Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 20
Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 20 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 20
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 2 (CTST)
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TIẾNG VIỆT - TUẦN 20
Đề ①
I. Luyện đọc diễn cảm
“Một tối mùa hè, những vì sao trên trời tinh nghịch chớp mắt, một chú Đom Đóm
cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để tìm bạn.
Đom Đóm bay mãi, bay mãi, tới gần mấy bạn bướm đêm liền nói: “Bướm ơi, cậu
có thể làm bạn với tớ không?” Bướm vẫy vẫy đôi cánh, bảo: “Được thôi! Nhưng
bây giờ bọn tớ phải đi tìm em gái đã. Cậu giúp bọn tớ được không?”
Đom Đóm vội từ chối:
- “Không được đâu, tớ phải đi tìm bạn cho mình trước chứ.” Nói xong, Đom Đóm
liền bay đi mất hút.
Đom Đóm lại bay tới bờ ao gặp Ếch Xanh và đề nghị kết bạn. Ếch Xanh ồm ộp đáp lời:
“Được thôi! Nhưng bây giờ tớ đang bị lạc đường, cậu soi đèn giúp tớ tìm đường
về nhà đã nhé.”
Nghe thế, Đom Đóm lắc đầu nguầy nguậy và lại cầm đèn bay đi mất hút.
Đom Đóm đi khắp nơi để tìm bạn nhưng cậu chẳng tìm được người bạn nào cả.
Thế là cậu đến gặp Ông Cây, cậu buồn bã khóc nấc lên và kể lại tất cả những việc
đã xảy ra cho ông Cây nghe.
Ông Cây nghe xong đầu đuôi câu chuyện thì mỉm cười hiền từ rồi bảo Đom Đóm:
“Cháu à, trong lúc người khác cần giúp đỡ, cháu lại không chịu giúp người ta,
như thế thì người ta làm sao muốn kết bạn với cháu được? Bạn bè tốt thì phải giúp
đỡ lẫn nhau đấy cháu ạ”.
Đom Đóm nghe ông Cây nói thế thì xấu hổ đỏ mặt tía tai. Cậu đưa tay gạt nước
mắt và vội cúi đầu xuống. (Soi đèn tìm bạn)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi:
Câu 1. Đèn lồng của chú Đom Đóm có màu gì? A. Màu vàng B. Màu trắng C. Màu xanh D. Màu đỏ
Câu 2. Đom Đóm nhờ Bướm điều gì?
A. Bướm làm bạn với mình.
B. Bướm đi tìm em gái giúp mình.
C. Bướm đi tìm bạn giúp mình.
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 3. Vì sao bạn Ếch Xanh và bạn Đom Đóm lại không trở thành bạn?
A. Vì bạn Đom Đóm đã không giúp đỡ bạn Ếch Xanh và bay đi.
B. Vì bạn Ếch Xanh đã không giúp đỡ bạn Đom Đóm.
C. Vì bạn Ếch Xanh đã từ chối bạn Đom Đóm.
D. Cả 3 đáp án đều sai
Câu 4. Cuối cùng, Đom Đóm có tìm cho mình được người bạn nào không? A. Không B. Có
Câu 5. Nếu là em, em sẽ nói với bạn Đom Đóm điều gì để giúp bạn ấy tìm được bạn?
III. Luyện tập
Bài 1. Viết chính tả:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai xây dựng nên non nước này.
Bài 2. Điền ch hoặc tr? - …ung thủy - …ẻ em - cầu …ượt - …uột túi
Bài 3. Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp:
a. Trên cánh đồng đàn trâu thung thăng gặm cỏ.
b. Bộ sách của các môn học là Toán Tiếng Việt Mĩ thuật Âm nhạc…
c. Dưới nước đàn cá đang tung tăng bơi lượn.
d. Nhà Hòa nằm trên đường Bằng Lăng phố Hoa Hồng.
Bài 4. Viết về công việc hằng ngày của thầy cô giáo.
Đề ②
I. Luyện đọc diễn cảm
Mùa xuân đã về trên cánh đồng. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là rừng cây. Hoa cánh
kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá. Những bầy ong từ rừng
bay xuống đồng, như những đám mây mỏng lấp lánh. Trên đồng, cỏ ống cao lêu
đêu đong đưa trước gió. Cỏ gà, cỏ mật, cỏ tương tư xanh nõn. Ban mai nắng dịu,
chim hót líu lo. Gió ngào ngạt mùi thơm của mật và phấn hoa. Mùa xuân, ngày nào
cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi. Những anh chuồn ớt
đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ,
mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các anh sáo đã kêu rối rít, vút lên cao rồi
sà xuống thấp. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to. Các
ả cánh cam diêm dúa, các chị cào cào xoè áo lụa đỏm dáng. Đạo mạo như bác dang,
bác dẽ cũng vui vẻ dạo chơi trên bờ đầm. Các anh sếu giang hồ, từ phương nào bay
qua, thấy đồng cỏ xanh cũng ghé lại đôi ngày. Dưới nước, cá rô con, cá mài mại
tung tăng, bầy đuôi cờ kéo đi như một đám rước. Ai cũng vui. Nhút nhát như anh
cuốc, cũng mon men ra xem các cô sên thi múa. Lầm lì như anh châu chấu ma,
cũng ngồi uống rượu với mấy bác cà cuống…”
(Mùa xuân trên cánh đồng)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là gì? A. Rừng cây B. Dòng sông C. Xóm làng D. Con đường
Câu 2. Những loại cỏ được miêu tả trong đoạn văn? A. Cỏ gà, cỏ mật B. Cỏ tương tư C. Hoa cỏ may D. Cả A, B đều đúng
Câu 3. Các chú bọ ngựa đang làm gì?
A. nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn
B. vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to
C. xoè áo lụa đỏm dáng D. vui vẻ ca hát
Câu 4. Câu văn nêu nhận xét về mùa xuân?
A. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
B. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi.
C. Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội.
D. Lầm lì như anh châu chấu ma, cũng ngồi uống rượu với mấy bác cà cuống
Câu 5. Nêu cảm nhận về bức tranh mùa xuân trong đoạn trích trên.
III. Luyện tập
Bài 1. Viết chính tả:
Việt Nam quê hương ta (Trích)
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Bài 2. Từ nào khác với các từ còn lại?
a. cặp sách, bút mực, bóng bay, thước kẻ
b. nước ngọt, trà sữa, cà phê, kem ốc quế
c. trái đất, đám mây, sao hỏa, sao mộc
d. chạy nhảy, hiền lành, độc ác, tốt bụng
e. rễ cây, cành cây, con ong, lá cây.
Bài 3. Điền vào bảng: Nghề nghiệp Công việc Nông dân Bác sĩ Giáo viên
Bài 4. Bức tranh dưới đây vẽ về nghề nghiệp gì? Viết đoạn văn kể về công việc đó. Đáp án: Đáp án Đề 1
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Đèn lồng của chú Đom Đóm có màu gì? C. Màu xanh
Câu 2. Đom Đóm nhờ Bướm điều gì?
A. Bướm làm bạn với mình.
Câu 3. Vì sao bạn Ếch Xanh và bạn Đom Đóm lại không trở thành bạn?
A. Vì bạn Đom Đóm đã không giúp đỡ bạn Ếch Xanh và bay đi.
Câu 4. Cuối cùng, Đom Đóm có tìm cho mình được người bạn nào không? A. Không
Câu 5. Nếu là em, em sẽ nói với bạn Đom Đóm điều gì để giúp bạn ấy tìm được bạn?
Đom Đóm cần phải biết giúp đỡ mọi người xung quanh. III. Luyện tập
Bài 1. Học sinh tự viết.
Bài 2. Điền ch hoặc tr? - chung thủy - trẻ em - cầu trượt - chuột túi
Bài 3. Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp:
a. Trên cánh đồng, đàn trâu thung thăng gặm cỏ.
b. Bộ sách của các môn học là Toán, Tiếng Việt, Mĩ thuật, Âm nhạc…
c. Dưới nước, đàn cá đang tung tăng bơi lượn.
d. Nhà Hòa nằm trên đường Bằng Lăng, phố Hoa Hồng. Bài 4. Gợi ý:
Tiết học mà em thích nhất là Mĩ thuật. Cô Hà là giáo viên dạy chúng em. Đầu tiết
học, cô sẽ giới thiệu chủ đề bài học. Tiếp đến, cô hướng dẫn cả lớp cách vẽ tranh,
tô màu cho phù hợp với chủ đề. Sau đó, cô cho cả lớp thực hành vẽ tranh. Cuối
cùng, cô kiểm tra thành quả của chúng em. Cô Hà là một giáo viên rất nhiệt tình. Đề 2
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là gì? A. Rừng cây
Câu 2. Những loại cỏ được miêu tả trong đoạn văn? D. Cả A, B đều đúng
Câu 3. Các chú bọ ngựa đang làm gì?
B. vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to
Câu 4. Câu văn nêu nhận xét về mùa xuân?
C. Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội.
Câu 5. Nêu cảm nhận về bức tranh mùa xuân trong đoạn trích trên.
Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống. III. Luyện tập
Bài 1. Học sinh tự viết.
Bài 2. Từ nào khác với các từ còn lại? a. bóng bay b. kem ốc quế c. đám mây d. chạy nhảy e. con ong
Bài 3. Điền vào bảng: Nghề nghiệp Công việc Nông dân
Trồng trọt, chăn nuôi,… Bác sĩ
Khám bệnh, phẫu thuật,… Giáo viên
Giảng dạy, chấm điểm, Bài 4. Gợi ý:
- Tranh vẽ một nhà thiết kế thời trang.
- Đoạn văn: Cô Hoa là một nhà thiết kế thời trang. Tròng phòng của cô luôn có rất
nhiều bản vẽ. Mỗi ngày, cô đều ngồi vẽ các mẫu trang phục. Thỉnh thoảng, cô còn
tự may hoặc trang trí cho chúng. Các trang phục do cô thiết kế rất đẹp. Em rất
ngưỡng mộ và yêu mến cô.