Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 18
Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 18 là tài liệu được giới thiệu đến bạn đọc. Hãy cùng theo dõi chi tiết ngay sau đây. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 18
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 2 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Tuần 18 - KNTT Đề 1
I. Luyện đọc diễn cảm
Mùa xuân đã về trên cánh đồng. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là rừng cây. Hoa cánh
kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá. Những bầy ong từ rừng
bay xuống đồng, như những đám mây mỏng lấp lánh. Trên đồng, cỏ ống cao lêu
đêu đong đưa trước gió. Cỏ gà, cỏ mật, cỏ tương tư xanh nõn. Ban mai nắng dịu,
chim hót líu lo. Gió ngào ngạt mùi thơm của mật và phấn hoa. Mùa xuân, ngày nào
cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi. Những anh chuồn ớt
đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ,
mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các anh sáo đã kêu rối rít, vút lên cao rồi
sà xuống thấp. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to. Các
ả cánh cam diêm dúa, các chị cào cào xoè áo lụa đỏm dáng. Đạo mạo như bác dang,
bác dẽ cũng vui vẻ dạo chơi trên bờ đầm. Các anh sếu giang hồ, từ phương nào bay
qua, thấy đồng cỏ xanh cũng ghé lại đôi ngày. Dưới nước, cá rô con, cá mài mại
tung tăng, bầy đuôi cờ kéo đi như một đám rước. Ai cũng vui. Nhút nhát như anh
cuốc, cũng mon men ra xem các cô sên thi múa. Lầm lì như anh châu chấu ma,
cũng ngồi uống rượu với mấy bác cà cuống…”
(Mùa xuân trên cánh đồng)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là gì? A. Rừng cây B. Dòng sông C. Xóm làng
Câu 2. Những loại cỏ được miêu tả trong đoạn văn? A. Cỏ gà, cỏ mật B. Cỏ tương tư C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Các chú bọ ngựa đang làm gì?
A. nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn
B. vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to
C. xoè áo lụa đỏm dáng
Câu 4. Câu văn nêu nhận xét về mùa xuân?
A. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
B. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi.
C. Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. III. Luyện tập
Câu 1. Viết chính tả: Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Câu 2. a. Điền r, d hoặc gi? - cái …ép - …a đình - mắm …uốc - chiếc …ường - nước …a - quả …oi b. Điền uông hoặc uôn? - m… thú - s… sẻ - hình v… - t… trào
Câu 3. (*) Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu dưới đây:
a. Hùng Liên Thanh là những người bạn tốt.
b. Trong vườn, ông nội trồng rất nhiều hoa: hoa hồng hoa lan hoa cúc.
c. Mấy ngày trước tôi đã đến gặp Hà Lan để mượn sách.
d. Em và Hào đã gặp gỡ trò chuyện với nhau.
Câu 4. Viết về tiết học Đạo đức của em.
(*) Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bên kia đồi, tiếp với đồng, là gì? A. Rừng cây
Câu 2. Những loại cỏ được miêu tả trong đoạn văn? C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Các chú bọ ngựa đang làm gì?
B. vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to
Câu 4. Câu văn nêu nhận xét về mùa xuân?
C. Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. III. Luyện tập
Câu 1. Học sinh tự viết. Câu 2. a. Điền r, d hoặc gi? - cái dép - gia đình - mắm ruốc - chiếc giường - nước da - quả roi b. Điền uông hoặc uôn? - muông thú - suôn sẻ - hình vuông - tuôn trào
Câu 3. (*) Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu dưới đây:
a. Hùng Liên Thanh là những người bạn tốt.
b. Trong vườn, ông nội trồng rất nhiều hoa: hoa hồng hoa lan hoa cúc.
c. Mấy ngày trước tôi đã đến gặp Hà Lan để mượn sách.
d. Em và Hào đã gặp gỡ trò chuyện với nhau. Câu 4. Gợi ý:
Ở trường, em rất thích học môn Đạo Đức. Một tuần sẽ có hai tiết vào buổi sáng thứ
ba và thứ năm. Môn Đạo đức đã dạy chúng em cách ứng xử, trò chuyện. Trong giờ
học, cô giáo còn kể nhiều câu chuyện bổ ích. Sau mỗi câu chuyện, cô sẽ rút ra cho
chúng em một bài học. Trong lớp ai cũng yêu thích và vui vẻ khi học Đạo đức. Đề 2
I. Luyện đọc diễn cảm
“Bé nằm trong nôi Giơ tay lên đếm Tròn mắt, cong môi
Nhẽo loang khoé miệng
Cái, trỏ đếm rồi Và đây giữa, út Ngón nào vào môi Ngón nào sẽ mút? Hai bàn tay nhỏ
Đếm mãi không xong
Thôi đành đêm bỏ
Vào trong môi hồng.”
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Em bé trong bài thơ đang nằm ở đâu? A. Trong nôi B. Trên võng C. Trên tay mẹ
Câu 2. Danh từ trong câu “Tròn mắt, cong môi”? A. Mắt, môi B. Tròn, cong
C. Cả 2 đáp án đều đúng
Câu 3. Em bé đang làm gì? A. Ngủ B. Giơ tay tập đếm C. Nghe mẹ hát
Câu 4. Nhân vật em bé hiện lên như thế nào? A. Hồn nhiên B. Đáng yêu C. Cả 2 đáp án trên III. Luyện tập
Câu 1. Điền g hoặc gh:
a. Chú Hùng đang cưa ...ỗ.
b. Con đường thật gập ...ềnh.
c. Cô giáo ...i vào sổ những bạn đi học muộn.
d. Sau cơn mưa, cành cây bị ...ãy rất nhiều.
Câu 2. Đặt câu cho bộ phận được gạch chân:
a. Để học sinh dễ hiểu bài, cô giáo đã lấy thêm một vài ví dụ.
b. Em cố gắng học hành chăm chỉ để bố mẹ cảm thấy tự hào.
c. Hàng ngày, bác lao công đều dọn dẹp để trường học luôn sạch sẽ.
d. Hôm qua, em cùng với Lan đi mua quà để tặng mẹ nhân dịp sinh nhật. Câu 3. (*) Nối: 1. thời tiết
a. trắng tinh, đo đỏ, tím biếc,... 2. dụng cụ thể thao
b. Trái Đất, Mặt Trời, Sao Hỏa,... 3. hành tinh
c. cây mít, cây ổi, cây táo,... 4. cây ăn quả
d. quả bóng, vợt cầu lông, quả cầu,... 5. màu sắc e. nóng, lạnh, ấm,...
Câu 4. Kể về một người thân mà em yêu quý.
(*) Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Em bé trong bài thơ đang nằm ở đâu? A. Trong nôi
Câu 2. Danh từ trong câu “Tròn mắt, cong môi”? A. Mắt, môi
Câu 3. Em bé đang làm gì? B. Giơ tay tập đếm
Câu 4. Nhân vật em bé hiện lên như thế nào? C. Cả 2 đáp án trên III. Luyện tập
Câu 1. Điền g hoặc gh:
a. Chú Hùng đang cưa gỗ.
b. Con đường thật gập ghềnh.
c. Cô giáo ghi vào sổ những bạn đi học muộn.
d. Sau cơn mưa, cành cây bị gãy rất nhiều.
Câu 2. Đặt câu cho bộ phận được gạch chân:
a. Cô giáo đã lấy thêm một vài ví dụ để làm gì?
b. Em cố gắng học hành chăm chỉ để làm gì?
c. Hàng ngày, bác lao công đều dọn dẹp để làm gì?
d. Hôm qua, em cùng với Lan đi mua quà để làm gì? Câu 3. (*) Nối: 1 - e 2 - d 3 - b 4 - c 5 - a Câu 4. Gợi ý:
Bà ngoại của em năm nay đã sáu mươi tuổi. Trước đây bà là một cô giáo nhưng
hiện tại bà đã về hưu. Bà rất hiền, và rất yêu thương con cháu. Mỗi lần về quê chơi,
bà đều kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện cổ tích. Giọng kể của bà rất hấp dẫn.
Đặc biệt, bà của em nấu ăn rất ngon. Em thích ăn nhất là món sườn xào chua ngọt
do bà nấu. Em luôn mong muốn bà có thật nhiều sức khỏe để sống thật lâu với em.