Phiếu bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 (cơ bản) | Kết nối tri thức

Phiếu bài tập tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 có đáp án bao gồm nhiều dạng bài tập tiếng Việt khác nhau được biên tập bám sát chương trình SGK tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức giúp các em học sinh ôn tập kiến thức tiếng Việt trọng tâm tuần 10 hiệu quả.

H TÊN: .....................................................
LP: 3 ....
BÀI TP CUI TUN TING VIT LP 3
KT NI TRI THC - TUN 10
CÓ ĐÁP ÁN
I. LUYỆN ĐỌC DIN CM
BÀ TÔI
(Trích)
Bữa ăn thường ngi đầu ni, lấy đũa cả đánh tơi cơm ra rồi
xi. Bà xới cho bà bát cơm trên, sau mi xi cho c nhà và cho tôi. Khi
ăn, bao giờ cũng ăn sau. Mùa bảo phi qut mt chút cho
mát, mùa rét thì bo phi ngh một cho đ mt ri mới ăn.
ăn rất ít, thường thì ch hai lưng, một lưng cơm, một miếng cháy.
Trong lúc ăn, hay để ý đến tôi, nếu tôi v thích ăn món thì
lại ít ăn món y. khi ch cn chan một ít nước dưa hoặc ăn với
mt vài qu cà pháo là xong ba.
Hàng ngày ch có tôi và bà tôi gn nhau và hay chuyn trò vi
nhau nhiu nhất. Tôi đi hc mt bui, v li quanh qun nht rau, ly
mui giúp bà, xâu kim cho qun áo. Khi ngi khâu, hay k
cho tôi nghe bao nhiêu truyn: Truyn Kiu, truyn Nh Độ Mai…
nhng truyn vần, bà thường thuc t đầu đến cui.
tôi vẫn thường hay nói với tôi: “Bà sống được ngày nào hay
ngày ấy. Người già như ngọn đèn trước gió, không biết tắt lúc nào”…
Xuân Qunh, Bu tri trong qu trứng, NXB Kim Đồng, 2005
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh o ch cái trước câu tr li đúng hoc
làm theo yêu cu):
1. Khi ăn cơm, bà thường ngi đâu?
A. ngi phía trong
B. ngồi đầu nồi để xới cơm
C. ngi gia
2. Vì sao bà xới cho bát cơm trên, sau mi xi cho c nhà và
cháu?
A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mm dẻo hơn.
B. Vì bà muốn ăn trước cho xong nhanh để đi làm việc khác.
C. Bà xới ra trước để nguội cơm bà mới ăn.
3. Nhng chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản?
A. Bà ch ăn một lưng cơm, một miếng cháy.
B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với mt vài qu cà pháo là xong
ba.
C. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau.
4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có v thích ăn
món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì?
………………………………………………………………………………………………………
5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì?
A. Bn nh rất chăm chỉ làm vic nhà.
B. Bà thuc rt nhiều thơ vần.
C. Bn nh rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà.
III. LUYN TP
6. Điền iêu/ươu vào ch chm và thêm du thanh (nếu có) để to
t:
liêu x ……….
con kh ………
h ………… thảo
ốc b …………
k ……. ngạo
cái s ……………
7. Xếp các t im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Sut những năm thơ ấu, tôi thường ng cnh bà. Tôi còn nh
nm rt ít ch, khi ch nm nghiêng suốt đêm bên l cái phn
hp, còn tôi thì vùng vy, xoay x gn hết c phn. Khi ấy tôi cũng
không hiu là do bà tôi bé nh hay là bà quen nm hẹp như vy.
- T ng ch hoạt động: ..............................................................………….
- T ng ch đặc điểm: ......................................................................
8. Đặt 2 câu vi hai t ng ch đặc điểm bài tp 7:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..9. Khoanh vào ch cái đặt trước câu khiến:
a. Bà ơi, sao bà ăn ít thế ?
b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi!
c. Bà nấu ăn ngon quá!
ĐÁP ÁN
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh o ch cái trước câu tr li đúng hoc
làm theo yêu cu):
1. Khi ăn cơm, bà thường ngi đâu?
B. ngồi đầu nồi để xới cơm
2. Vì sao bà xới cho bát cơm trên, sau mi xi cho c nhà và
cháu?
A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mm dẻo hơn.
3. Nhng chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản?
A. Bà ch ăn một lưng cơm, một miếng cháy.
B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với mt vài qu cà pháo là xong
ba.
4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có v thích ăn
món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì?
……………Bà rất yêu thương đứa cháu nh ca mình…………………
5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì?
C. Bn nh rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà.
III. LUYN TP
6. Điền iêu/ươu vào ch chm và thêm du thanh (nếu có) để to
t:
liêu xiêu
con khiếu
hiếu tho
c bươu
kiêu ngo
cái siêu
7. Xếp các t im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Sut những năm thơ ấu, tôi thường ng cnh bà. Tôi còn nh
nm rt ít ch, khi ch nm nghiêng suốt đêm bên l cái phn
hp, còn tôi thì vùng vy, xoay x gn hết c phn. Khi ấy tôi cũng
không hiu là do bà tôi bé nh hay là bà quen nm hẹp như vy.
- T ng ch hoạt động: ..........ng, nh, nm, vùng vy, xoay x.....….
- T ng ch đặc đim: ............ít, nghiêng, hp, bé nh...........……
8. Đặt 2 câu vi hai t ng ch đặc điểm bài tp 7:
..............Bà ngoại tôi thường ăn rất ...........................................…
...............Con đường đến trường ca tôi rt hp...............…
9. Khoanh vào ch cái đặt trước câu khiến:
b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi!
| 1/5

Preview text:

HỌ TÊN: ..................................................... LỚP: 3 ....
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 3
KẾT NỐI TRI THỨC - TUẦN 10 CÓ ĐÁP ÁN
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM BÀ TÔI (Trích)
Bữa ăn bà thường ngồi đầu nồi, lấy đũa cả đánh tơi cơm ra rồi
xới. Bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cho tôi. Khi
ăn, bao giờ bà cũng ăn sau. Mùa hè bà bảo là phải quạt một chút cho
mát, mùa rét thì bà bảo bà phải nghỉ một tí cho đỡ mệt rồi bà mới ăn.
Bà ăn rất ít, thường thì chỉ hai lưng, một lưng cơm, một miếng cháy.
Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn món gì thì bà
lại ít ăn món ấy. Có khi bà chỉ cần chan một ít nước dưa hoặc ăn với
một vài quả cà pháo là xong bữa.
Hàng ngày chỉ có tôi và bà tôi là ở gần nhau và hay chuyện trò với
nhau nhiều nhất. Tôi đi học một buổi, về lại quanh quẩn nhặt rau, lấy
muối giúp bà, xâu kim cho bà vá quần áo. Khi ngồi khâu, bà hay kể
cho tôi nghe bao nhiêu là truyện: Truyện Kiều, truyện Nhị Độ Mai…
những truyện vần, bà thường thuộc từ đầu đến cuối.
Bà tôi vẫn thường hay nói với tôi: “Bà sống được ngày nào hay
ngày ấy. Người già như ngọn đèn trước gió, không biết tắt lúc nào”…
Xuân Quỳnh, Bầu trời trong quả trứng, NXB Kim Đồng, 2005
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc
làm theo yêu cầu
):
1. Khi ăn cơm, bà thường ngồi ở đâu? A. ngồi phía trong
B. ngồi đầu nồi để xới cơm C. ngồi giữa
2. Vì sao bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cháu?
A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mềm dẻo hơn.
B. Vì bà muốn ăn trước cho xong nhanh để đi làm việc khác.
C. Bà xới ra trước để nguội cơm bà mới ăn.
3. Những chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản?
A. Bà chỉ ăn một lưng cơm, một miếng cháy.
B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa.
C. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau.
4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn
món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì?
………………………………………………………………………………………………………
5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì?
A. Bạn nhỏ rất chăm chỉ làm việc nhà.
B. Bà thuộc rất nhiều thơ vần.
C. Bạn nhỏ rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà. III. LUYỆN TẬP
6. Điền iêu/ươu vào chỗ chấm và thêm dấu thanh (nếu có) để tạo từ: liêu x ………. con kh ……… h ………… thảo ốc b ………… k ……. ngạo cái s ……………
7. Xếp các từ im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Suốt những năm thơ ấu, tôi thường ngủ cạnh bà. Tôi còn nhớ là bà
nằm rất ít chỗ, có khi bà chỉ nằm nghiêng suốt đêm bên lề cái phản
hẹp, còn tôi thì vùng vẫy, xoay xở gần hết cả phản. Khi ấy tôi cũng
không hiểu là do bà tôi bé nhỏ hay là bà quen nằm hẹp như vậy.
- Từ ngữ chỉ hoạt động: ..............................................................………….
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: ......................................................................……
8. Đặt 2 câu với hai từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 7:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..9. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu khiến:
a. Bà ơi, sao bà ăn ít thế ạ?
b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi! c. Bà nấu ăn ngon quá! ĐÁP ÁN
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc
làm theo yêu cầu
):
1. Khi ăn cơm, bà thường ngồi ở đâu?
B. ngồi đầu nồi để xới cơm
2. Vì sao bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cháu?
A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mềm dẻo hơn.
3. Những chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản?
A. Bà chỉ ăn một lưng cơm, một miếng cháy.
B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa.
4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn
món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì?
……………Bà rất yêu thương đứa cháu nhỏ của mình…………………
5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì?
C. Bạn nhỏ rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà. III. LUYỆN TẬP
6. Điền iêu/ươu vào chỗ chấm và thêm dấu thanh (nếu có) để tạo từ: liêu xiêu con khiếu hiếu thảo ốc bươu kiêu ngạo cái siêu
7. Xếp các từ im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Suốt những năm thơ ấu, tôi thường ngủ cạnh bà. Tôi còn nhớ là bà
nằm rất ít chỗ, có khi bà chỉ nằm nghiêng suốt đêm bên lề cái phản
hẹp, còn tôi thì vùng vẫy, xoay xở gần hết cả phản. Khi ấy tôi cũng
không hiểu là do bà tôi bé nhỏ hay là bà quen nằm hẹp như vậy.
- Từ ngữ chỉ hoạt động: ..........ngủ, nhớ, nằm, vùng vẫy, xoay xở.....….
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: ............ít, nghiêng, hẹp, bé nhỏ...........……
8. Đặt 2 câu với hai từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 7:
..............Bà ngoại tôi thường ăn rất ...........................................…
...............Con đường đến trường của tôi rất hẹp...............…
9. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu khiến:
b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi!