








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759 BÀI TẬP TỰ HỌC
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
Câu 1. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo
hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.
I, Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ trong thế kỷ 21, việc phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trở thành một vấn đề quan
trọng và cấp thiết. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn về kinh tế, xã hội, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, nhưng vẫn đối
mặt với không ít thách thức. Trong tiến trình hội nhập toàn cầu, việc phát triển
một nền kinh tế thị trường, vừa phù hợp với xu hướng chung của thế giới, vừa
bảo đảm các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa, không chỉ là lựa chọn mà là sự đòi hỏi
khách quan của thực tiễn. 1. Khái niệm -
Kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, là
nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đêu
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. -
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam
xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
2.1: Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay lOMoAR cPSD| 61432759
- Theo tính quy luật, ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển
kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan, vì vậy sự hình thành kinh tế thị trường là tất yếu.
- Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang có xu hướng tự phủ định, tiến hóa,
tạo ra điều kiện cho một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Dựa trên xu thế thời đại và đặc điểm dân tộc, Việt Nam chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2: Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Từ thực tiễn: kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả
- Kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả
- Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế phát triển năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành
- Cần chú ý tới những thất bại của thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của Nhà nước.
2.3: Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh của người dân Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ:
+ Phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế;
+ Đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành, nghề;
+ Tạo việc làm cho người lao động;
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật công nghệ nhằm tăng năng suất lao động;
+ Thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế…
=> Từ đó hiện thực hoá những khát vọng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61432759
II, Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Về mục tiêu - Hướng tới:
+ Phát triển lực lượng sản xuất
+ Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
+ Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” -
Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự phản
ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đồng thời, việc sử dụng cơ chế thị trường còn nhằm kích thích sản xuất,
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản
xuất, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá => Từ đó đảm bảo từng bước xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế:
+ Có nhiều hình thức sở hữu;
+ Có nhiều thành phần kinh tế (trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng);
+ Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển theo pháp luật.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo:
+ Cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân
+ Không đứng độc lập mà gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế
+ Là đòn bẩy giải quyết vấn đề xã hội, giúp Nhà nước điều tiết, quản lý nền kinh tế
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61432759 -
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân -
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua cương lĩnh, đường lối và các chủ trương, quyết sách lớn -
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế, chính sách.
4. Về quan hệ phân phối -
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ thực hiện nhiều hình thức
phân phối, chủ yếu là:
+ Phân phối theo kết quả lao động
+ Phân phối theo hiệu quả kinh tế
+ Phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác
+ Phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội -
Thực hiện nhiều hình thức phân phối có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội -
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng
xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, bởi tiến bộ và công bằng
xã hội vừa là điều kiện bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là
mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. -
Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bình quân -
Thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều
tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội mà còn phải tạo ra những điều
kiện cần thiết để bảo đảm mọi người đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản như: giáo dục, y tế, việc làm… => Người dân có thể
cải thiện đời sống bản thân, gia đình và góp phần xây dựng đất nước.
III, Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo hài hoà các quan
hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61432759 1. Khái niệm
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn
lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
2. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động+ Là sự trao đổi
giữa công sức lao động và tiền lương.
+ Người lao động cung cấp sức lao động, đổi lại nhận lương và phúc lợi, trong
khi người sử dụng lao động tìm cách tối đa hóa lợi nhuận từ sức lao động đó.
+ Quan hệ này có thể gây ra xung đột lợi ích, như yêu cầu tăng lương hoặc cải
thiện điều kiện làm việc.
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
+ Những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ
+ Các nhà sử dụng lao động cạnh tranh nhau trong việc tìm kiếm nguồn lao động
giá rẻ, nâng cao năng suất và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
+ Các lợi ích của những người sử dụng lao động có thể mâu thuẫn khi có sự khác
biệt trong chiến lược kinh doanh hoặc mục tiêu lợi nhuận.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
+ Nếu có nhiều người bán sức lao động, người lao động phải cạnh tranh với nhau,
dẫn tới tiền lương của họ bị giảm xuống hoặc có thể bị sa thải
+ Nếu người lao động thống nhất được với nhau, họ có thể giúp đỡ lẫn nhau, cùng
bảo vệ và chia sẻ lợi ích.
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
+ Trong cơ chế thị trường, mỗi cá nhân (người lao động, người sử dụng lao động)
đều có lợi ích cá nhân và liên kết với lợi ích xã hội.
+ Khi tuân thủ pháp luật và đạt được lợi ích kinh tế cá nhân, họ góp phần phát
triển nền kinh tế và thực hiện lợi ích xã hội. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực liên kết với
nhau hình thành nên lợi ích nhóm.
+ Lợi ích xã hội là cơ sở để thống nhất các lợi ích cá nhân, tạo sự đồng thuận giữa các chủ thể.
3. Nội dung đảm bảo hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở
Việt Nam thông qua vai trò của Nhà nước
3.1: Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng cũng diễn ra trong một môi trường nhất định.
Môi trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng
mở rộng. Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập.
3.2: Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế
của một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế
=> Nhà nước cần có chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế.
3.3: Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội -
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công
bằng, hợp lý góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. -
Do đó, nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
3.4: Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế -
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải
quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. -
Do đó, khi các mâu thuẫn phát sinh cân được giải quyết kịp thời. Muốn
vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm phát
hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó. lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 2 . Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa là gì. Nội dung cơ bản của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tính tất yếu của
hội nhập kinh tế quốc tế và những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay.
I, Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa là gì? -
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
củatư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công
lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ
áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật-công nghệ đó vào đời sống xã hội. -
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
II, Nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
1. Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
- xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
- Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi
trường quốc tế thuận lợi; trình độ văn minh của xã hội và ý thức của người dân.
2. Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ mới, hiện đại
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư o Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng
tạo o Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 lOMoAR cPSD| 61432759
o Chuẩn bị những điều kiện để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0
o Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số
o Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao o Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
III, Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những hình thức quan hệ
kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay. 1. Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mà một quốc gia thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1: Xu thế toàn cầu hóa buộc các nước phải hội nhập để đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho sản xuất trong nước. -
Toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân
công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng
gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và
không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc
tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những
vấn đềtoàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành
tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
2.2: Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phố biến của các nước
nhất là các nước đang và kém phát triển. -
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức
thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
3. Những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, Việt Nam tham gia vào nhiều hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ
yếu, một số có thể kể đến như:
- Thương mại quốc tế: Việt Nam là một thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) và tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), như
CPTPP, EVFTA, RCEP. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa là một phần quan trọng
trong nền kinh tế, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như điện thoại, dệt may, gỗ, thủy sản.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam thu hút đầu tư từ các quốc gia và
khu vực khác, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Mỹ. FDI đóng
góp lớn vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp, công nghệ và tạo ra việc làm.
- Hợp tác phát triển và viện trợ quốc tế: Việt Nam nhận viện trợ phát triển chính
thức (ODA) từ các quốc gia phát triển, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh
châu Âu, để hỗ trợ trong các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế.
- Xuất khẩu lao động: Việt Nam có một lượng lớn lao động xuất khẩu đi các quốc
gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Trung Đông, và các quốc gia ASEAN.
Việc này không chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp nâng cao tay nghề
và trình độ cho người lao động.
- Liên kết trong các tổ chức quốc tế: Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế
như ASEAN, APEC, ASEM, và các diễn đàn quốc tế khác. Mối quan hệ này
giúp Việt Nam nâng cao vị thế và thúc đẩy hợp tác kinh tế trong khu vực và toàn cầu.
- Hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu: Việt Nam tham gia vào các khuôn khổ hợp
tác như ASEAN, RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực), tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trao đổi thương mại, đầu tư và hợp tác công nghệ trong khu vực.