Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 4

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 4 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài.  Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.

Bài tp cui tun môn Tiếng Vit lp 3 Tun 4 - KNTT
Đề 1
I. Luyện đc din cm
Đêm nay, Diu nm mãi không ng đưc vì háo hc ch sm mai đến lp. Sau
ngh hè, bn bè gp nhau sbao nhiêu chuyện vui đ k. Các bn chc chn s
k v nhng chuyến du lch thú ca mình: ra biển, lên núi, đến thăm nhng thành
ph lớn,… Còn Diu, Diu s k vi các bn nhng nh?
a hè ca Diệu đơn gin lm. Chiu nào Diệu ng theo m đi các vườn thu hái
qu, Hết chôm chôm lại đến , sầu riêng,… Được đến nhiu mảnh vườn vi
vàn trái cây khác nhau tht là thích!
a ca Diu nhng lần đến nhà c Khi cui làng. Bà b nhưng vn
th làm hết mi việc trong nhà. đi không cần gậy dò đường. Diệu thường t
trò chuyn vi bà. Bà là c mt kho chuyn thú v.
a ca Diu là nhng bui ra ch ng m. Khu ch quê nghèo y tht gin d
gần gũi, thân quen. Diu yêu những người cô, người bác to tn bán tng gi
cua, m tép; yêu c những người sáng nào cũng dt cháu đi mua một ít ko bt,
vài chiếc bánh mì,…
Tm bit a hè, mai Diu s ớc vào năm hc mi…
(Tm bit mùa hè)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng hoc tr li cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao Diu nm mãi mà không ng đưc?
A. Vì Diu háo hc ch sm mai đến lp
B. Vì ngày mai Diệu được đi chơi xa
C. Vì Diệu được v quê ngoi
Câu 2.a hè ca Diệu như thế nào?
A. Vô cùng sôi đng
B. Đơn giản lm
C. Chán nn, bun bã
Câu 3. Em hãy k ngn gn nhng vic Diệu đã làm vào mùa hè?
Câu 4. Em hãy viết 2 đến 3 câu k v nhng việc đã làm vào a hè?
III. Luyn tp
Câu 1. Viết chính t:
a hè lp lánh
(Trích)
a hè thật sung sướng
Có nng li có kem
Có những cơn gió êm
Và ngày dài lp lánh.
Câu 2. Đặt du phy vào ch thích hp trong các câu sau:
a. T đó ngày hai ba ông c ung dung b dần tượng mà ăn.
b. Vua ngi gin truyn lnh ci trói tha cho cu bé.
c. Khun nhà em trng rt nhiu cây: i khế nhãn mít…
d. Anh chơi n đá bóng nhảy dù bơi li rt gii.
Câu 3. (*) Tìm các s vật được nhân a trong câu sau:
a. Ch ngng bước đi một cách nng n.
b. Hoa Hng t tin s giành chiến thng trong cuc thi ca Chúa t ca nhng li
hoa.
c. Chàng dế đang bước đi rt mnh m.
d. Kim giây chăm ch m vic c ngày.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu tình cm, cm xúc của em đi vi một người bn.
(*): Bài tpng cao
Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Vì sao Diu nm mãi mà không ng đưc?
A. Vì Diu háo hc ch sm mai đến lp
Câu 2.a hè ca Diệu như thế nào?
B. Đơn giản lm
Câu 3. Nhng vic Diệu đã làm vào mùa hè: theo m đi các vườn thu hái qu, đến
nhà bà c Khi cui làng, nhng bui ra ch cùng m
Câu 4. Gợi ý: Mùa hè, em được tri nghim rt nhiu hoạt động. Em được tham gia
câu lc b bơi của trường. Em còn đi du lịch Đà Nẵng cùng b m na.
III. Luyn tp
Câu 1. Hc sinh t viết.
Câu 2. Đặt du phy vào ch thích hp trong các câu sau:
a. T đó, ngày hai ba ông c ung dung b dần tượng mà ăn.
b. Vua ngi gin, truyn lnh ci trói tha cho cu bé.
c. Khun nhà em trng rt nhiu cây: i, khế, nhãn, mít…
d. Anh chơi n, đá bóng, nhảy dù, bơi lội rt gii.
Câu 3. (*) Tìm các s vật được nhân a trong câu sau:
a. Ch ngng
b. Hoa Hng
c. Chàng dế
d. Kim giây
Câu 4.
Gi ý:
Minh Đức bn tt nht của i. Chúng tôi đang học ng lp 3A, trường Tiu hc
Hòa Bình. Đức khn mt sáng sủa. Dáng người cân đi. Tôi cm thy bn rt
điển trai. Mái c đưc ct ngn, gn gàng. Làn da nâu bánh mt rt khe khon.
Vng trán cao và rng. Đôi mắt đen ng ngời. Đức mt chàng trai gii giang, tài
năng. Thành tích hc tp ca bạn luôn đứng đu lp. Bn hát rt hay, còn biết đánh
đàn ghi-ta. i quý mến bn bi tích ch hin lành, tt bụng. Tôi và Đức s mãi là
bn tt ca nhau.
Đề 2
I. Luyện đc din cm
Ngày xưa, ở làng kia, có hai m con cô bé sng trong mt túp lu. H phi làm lng
vt v quanh năm mới đủ ăn.
Mt hôm, ni m không may b bnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng
bnh m mi ngày mt nặng tm. Có người mách:
- vùng bên có ông thy thuc gii chữa được bnh này.
Cô bé nh bà con hàng xóm trông nom m, ngay m ấy lên đường.
Vừa đi, cô hiếu tho va lo mấy đng bạc mang theo không đ tr tin thuc cho
m. Bng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay ni ai b quên.
bé nht tay ni lên. Ming túi không hiu sao li m. thoáng thy bên
trong nhng thi vàng lp lánh. mng r reo lên: “Mình tin mua thuc
cho m ri!”. Ngẩng đầu lên, cht thy phía xa ng mt bà c lưng ng
đang đi chầm chm. đoán đây là tay ni ca cụ. bé nghĩ: “Ti nghip
cho bà c, mt chiếc tay ni này chc bun và tiếc lm. Mình không nên ly ca c”.
Nghĩ vy, cô bé bèn rảo bước nhanh đui theo bà c, vừa đi va gi:
- Bà ơi, có phi chiếc tay ni này là ca bà đ quên kng?
Bà lão cười hin hu:
- Khen cho con hiếu tho li tht thà. Ta chính tiên th lòng con đy ti. Con
thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta v nhà cha bnh cho m con.
Thế là người m đưc cha khi bnh. M con h li sng hnh phúc bên nhau.
(Hai m con và bà tiên)
II. Đọc - hiểu văn bn
Câu 1. Hai m con cô bé sng trong hoàn cảnh như thế nào?
A. Giàu sang, sungng
B. Vt v, nghèo khó
C. Đầy đ, đáng mơ ước
Câu 2. Khi m b bệnh năng, cô bé đã làm gì?
A. Ngày đêm chăm sóc m.
B. Đi tìm thy thuc gii cha bnh cho m.
C. Tt c nhng vic làm trên.
Câu 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu tho li thật thà?”
A. Vì cô bé tr li tay ni cho bà.
B. cô hết lòng chăm c m ốm, m người cha chy cho m và li không tham
của rơi.
C. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham ca rơi.
Câu 4. Ni dung câu chuyn là:
A. Khuyên người ta nên tht thà.
B. Khuyên người ta nên quan tâm cm sóc cha, mẹ.
C. Ca ngi cô bé hiếu tho và tht thà.
III. Luyn tp
Câu 1. Đin ch/tr vào ch chm:
Miệng và chân …. anh cãi rất lâu,… âni :
- i hết đi lại …ạy, phảiịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ ngon
anh lại được xơi tt. Tht bt công quá!
Ming t tn … li:
- Anh i …uyn gì l thế! Nếu i ngừng ăn, thì liệu anh bước ni na
không nào?
Câu 2. Gch dưới t ng ch đặc điểm thi tiết hoc s vt tiêu biu ca a
trong đoạn văn dưới đây:
a h năm nay đến muộn nhưng không vì thế cái oi nng, nóng bc li du đi.
Thm chí nhng m, trận mưa rào xi x cũng không th cun trôi được hơi
ng trong bu kng khí. He hé cánh ca s, Ngát thấy chùm hoa png n đu
tiên vẫn chưa phai sắc. Được ngh đã hai tun rồi nhưng ngm sắc đ ca
phưng hòa cùng ánh nng chói chang khiến cho Ngát tưởng như ngày mai em s
tung tăng đến tham d bui tng kết cui năm học.
Câu 3. Đin du hai chm vào v trí thích hp trong mi câu sau:
a. Cơn mưa rào làm cho mọi th trên đường ph tr lên sạch đẹp hơn con đường
ng loáng, cây ci xanh mướt, kng khí trong lành,...
b. Vùng n vi nhng vòm vi đ các loi cây trái mít, da, cau, mãng cu, -
ki-ma măng cụt sum suê nhẫy nhược.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu tình cm, cm xúc của em đi vi một người bn.
Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Hai m con cô bé sng trong hoàn cảnh như thế nào?
B. Vt v, nghèo khó
Câu 2. Khi m b bệnh năng, cô bé đã làm gì?
C. Tt c nhng vic làm trên
Câu 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu tho li thật thà?”
B. cô hết lòng chăm c m ốm, m người cha chy cho m và li không tham
của rơi.
Câu 4. Ni dung câu chuyn là:
C. Ca ngi cô bé hiếu tho và tht thà.
III. Luyn tp
Câu 1.
Ming và chân tranh i rt lâu. Chân nói:
- i hết đi li chy, phi chu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ ngon là
anh lại được xơi tt. Tht bt công quá!
Ming t tn tr li:
- Anh i chuyn l thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh bước ni na
không nào?
Câu 2.
Gch chân vào nhng t: oi nng, nóng bức, hơi nóng, phai sc, sắc đỏ, chói chang.
Câu 3.
a. Cơn mưa rào m cho mọi th trên đường ph tr lên sạch đẹp hơn: con đường
ng loáng, cây ci xanh mướt, kng khí trong lành,...
b. Vùng Hòn vi nhng m lá với đ các loi cây: trái mít, da, cau, mãng cu, lê-
ki-ma măng cụt sum suê nhẫy nhược.
Câu 4.
Gi ý:
Huyn Nhi bn thân ca i. Chúng tôi hàng xóm ca nhau. Ngoài ra, tôi
Nhi n hc ng lp. C hai đang hc lớp 3A1, trường Tiu học Hai Bà Trưng.
Theo nhn xét ca i, Nhi rt xinh xn d thương. Thành tích hc tập cũng rt
đáng nể. Điểm thi các môn hc đều đứng đầu lớp. Tôi vô cùng nng m bn.
Chúng i knhiu s thích chung nđọc sách, chơi game, bơi li. C hai đã
nhng k niệm đẹp đ cùng nhau. Tôi rt yêu q trân trng Nhi. i cũng
mong bn luôn vui v, hnh phúc. Tôi tin chúng i s mãi những người bn tt
ca nhau.
| 1/12

Preview text:


i tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 3 Tuần 4 - KNTT Đề 1
I. Luyện đọc diễn cảm
Đêm nay, Diệu nằm mãi mà không ngủ được vì háo hức chờ sớm mai đến lớp. Sau
kì nghỉ hè, bạn bè gặp nhau sẽ có bao nhiêu chuyện vui để kể. Các bạn chắc chắn sẽ
kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành
phố lớn,… Còn Diệu, Diệu sẽ kể với các bạn những gì nhỉ?
Mùa hè của Diệu đơn giản lắm. Chiều nào Diệu cũng theo mẹ đi các vườn thu hái
quả, Hết chôm chôm lại đến bơ, sầu riêng,… Được đến nhiều mảnh vườn với vô
vàn trái cây khác nhau thật là thích!
Mùa hè của Diệu là những lần đến nhà bà cụ Khởi ở cuối làng. Bà bị mù nhưng vẫn
có thể làm hết mọi việc trong nhà. Bà đi không cần gậy dò đường. Diệu thường tỉ tê
trò chuyện với bà. Bà là cả một kho chuyện thú vị.
Mùa hè của Diệu là những buổi ra chợ cùng mẹ. Khu chợ quê nghèo ấy thật giản dị
mà gần gũi, thân quen. Diệu yêu những người cô, người bác tảo tần bán từng giỏ
cua, mớ tép; yêu cả những người bà sáng nào cũng dắt cháu đi mua một ít kẹo bột, vài chiếc bánh mì,…
Tạm biệt mùa hè, mai Diệu sẽ bước vào năm học mới… (Tạm biệt mùa hè)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao Diệu nằm mãi mà không ngủ được?
A. Vì Diệu háo hức chờ sớm mai đến lớp
B. Vì ngày mai Diệu được đi chơi xa
C. Vì Diệu được về quê ngoại
Câu 2. Mùa hè của Diệu như thế nào? A. Vô cùng sôi động B. Đơn giản lắm C. Chán nản, buồn bã
Câu 3. Em hãy kể ngắn gọn những việc Diệu đã làm vào mùa hè?
Câu 4. Em hãy viết 2 đến 3 câu kể về những việc đã làm vào mùa hè? III. Luyện tập
Câu 1. Viết chính tả: Mùa hè lấp lánh (Trích) Mùa hè thật sung sướng Có nắng lại có kem Có những cơn gió êm Và ngày dài lấp lánh.
Câu 2. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
a. Từ đó ngày hai bữa ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn.
b. Vua nguôi giận truyền lệnh cởi trói tha cho cậu bé.
c. Khu vườn nhà em trồng rất nhiều cây: ổi khế nhãn mít…
d. Anh chơi gôn đá bóng nhảy dù bơi lội rất giỏi.
Câu 3. (*) Tìm các sự vật được nhân hóa trong câu sau:
a. Chị ngỗng bước đi một cách nặng nề.
b. Hoa Hồng tự tin sẽ giành chiến thắng trong cuộc thi của Chúa tể của những lời hoa.
c. Chàng dế đang bước đi rất mạnh mẽ.
d. Kim giây chăm chỉ làm việc cả ngày.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn.
(*): Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Vì sao Diệu nằm mãi mà không ngủ được?
A. Vì Diệu háo hức chờ sớm mai đến lớp
Câu 2. Mùa hè của Diệu như thế nào? B. Đơn giản lắm
Câu 3. Những việc Diệu đã làm vào mùa hè: theo mẹ đi các vườn thu hái quả, đến
nhà bà cụ Khởi ở cuối làng, những buổi ra chợ cùng mẹ
Câu 4. Gợi ý: Mùa hè, em được trải nghiệm rất nhiều hoạt động. Em được tham gia
câu lạc bộ bơi của trường. Em còn đi du lịch Đà Nẵng cùng bố mẹ nữa. III. Luyện tập
Câu 1. Học sinh tự viết.
Câu 2. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
a. Từ đó, ngày hai bữa ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn.
b. Vua nguôi giận, truyền lệnh cởi trói tha cho cậu bé.
c. Khu vườn nhà em trồng rất nhiều cây: ổi, khế, nhãn, mít…
d. Anh chơi gôn, đá bóng, nhảy dù, bơi lội rất giỏi.
Câu 3. (*) Tìm các sự vật được nhân hóa trong câu sau: a. Chị ngỗng b. Hoa Hồng c. Chàng dế d. Kim giây Câu 4. Gợi ý:
Minh Đức là bạn tốt nhất của tôi. Chúng tôi đang học cùng lớp 3A, trường Tiểu học
Hòa Bình. Đức có khuôn mặt sáng sủa. Dáng người cân đối. Tôi cảm thấy bạn rất
điển trai. Mái tóc được cắt ngắn, gọn gàng. Làn da nâu bánh mật rất khỏe khoắn.
Vầng trán cao và rộng. Đôi mắt đen sáng ngời. Đức là một chàng trai giỏi giang, tài
năng. Thành tích học tập của bạn luôn đứng đầu lớp. Bạn hát rất hay, còn biết đánh
đàn ghi-ta. Tôi quý mến bạn bởi tích cách hiền lành, tốt bụng. Tôi và Đức sẽ mãi là bạn tốt của nhau. Đề 2
I. Luyện đọc diễn cảm
Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng
vất vả quanh năm mới đủ ăn.
Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng
bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:
- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.
Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.
Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho
mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.
Cô bé nhặt tay nải lên. Miệng túi không hiểu sao lại mở. Cô bé thoáng thấy bên
trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “Mình có tiền mua thuốc
cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng
đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “Tội nghiệp
cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”.
Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi:
- Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không?
Bà lão cười hiền hậu:
- Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con
thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.
Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau. (Hai mẹ con và bà tiên)
II. Đọc - hiểu văn bản
Câu 1. Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? A. Giàu sang, sung sướng B. Vất vả, nghèo khó
C. Đầy đủ, đáng mơ ước
Câu 2. Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì?
A. Ngày đêm chăm sóc mẹ.
B. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ.
C. Tất cả những việc làm trên.
Câu 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?”
A. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà.
B. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi.
C. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi.
Câu 4. Nội dung câu chuyện là:
A. Khuyên người ta nên thật thà.
B. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ.
C. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà. III. Luyện tập
Câu 1. Điền ch/tr vào chỗ chấm:
Miệng và chân …. anh cãi rất lâu,… ân nói :
- Tôi hết đi lại …ạy, phải… ịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon là
anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!
Miệng từ tốn … ả lời:
- Anh nói …uyện gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào?
Câu 2. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm thời tiết hoặc sự vật tiêu biểu của mùa hè có
trong đoạn văn dưới đây:
Mùa hạ năm nay đến muộn nhưng không vì thế mà cái oi nồng, nóng bức lại dịu đi.
Thậm chí có những hôm, trận mưa rào xối xả cũng không thể cuốn trôi được hơi
nóng trong bầu không khí. He hé cánh cửa sổ, Ngát thấy chùm hoa phượng nở đầu
tiên vẫn chưa phai sắc. Được nghỉ hè đã hai tuần rồi nhưng ngắm sắc đỏ của
phượng hòa cùng ánh nắng chói chang khiến cho Ngát tưởng như ngày mai em sẽ
tung tăng đến tham dự buổi tổng kết cuối năm học.
Câu 3. Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a. Cơn mưa rào làm cho mọi thứ trên đường phố trở lên sạch đẹp hơn con đường
bóng loáng, cây cối xanh mướt, không khí trong lành,...
b. Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây trái mít, dừa, cau, mãng cầu, lê-
ki-ma măng cụt sum suê nhẫy nhược.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn. Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? B. Vất vả, nghèo khó
Câu 2. Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì?
C. Tất cả những việc làm trên
Câu 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?”
B. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi.
Câu 4. Nội dung câu chuyện là:
C. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà. III. Luyện tập Câu 1.
Miệng và chân tranh cãi rất lâu. Chân nói:
- Tôi hết đi lại chạy, phải chịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon là
anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!
Miệng từ tốn trả lời:
- Anh nói chuyện gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào? Câu 2.
Gạch chân vào những từ: oi nồng, nóng bức, hơi nóng, phai sắc, sắc đỏ, chói chang. Câu 3.
a. Cơn mưa rào làm cho mọi thứ trên đường phố trở lên sạch đẹp hơn: con đường
bóng loáng, cây cối xanh mướt, không khí trong lành,...
b. Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây: trái mít, dừa, cau, mãng cầu, lê-
ki-ma măng cụt sum suê nhẫy nhược. Câu 4. Gợi ý:
Huyền Nhi là bạn thân của tôi. Chúng tôi là hàng xóm của nhau. Ngoài ra, tôi và
Nhi còn học cùng lớp. Cả hai đang học lớp 3A1, trường Tiểu học Hai Bà Trưng.
Theo nhận xét của tôi, Nhi rất xinh xắn và dễ thương. Thành tích học tập cũng rất
đáng nể. Điểm thi các môn học đều đứng đầu lớp. Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn.
Chúng tôi có khá nhiều sở thích chung như đọc sách, chơi game, bơi lội. Cả hai đã
có những kỉ niệm đẹp đẽ cùng nhau. Tôi rất yêu quý và trân trọng Nhi. Tôi cũng
mong bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc. Tôi tin chúng tôi sẽ mãi là những người bạn tốt của nhau.