Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 (Nâng cao) | Kết nối tri thức
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Nâng cao Tuần 10 - Kết nối tri thức được biên soạn nhằm giúp các em ôn luyện, tổng hợp lại những kiến thức đã được học ở Tuần 10 thuộc chương trình Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BÀI TẬP CUỐI TUẦN LỚP 3
Môn: Tiếng Việt (Kết nối tri thức) - Tuần: 10
Đề: Nâng cao - Mã số: 01 NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Phần Đọc: Nắm vững kĩ năng đọc hiểu một văn bản, trả lời
được các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình thức và ý nghĩa
của văn bản Ngưỡng cửa (ở mức độ nâng cao)
2. Phần Luyện từ và câu:
- Luyện tập về từ ngữ chỉ đặc điểm
- Luyện tập về kiểu câu: Câu khiến 3. Phần Viết:
- Nhìn viết (Luyện viết một đoạn văn; Viết hoa chữ G, H)
- Luyện tập viết đoạn văn tả một đồ vật trong nhà. A. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: NGƯỠNG CỬA (trích)
Nơi ấy ai cũng quen
Ngay từ thời tấm bé Khi tay bà, tay mẹ
Còn dắt vòng đi men.
Nơi bố mẹ ngày đêm
Lúc nào qua cũng vội
Nơi bạn bè chạy tới
Thường lúc nào cũng vui.
Nơi ấy đã đưa tôi
Nơi ấy ngôi sao khuya
Buổi đầu tiên đến lớp
Soi vào trong giấc ngủ
Nay con đường xa tắp
Ngọn đèn khuya bóng mẹ
Vẫn đang chờ tôi đi. Nơi ấy ngôi
Sáng một vầng trên sân. sao khuya
(Vũ Quần Phương) ❶ Từ in đậm
Soi vào trong giấc ngủ
trong các câu thơ sau nói về địa
Ngọn đèn khuya bóng mẹ
điểm nào trong nhà của bạn nhỏ?
Sáng một vầng trên sân.
Chọn câu trả lời đúng:
❶ Từ in đậm trong các câu thơ sau nói về địa điểm nào trong nhà
của bạn nhỏ? Chọn câu trả lời đúng:
- Nơi ấy ai cũng quen
- Nơi ấy đã đưa tôi
- Nơi ấy ngôi sao khuya A. Bậc thềm C. Ngôi nhà
B. Ngưỡng cửa D. Gia đình
❷ Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm hoạt động của bố mẹ và bạn bè tại
ngưỡng cửa nhà bạn nhỏ? Chọn các câu trả lời đúng: A. vội C. quen B. xa tắp D. vui
❸ Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm con đường đang chờ bạn nhỏ đi qua từ
ngưỡng cửa? Chọn câu trả lời đúng: A. xa tắp
C. xa tít tắp B. xa D. xa xôi
❹ Em hiểu câu thơ sau như thế nào?
Ngọn đèn khuya bóng mẹ
Sáng một vầng trên sân.
❺ Đọc lại khổ thơ 2 trong bài thơ Ngưỡng cửa, đặt 1-2 câu nêu hoạt
động của bố mẹ và bạn bè khi đi qua ngưỡng cửa. Trong đó, có sử
dụng từ ngữ chỉ đặc điểm. Gạch chân dưới từ ngữ đó.
B. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
❶ Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu sau:
(a) Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh:
- Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt,
ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một
làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có
đất để dân chài phơi được một tấm lưới, buộc
được một con thuyền. Bây giờ đất đấy, rộng
hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không
đến ở thì để cho ai?
(trích Lập làng giữ biển)
(b) Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh
bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong
đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
(trích Phong cảnh đền Hùng)
(c) Cao Bằng, rõ thật cao!
Rồi dần bằng bằng xuống
Đầu tiên là mận ngọt
Đón môi ta dịu dàng. (trích Cao Bằng) ❷ Cho các câu văn sau:
1 Bạn nhỏ hãy ngồi ngay ngắn lại.
2 Các em mở sách giáo khoa trang 89.
3 Lớp trưởng phân công nhiệm vụ trực nhật cho các tổ.
4 Thầy hãy giảng lại bài toán này cho chúng em thêm
một lần nữa đi ạ!
5 Em hãy ngủ ngoan nào.
6 Em bọc bìa quyển sách lại để bảo vệ sách.
(a) Trong các câu trên, câu nào là câu khiến? Dựa vào dấu hiệu nào
để em xác định các câu văn đó là câu khiến?
(b) Các câu văn không được liệt kê ở câu (a) đều là câu kể. Hãy bổ
sung thêm các từ ngữ thích hợp để viết lại các câu văn đó thành câu
khiến. Gạch chân dưới từ ngữ mà em bổ sung.
❸ Chọn từ chỉ đặc điểm thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu văn sau:
(a) Chị Hòa là tấm gương ____________________ cho các bạn noi theo.
(b) Mùa thu sang, lá bàng chuyển màu đỏ vàng, rồi
____________________ và rơi rụng xuống đất.
(c) Chú chó nghiêng đầu, thè cái lưỡi ra rồi chăm chú nhìn theo chiếc
lá khô bay trong gió, trông thật là ____________________. chăm ngoan khô cong khô héo ngộ nghĩnh nhanh nhẹn chăm chút C. VIẾT ❶ Nhìn - viết: NHÀ NGOẠI
Chiều nay về nhà ngoại
Quả na mở mắt chào
Bưởi đung đưa trái bóng
Ổi thơm lừng bờ ao.
Ngoại như một ông tiên
Cháu vuốt chòm râu bạc
Ngồi bên ông cháu hát
"Tùng rinh! Tùng rinh rinh"
❷ Quan sát một đồ vật có trong nhà của em hoặc nhà người quen.
Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) tả đồ vật đó.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mức độ hoàn thành ☆ ☆ ☆ ☆ ☆ ĐÁP ÁN A. Đọc hiểu Câu 1: Chọn B Câu 2: Chọn A và D Câu 3: Chọn A
Câu 4: Câu thơ miêu tả hình ảnh mẹ ngồi trên sân khi trời đã khuya.
Chi tiết này cho thấy người mẹ làm việc đến tận khuya rồi vẫn chưa đi
ngủ. Từ đó khắc họa sự chăm chỉ, vất vả, tảo tần của người mẹ. Câu 5: Gợi ý:
- Buổi sáng, bố mẹ đi qua ngưỡng cửa rất vội vã để đến cơ quan kịp giờ làm việc.
- Những lần các bạn đến nhà em chơi, vừa đi qua ngưỡng cửa đã nghe
thấy tiếng cười nói ríu ran rồi.
B. Luyện từ và câu
Câu 1: Gạch chân như sau:
(a) Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh:
- Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả
còn gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có đất
để dân chài phơi được một tấm lưới, buộc được một con thuyền. Bây
giờ đất đấy, rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai?
(trích Lập làng giữ biển)
(b) Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh
bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong
đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
(trích Phong cảnh đền Hùng)
(c) Cao Bằng, rõ thật cao!
Rồi dần bằng bằng xuống Đầu tiên là mận ngọt Đón môi ta dịu dàng. (trích Cao Bằng) Câu 2:
(a) Câu khiến là các câu văn số 1, 4, 5. Dấu hiệu nhân biết: trong câu
xuất hiện các từ hãy, đi, nào (b) Gợi ý:
2 Các em hãy mở sách giáo khoa trang 89.
3 Lớp trưởng phân công nhiệm vụ trực nhật cho các tổ đi nào.
6 Em hãy bọc bìa quyển sách lại để bảo vệ sách.
Câu 3: Điền từ vào chỗ trống như sau:
(a) Chị Hòa là tấm gương chăm ngoan cho các bạn noi theo.
(b) Mùa thu sang, lá bàng chuyển màu đỏ vàng, rồi khô héo và rơi rụng xuống đất.
(c) Chú chó nghiêng đầu, thè cái lưỡi ra rồi chăm chú nhìn theo chiếc
lá khô bay trong gió, trông thật là ngộ nghĩnh. C. Viết Câu 1: HS chú ý:
- Trình bày sạch đẹp, hạn chế lỗi gạch bỏ
- Chép đúng, đủ nội dung đoạn thơ, trình bày đúng bố cục của một đoạn thơ Câu 2: Gợi ý:
(1) Chiếc cặp sách của em là món quà mà chị Hai mang từ Sài Gòn về.
(2) Cặp có hình như một chiếc túi xách lớn, làm từ da nhân tạo màu
tím nhạt rất đẹp. (3) Sau khi bấm mở khuya cài ở trước, lật nắp của
cặp lên, sẽ nhìn thấy hai ngăn cặp bên trong được đóng bởi hai hàng
phéc kéo. (4) Hai ngăn này có chiều cao và kích thước bằng nhau, và
đều được lót một tấm vải dù màu trắng ở bên trong. (5) Em thường
để sách và túi bút ở ngăn sau, còn ngăn trước thì để vở và thước kẻ.
(6) Sau cặp, là hai quai đeo lớn chừng hai ngón tay rất chắc chắn, có
thể điều chỉnh được độ dài. (7) Khoác chiếc cặp lên lưng, em cảm thấy
rất vui và càng quyết tâm học hành chăm chỉ.