 38,7 27,3 34,0 2009 41,5 24,3 34,2 2010 39 26 35
Nguồn: Số liệu thống kê các tỉnh [2,3].
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268 263
Trong nền kinh tế thuần nông, người nông
dịch vụ tài chính - ngân hàng, công nghệ thông
dân không có điều kiện thuận lợi để cải thiện
tin, thẩm mỹ, giải trí..., thì liệu có bảo đảm
đời sống vì thu nhập rất bấp bênh, rủi ro về thị
được chính sách an ninh lương thực? Với
trường và diễn biến bất thường của thiên nhiên.
những vùng kinh tế thuần nông, phát triển du
Vì vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế thường rất
lịch nông thôn là con đường thuận lợi nhất vì du
chậm, nếu muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển
lịch nông thôn sử dụng những nguồn lực sẵn có,
cần phải có chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh
không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư quá lớn cũng
tế. Nhưng chuyển dịch theo hướng nào? Trước
như thời gian để đào tạo nhân lực. Du lịch nông
đây xu hướng chuyển dịch là từ nông nghiệp
thôn phát triển vừa làm tăng thu nhập cho người
sang công nghiệp và nhiều nước phát triển ngày
dân nông thôn, vừa bảo đảm cung cấp lương
nay đã từng đi theo con đường đó rất thành
thực không chỉ cho dân cư trong vùng mà cho
công. Tuy nhiên, ngày nay thế giới đang chứng
cả những vùng không có điều kiện thuận lợi để
kiến những biến đổi môi trường sinh thái, môi
sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, ngành du lịch
trường xã hội có ảnh hưởng không tốt đến sự
vốn là một trong những ngành kinh tế có tốc độ
phát triển của ngành nông nghiệp và cuộc sống
phát triển nhanh nhất, và khi nền kinh tế bị
của người dân nông thôn. Mặt khác, xã hội
khủng hoảng hay suy thoái thì đây cũng là
cũng rất cần lương thực, thực phẩm, do đó
ngành ít bị ảnh hưởng nhất. Năm 2011, mặc dù
ngành nông nghiệp phải được duy trì và phát
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới sụt
triển. Tuy nhiên, nếu chuyển dịch cơ cấu kinh
giảm, thu nhập du lịch vẫn tăng 3,8% và đóng
tế từ nông nghiệp sang dịch vụ với các ngành
góp vào GDP toàn thế giới 9% [6].
Bảng 3. Thu nhập từ ngành du lịch và tỷ lệ đóng góp vào GDP Việt Nam Năm
Thu nhập từ ngành du lịch ( tỷ USD)
Tỷ lệ đóng góp vào GDP (%) 2007 3,5 4,9 2008 3,8 4,3 2009 4,1 4,3 2010 5,6 4,5 2011 7,3 5,0
Nguồn: ADB Fact sheet; Vietnam Tourism Statistics, 2011.
Ngành du lịch Việt Nam cũng phát triển khá
phát triển đã gia tăng nhanh chóng. Họ đến các
tốt, thu nhập từ ngành du lịch năm sau cao hơn
nước kém phát triển, nơi còn những vùng thiên
năm trước. Năm 2011, thu nhập từ ngành du
nhiên hoang dã, nhờ vậy ngành du lịch ở các
lịch tăng hơn gấp đôi so với năm 2007 (từ 3,5 tỷ
nước này có điều kiện phát triển, góp phần cải
USD lên 7,3 tỷ USD) nhưng chỉ làm tăng tỷ lệ
thiện đời sống dân cư tại địa phương.
đóng góp vào GDP từ 4,9% lên 5% (Bảng 3).
Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới
Trong khi đó, với 55% dân số sống ở nông
(UNWTO) năm 2012 [7], ngành du lịch tạo ra
thôn, ngành nông nghiệp đóng góp 20% vào
6-7% tổng số việc làm trên toàn thế giới (trực
GDP. Các năm 2008, 2009 và 2010, mặc dù thu
tiếp và gián tiếp), đồng thời tạo ra hơn 10%
nhập từ ngành du lịch không ngừng tăng nhưng
GDP cho toàn thế giới với tốc độ tăng trưởng
phần đóng góp vào GDP lại sút giảm. Điều này
trung bình khoảng 4%/năm. Năm 2010, số
có thể giải thích là do tốc độ tăng trưởng ngành
người đi du lịch trên thế giới đạt 1 tỷ lượt
du lịch chậm hơn so với các ngành khác.
người. Ngoài ra, Tổ chức Du lịch Thế giới còn
dự báo đến năm 2020 lượng khách du lịch quốc
3. Xu hướng tăng trưởng nhu cầu du lịch
tế có thể lên tới con số 1,6 tỷ lượt người. Trong
trên thế giới và tại Việt Nam
các loại hình du lịch, du lịch về với thiên
Trong vài thập niên gần đây, nhu cầu du
nhiên/gắn với tự nhiên tăng trưởng ở mức 10-
lịch sinh thái, du lịch xanh của cư dân các nước
30%/năm tùy theo khu vực. Khu vực châu Á - 264
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268
Thái Bình Dương có mức tăng trưởng hàng
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
năm là 10-25%. Du lịch sinh thái và tất cả các
(WTTC) dự báo rằng, Việt Nam sẽ đứng thứ 4
hình thức du lịch gắn với tự nhiên, hay còn gọi
trong nhóm các điểm đến du lịch lớn nhất của
là du lịch xanh, chiếm khoảng 20% tổng các
thế giới vào năm 2016 và nhu cầu du lịch của
chuyến du lịch quốc tế. Theo nghiên cứu của
người dân Việt Nam sẽ tăng trưởng vào khoảng
Cục Du lịch Thái Lan (2010), 2/3 du khách Mỹ
8,1%/ năm. Trong mối tương quan với các nước
và Australia quan tâm đến loại hình du lịch
đang phát triển khác, Việt Nam chỉ đứng sau
cộng đồng và du lịch xanh, trong khi đó 90% du
Ấn Độ và Trung Quốc về tỷ lệ tăng trưởng cầu
khách châu Âu chọn các khách sạn ý thức về
du lịch (Bảng 4) [4]. Năm 2010, khách du lịch
môi trường và quan tâm đến du lịch bền vững.
quốc tế đến Việt Nam đã vượt trên con số 5
Hơn 70% du khách Mỹ, Australia và Anh sẵn
triệu lượt, tăng gần 35% so với năm trước
sàng trả cao hơn cho các khách sạn, sản phẩm
(Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2010). và các hoạt động xanh.
Bảng 4. Tỷ lệ tăng trưởng cầu du lịch hàng năm(giai đoạn 2008-2018) TT Quốc gia
Cầu du lịch (%/năm) 1 Ấn Độ 9,4 2 Trung Quốc 8,9 3 Libya 8,1 4 Việt Nam 8,1 5 Montenegro 7,4 6 Romania 7,1 7 Namibia 6,9 8 Croatia 6,9 9 Cộng hòa Séc 6,8 Nguồn: WTTC, 2008.
Kết quả khảo sát xu hướng du lịch khu vực
7% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó có hơn
châu Á - Thái Bình Dương năm 2010 của Hiệp
720 nghìn lượt du khách nước ngoài, tăng 14%
hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA)
và hơn 9 triệu lượt du khách nội địa, tăng
thực hiện với gần 7 nghìn người đến từ 13 quốc
khoảng 6%. Những địa điểm thu hút nhiều khách
gia cho thấy, Việt Nam là một trong những địa
du lịch có thể kể đến như: Làng du lịch Mỹ
điểm du lịch được ưa chuộng nhất đối với du
Khánh, Khu du lịch Núi Cấm, Cù Lao Thới Sơn,
khách quốc tế, đặc biệt là du khách đến từ Thái
Khu du lịch Xẻo Quýt, Vườn Quốc gia Tràm
Lan, Australia, Nhật Bản và Singapore. Trong
Chim… Tuy nhiên, dù số lượng khách du lịch tới
số khách quốc tế có kế hoạch đến Việt Nam du
đồng bằng sông Cửu Long đều tăng qua mỗi năm
lịch trong tương lai, có tới 17% khách quốc tế
song tỷ lệ quay lại lần thứ hai, thứ ba còn khá thấp
đến từ Thái Lan, 16% đến từ Australia, lượng
và thời gian lưu trú cũng ngắn, chỉ từ 1-2 ngày.
khách quốc tế đến từ Nhật Bản và Singapore
cùng chiếm 11%. Số liệu này có thể giúp ngành
du lịch Việt Nam nhận định rõ ràng hơn thị
4. Tăng trưởng kinh tế và ngành du lịch của
trường khách tiềm năng và xác định thị trường
vùng đồng bằng sông Cửu Long
mục tiêu, từ đó đề ra các chiến lược marketing
sản phẩm du lịch phù hợp với từng thị trường.
Trong suốt giai đoạn 2001-2010, vùng đồng
bằng sông Cửu Long luôn đạt tốc độ tăng
Theo Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu
trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung
Long, lượng khách đến đồng bằng sông Cửu
của cả nước, năm 2010 ước đạt tốc độ cao nhất
Long trong sáu tháng đầu năm 2011 tăng hơn
nước (11%) (Bảng 5). Cơ cấu kinh tế chuyển
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268 265
dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
có những thay đổi đáng kể, giao thông thuận
vụ khá nhanh ; năm 2000 theo thứ tự khu vực I,
tiện hơn với hệ thống đường bộ liên tỉnh, liên
II, III là 52,8 - 18 - 29,2%; đến năm 2008 là
huyện, liên xã được nâng cấp và xây dựng mới
38,7 - 27,3 - 34%. Thu nhập bình quân đầu
bên cạnh hệ thống giao thông đường thủy
người liên tục tăng qua các năm, năm 2010 ước truyền thống của vùng.
đạt 900 USD/người/năm. Bộ mặt nông thôn đã
Bảng 5. Tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2010 Chỉ tiêu
2001-2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tăng trưởng bình quân (%) 10,4 12,3 13,5 12,9 10,08 11,0 GDP bình quân/người 533 600,2 672 711 900 (USD/người/năm)
Nguồn: Số liệu thống kê của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Vốn là vùng thuần nông nhưng hoạt động du
ngành trong toàn vùng đạt khoảng 2.000 tỷ đồng,
lịch trong vùng những năm gần đây phát triển khá
đóng góp phần không nhỏ vào GDP của vùng. Đó
nhanh, thể hiện rõ qua số khách đến (Bảng 6).
là chưa tính đến những đóng góp gián tiếp của
Năm 2009 đạt 9,2 triệu lượt khách, trong đó có
ngành du lịch vào sự phát triển kinh tế của vùng
1,2 triệu khách nước ngoài; năm 2010 ước tính có
như mở thị trường xuất khẩu nông sản tại chỗ,
khoảng 10,5 triệu lượt khách, trong đó có 1,46
khôi phục các ngành nghề sản xuất truyền thống,
triệu khách nước ngoài. Năm 2009, doanh thu của
phát triển các dịch vụ phục vụ du khách…
Bảng 6. Kết quả hoạt động du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng lượt khách (triệu lượt) 9,20 16,1 Trong đó: - Khách quốc tế 1,20 1,3 - Khách nội địa 8,00 14,8
Doanh thu (tỷ đồng) 2.000 2.870
Nguồn: Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo đề án phát triển vùng đồng bằng sông
phát triển đã được xác định là: “đưa du lịch trở
Cửu Long của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
thành ngành kinh tế có đóng góp thực sự quan
năm 2015 thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch đạt
trọng vào công cuộc phát triển đất nước, góp
723 triệu USD, giá trị GDP du lịch đạt 491,6 triệu
phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
USD và đến năm 2020 thu nhập xã hội từ hoạt
kinh tế, vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo cho
động du lịch đạt 1,35 tỷ USD, giá trị GDP du lịch
người dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và góp
đạt 877,1 triệu USD. Để đạt được chỉ tiêu này,
phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch của cả
vùng đồng bằng sông Cửu Long cần phải có
nước, nâng cao vị thế ngành du lịch trên cơ sở
nhiều sản phẩm đa dạng để thu hút du khách.
khai thác có hiệu quả và bền vững những lợi thế
về vị trí, tài nguyên của vùng”. Đề án cũng nêu
5. Sản phẩm du lịch nông thôn ở vùng đồng
rõ “sản phẩm du lịch đặc thù của vùng đồng
bằng sông Cửu Long
bằng sông Cửu Long là du lịch tham quan sông
Theo “Đề án phát triển du lịch đồng bằng
nước, miệt vườn kết hợp nghỉ tại nhà dân, du
sông Cửu Long đến năm 2020”(1), quan điểm
lịch văn hóa tìm hiểu văn hóa các dân tộc trong
vùng, du lịch sinh thái, tham quan nghiên cứu ______
các hệ sinh thái đa dạng của vùng…”.
(1) Quyết định 803/QĐ-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ký ngày 9/3/2010. 266
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268
Du lịch nông thôn phát triển góp phần đa
loại hình du lịch cộng đồng trên cơ sở phát triển
dạng hóa ngành nghề ở nông thôn, tạo việc làm, các làng nghề.
tăng thu nhập cho người dân, tăng thu ngân
Về các khu nghỉ dưỡng sẽ xây dựng ở các
sách, tạo điều kiện nâng cao mức sống cho
cồn dọc sông Tiền và các nhà nghỉ nông thôn
người dân nông thôn, gìn giữ truyền thống văn
thì không nhất thiết phải có sự khác biệt, chỉ
hóa của địa phương. Hiện nay, các sản phẩm du
cần bảo đảm tiêu chí xanh và đúng kiểu nhà ở
lịch ở vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa có
đồng bằng vì chúng sẽ được kết nối vào hệ
sự khác biệt. Đó là vì điều kiện tự nhiên, môi
thống khu nghỉ dưỡng, nhà nghỉ của toàn vùng.
trường sinh thái, cảnh quan giữa các địa phương
Trong những năm tới, nhu cầu du lịch xanh
trong vùng ít có sự khác biệt nên để tạo ra sự
tăng cao, nhu cầu về các nhà nghỉ loại này sẽ
khác biệt là rất khó. Mặt khác, do mỗi điểm đến
không đủ đáp ứng vào mùa cao điểm. Loại hình
có quy mô nhỏ nên việc đón các đoàn đông
nhà nghỉ nông thôn không cần vốn đầu tư lớn vì
khách cũng rất khó. Để kéo dài thời gian lưu trú
đó cũng là nhà ở của nông dân, chỉ cần sửa
của du khách và giúp người dân trong vùng
chữa hoặc xây dựng thêm phòng cho khách lưu
tăng thu nhập thì ngoài việc phát triển các khu
trú. Người quản lý và phục vụ cũng chính là
du lịch, vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể
chủ nhà và những người trong nhà. Họ sẽ được
phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn như:
trang bị một số kiến thức và nghiệp vụ chuyên
- Tổ chức cho du khách lưu trú ở các nhà
môn về cung cấp dịch vụ du lịch. Những kiến
nghỉ theo mô hình nhà ở của nông dân với các
thức và nghiệp vụ này dễ học, không đòi hỏi
cây trồng, vật nuôi, nông cụ và vật dụng cổ
phải có trình độ học vấn cao và thời gian dài
truyền... Khách đến ở sẽ được thấy và được
nên phù hợp với đặc điểm của lực lượng lao
sống như những người nông dân Tây Nam Bộ
động tại địa phương. Các dịch vụ cung cấp
với thiên nhiên trong lành, không khí gia đình
chính là cho du khách thâm nhập vào đời sống
thân thiện và thưởng thức các món ăn dân dã…
thực của cư dân địa phương, để họ được sống
Mô hình này đã hình thành ở vùng cây ăn trái
như một người dân nông thôn thực sự, làm các
nổi tiếng Cái Mơn (huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
công việc đồng áng, chăm sóc vườn cây, thu
Tre), Cái Bè (Tiền Giang), Vĩnh Long... nhưng
hoạch sản phẩm, giao tiếp với bà con làng xóm,
chưa rộng khắp và chưa được tổ chức thành hệ
tham gia các lễ hội... trong môi trường thiên
nhiên trong lành. Tuy nhiên, một nhà nông dân
thống, mỗi nhà vườn chỉ có khả năng đón khách
riêng lẻ khó đón được khách nên cần được tổ từ 20-30 du khách.
chức thành làng du lịch với các tổ hợp tác có
- Các cơ sở nghề truyền thống trong vùng:
ban quản lý chung để có thể tổ chức đón những
Một số hộ nông dân sản xuất các mặt hàng lưu
đoàn khách đông người, quảng bá sản phẩm và
niệm như các vật dụng đánh bắt cá, đồ chơi
xây dựng hoặc cải thiện hệ thống giao thông.
truyền thống của trẻ em, món ăn truyền thống
Đối với các làng nghề, nếu mục đích phát
của vùng như các loại mắm khô, nuôi ong lấy
triển làng nghề chỉ là tạo ra việc làm phi nông
mật, nấu rượu, các loại bánh, kẹo truyền thống
nghiệp bằng cách sản xuất và bán các sản phẩm
Nam Bộ… để du khách tham quan tìm hiểu,
tiểu thủ công nghiệp có thể sẽ gặp khó khăn về
làm thử và mua các sản phẩm này.
thị trường do nhu cầu tiêu dùng một số loại
- Với cảnh quan sông nước miệt vườn, di
trong những sản phẩm này có thể không tăng,
tích văn hóa, các làng nghề có thể phát triển
thậm chí còn có xu hướng giảm khi xã hội phát
thành những điểm đến hấp dẫn mà không cần
triển, thu nhập của người dân tăng cao như bột,
quá nhiều vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
chiếu.... Một trong những cách hiệu quả để duy
và đào tạo nhân lực. Đó là, song song với việc
trì các nghề truyền thống trong xã hội hiện đại
phát triển các loại hình du lịch xanh trên cơ sở
là song song với việc bán sản phẩm, cần tổ chức
khai thác cảnh quan sông nước miệt vườn là
cho du khách tham quan quy trình sản xuất và
Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268 267
tham gia làm thử... với điều kiện có thu phí, từ
quy trình sản xuất các loại sản phẩm này, như vậy
đó các làng nghề sẽ giảm được áp lực về chi
sẽ không cần phải đầu tư nguồn vốn lớn và có thể
phí, năng suất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
triển khai được ngay trong những năm tới. Khi du
Như vậy, đối với đồng bằng sông Cửu
lịch phát triển sẽ kéo theo các ngành dịch vụ khác
Long, vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất nước
như vận chuyển, viễn thông... phát triển. Ngoài lợi
ta, việc phát triển du lịch dựa trên cơ sở phát
ích trực tiếp là làm thay đổi bộ mặt nông thôn, cải
triển ngành nông nghiệp và làng nghề truyền
thiện đời sống cho người nông dân, nó còn mang
thống không chỉ cho phép cư dân địa phương
lại những lợi ích khác như giảm di dân về thành
tăng thu nhập mà còn được sống trong môi
thị, giảm cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và
trường thiên nhiên trong lành, các quan hệ xã nông thôn.
hội không có nhiều thay đổi đòi hỏi con người
phải thay đổi để thích nghi... Ưu tiên phát triển
Tài liệu tham khảo
ngành du lịch, chú trọng du lịch nông thôn là
chính là con đường đưa cơ cấu kinh tế vùng
[1] Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2009), Báo cáo Hội nghị
đồng bằng sông Cửu Long chuyển dần sang cơ
tổng kết hoạt động năm 2009, tháng 12/2009.
cấu dịch vụ - nông - công nghiệp, đẩy nhanh tốc
[2] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo Tổng hợp
độ phát triển của vùng.
đầu tư vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2006-2010 và phương hướng 2011-2015, tháng 9/2011. 6. Kết luận
[3] Department of Tourism Management of the
Alexander Technological Educational Institute of
Trong xã hội hiện đại ngày nay, quan niệm
Thessaloniki, Greece and the Technical University
tiêu dùng của người dân đã có nhiều thay đổi.
of Crete, “Global tourism trend”, Greece, 2009.
Nhu cầu về tinh thần, trong đó có nhu cầu về du
[4] Asian Development Bank, Viet Nam, Economic
lịch nghỉ dưỡng và khám phá, tăng nhanh. Đó Data,
chính là cơ hội cho những vùng kinh tế kém
http://www2.adb.org/Documents/Books/Key_Indica
phát triển có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
tors/2011/pdf/VIE.pdf, truy cập ngày 25/7/2012.
nông nghiệp sang dịch vụ mà không qua thời kỳ
[5] World Bank Indicators, 2012,
phát triển công nghiệp. Vùng đồng bằng sông
http://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR. TOTL.ZS
Cửu Long với những nguồn tài nguyên hiện có
hoàn toàn có thể đi theo con đường ưu tiên phát
[6] World Economic Impact Report 2011,
http://www.wttc.org/research/ecnomic-impact-
triển ngành dịch vụ trên cơ sở phát triển du lịch reseach/
xanh, du lịch nông thôn. Thay vì chỉ bán các sản
[7] World Tourism Organization, Tourism highlights,
phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vùng
2012, http://mkt.unwto.org/en/publication/unwto-
có thể đồng thời kinh doanh dịch vụ tham quan
tourism-highlights-2012-edition/
268 Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268
Promoting Rural Tourism in Mekong Delta:
Potential Incentive Leading to
Service-Agriculture-Industry-Oriented Economic Structure
Assoc. Prof. Dr. Đoàn Thị Mỹ Hạnh, MA. Bùi Thị Quỳnh Ngọc
Business and Administration Faculty, Ho Chi Minh Open University,
97 Võ Văn Tần, District 3, Ho Chi Minh City, Viet Nam
Abstract. In the twenty first century, human-beings are fascinated in not only the variety of
services but also the attributions to the quality of life. This tendency is primarily a premise for the
bloom of green tourism. In developing countries, green tourism has created opportunities to transform
from an agriculture-based economy to a service-oriented one. Whether this economic transition could
be applicable to the Mekong Delta, it is still questionable. This paper provides a brief overview of
global tendencies in economic structure transition, trends in tourism demand around the world and
Vietnam in particular. Based on the economic growth and tourism data analysis, the paper proposes a
recommendation that instead of purely agricultural product trades, the Mekong Delta should offer
agricultural production processing related services that could help the local economy to transform to
service-agriculture-industry-oriented structure.