-
Thông tin
-
Quiz
Phép nối là gì? Phân loại, ví dụ và dấu hiệu nhận biết phép nối
Phép nối là phép sử dụng quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng kết nối đứng ở đầu câu sau để liên kết với câu trước để làm rõ hơn mối quan hệ về nội dung giữa các câu. Các liên kết đó được gọi là phép nối hoặc phép nối liên kết. Phép nối được sử dụng ở câu đứng sau từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Văn học 91 tài liệu
Tài liệu khác 1.4 K tài liệu
Phép nối là gì? Phân loại, ví dụ và dấu hiệu nhận biết phép nối
Phép nối là phép sử dụng quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng kết nối đứng ở đầu câu sau để liên kết với câu trước để làm rõ hơn mối quan hệ về nội dung giữa các câu. Các liên kết đó được gọi là phép nối hoặc phép nối liên kết. Phép nối được sử dụng ở câu đứng sau từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Văn học 91 tài liệu
Trường: Tài liệu khác 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Phép nối là gì? Phân loại, ví dụ và dấu hiệu nhận biết phép nối
Trong văn học, để các câu trong một đoạn văn được liên kết với nhau một cách mạch lạc, ta thường
sử dụng rất nhiều các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn, trong đó không thể không kể tới phép
nối. Vậy phép nối là gì? Có những loại phép nối nào? Cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu ngay sau bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Phép nối là gì?
Phép nối là phép sử dụng quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng kết nối đứng ở đầu câu sau để liên kết với
câu trước để làm rõ hơn mối quan hệ về nội dung giữa các câu. Các liên kết đó được gọi là phép nối hoặc
phép nối liên kết. Phép nối được sử dụng ở câu đứng sau từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Phép nối thường sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ,
phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Các từ hay được sử dụng trong
phép nối như: Do đó, tiếp theo, tuy vậy, chỉ...
Ngoài ra phép nối còn được thể hiện qua nối bằng quan hệ chức năng cú pháp
Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ
không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ(2). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu (1)-(2) nối với nhau bằng quan hệ từ "nhưng".
2. Ý nghĩa của phép nối
Đây là một trong các phép kết nối thường được dùng trong tiếng Việt. Nó có công dụng nối các câu có
quan hệ với nhau trong đoạn văn, do đó phép nối này mang đầy đủ các ý nghĩa.
Phép nối có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo nên sự kết nối khứ chỉ và hồi chỉ cho các bộ phận bên trong
văn bản nằm ở vị trí trước và sau của nó. Vì vậy phép nối có tác dụng làm tăng tính mạch lạc cho câu,
giúp người đọc hiểu được mối quan hệ mà tác giả muốn truyền tải.
3. Phân loại phép nối
Dựa theo đặc điểm mà chúng ta có thể phân loại phép nối liên kết câu và liên kết đoạn thành bốn loại
bao gồm: phép nối tổ hợp từ, phép nối quan hệ từ, phép nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ và phép nối
bằng quan hệ chức năng cú pháp.
• Nối quan hệ từ: Là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ
pháp câu như: và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy...
+ Ví dụ 1: "Ngủ trọ phải hai xu một tối. Nếu chị không ăn cơm, ăn quả" (Tắt Đèn-Ngô Tất Tố)
Từ nối trong ví dụ trên là từ "nếu" có tác dụng liên kết hai câu và cho biết câu thứ hai là điều kiện của câu thứ nhất.
+ Ví dụ 2: Mẹ nói, miệng mỉm cười. Nhưng tôi biết mẹ có điều không vui.
Từ nối trong câu trên là "nhưng" liên kết giữa hai câu và cho biết câu sau tương phản với câu trước.
+ Ví dụ 3: "Giai cấp công nhân chẳng những đấu tranh để tự giải phóng cả loài người khỏi áp bức, bóc
lột, cho nên lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân dân là nhất trí". (Hồ Chí Minh) • Nối tổ hợp từ
Đây là phép nối gồm có một kết từ kết hợp cùng một đại từ hoặc là có phụ từ hoặc những tổ hợp từ có
nội dung nhằm chỉ quan hệ liên kết.
Những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ như: vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu
vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại...hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết như nghĩa là,
trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại...
+ Ví dụ 1: "Xưa nay, không ai chết đến lần thứ hai để được bài học kinh nghiệm về cách chết. Vì vậy, vẫn
có nhiều người chết một cách ngờ nghệch". (Nguyễn Công Hoan, Thịt người chết)
Từ nối "vì" và đại từ "vậy" đã liên kết với nhau thành một nhóm từ làm nhiệm vụ liên kết hai câu, đồng
thời cho biết câu sau là kết quả của câu trước.
+ Ví dụ 2: Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, tù Quảng
Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói".(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Danh từ "kết quả" kết hợp với động từ làm nhiệm vụ của từ nối để liên kết hai câu văn, đồng thời câu
sau là kết quả của câu trước.
• Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ
Phép nối trợ từ, phụ từ, tính từ có nghĩa là phép nối sử dụng một số trợ từ, phụ từ, tính từ mang ý nghĩa
quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết và nối các bộ phận trong văn bản.
Một số trợ từ, phụ từm tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện kết nối các bộ
phận trong văn bản như: cũng, cả, lại, khác...
+ Ví dụ 1: Gà lên chuồng từ nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn
tha thẩn ngoài sân (Tô Hoài).
+ Ví dụ 2: Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
+ Ví dụ 3: Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ (Trần Đình Vân).
• Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng)
Trong đa số các văn bản, đặc biệt là các văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận
nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Đó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Phép nối theo quan hệ chức năng, cú pháp được hiểu là phép nối sử dụng những câu chỉ tương đương
với bộ phận nào đó hoặc chức năng cú pháp nào đó của một câu liên quan nhằm mục đích có thể liên kết.
+ Ví dụ 1: (Câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ): Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng
và vinh dự của thơ (Phạm Hổ).
+ Ví dụ 2: (Câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu): Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn(Nam Cao).
4. Cách phân biệt các phép nối trong đoạn văn
Ví dụ 1: Ta tin lòng nàng. Bởi lòng nầng bởi lòng nàng vẫn nguyên vẹn như thuở ban đầu.
Vi dụ 2: Ta tin lòng nàng, bởi lòng nàng còn nguyên vẹn như thuở ban đầu.
Ở hai ví dụ trên ta thấy được sự kết nối nội dung và cách thức giống nhau, điểm khác biệt duy nhất là dấu ngắt câu.
Theo quan điểm truyền thống,ví dụ 1 được xếp vào phép nối còn câu ở ví dụ 2 được coi là câu ghép. Nếu
ta chỉ dựa vào dấu ngắt câu trong câu văn để phân biệt câu ghép và phép nối thì thường mang tính chủ
quan. vì vậy, xét về mặt ngữ nghĩa hau quan hệ logic của ngữ nghĩa là cơ sở quan trọng để phân định câu
đó là câu ghép hay là phép nối một cách chính xác.
5. Một số lưu ý khi sử dụng phép nối
+ Cách nối được người viết sử dụng một cách trực tiếp và có ý thức, còn ba phương thức liên kết còn lại
thường được chúng ta dùng theo thói quen, không có ý thức rõ ràng.
+ Căn cứ và phương tiện ngôn ngữ sử dụng trong phép nối, chúng ta có thể xác định dễ dàng mối quan
hệ trong ý nghĩa của câu văn.
+ Nối quan hệ từ chặt chẽ hơn nối tổ hợp từ. Vì vậy trước kia, người ta quan điểm rằng viết như ở ví dụ
1 và 2 của cách nối quan hệ từ là viết sai ngữ pháp, phải thay dấu chấm bằng dấu phẩy, thay đổi hai câu
đơn thành một câu ghép mới đúng ngữ pháp.
+ Những phương thức nối ở trên cho ta thấy được những ẩn ý của tác giả, những phép nối này được sử
dụng một cách trực tiếp, có chủ ý của tác giả.
+ Căn cứ vào phương tiện và ngôn ngữ sử dụng trong phép nối, ta có thể nhận thấy được mối quan hệ trong ý nghĩa của câu.
+ Nối quan hệ từ có sự liên kết chặt chẽ hơn so với phép nối tổ hợp từ.