Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 10

Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 10 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 5, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Đề ôn tp hè lp 4 lên lp 5 môn Tiếng Vit - Đề 10
Phần 1: Đọc hiểu văn bn
Gió và Mt Tri
Mt ngày n, Gió và Mt Tri tranh cãi nhau kch lit. Gió cho rng mình mnh
m hơn nhưng Mặt Trời không đồng ý. Gió nói đầy t hào:
- Tôi có th thổi đổ cây, lt tung các mái nhà.
- Nhưng tôi đem lại s ấm áp đến vi mọi người giúp cho cây ln mau. - Mt
Tri phản đối nói.
Đúng lúc Gió đang khăng khăng t nhn mình mnh m hơn thì một v khách
đi qua đường. Gió cht nảy ra ý nghĩ so tài:
- Nếu tôi làm cho ông ta ci qun áo ra thì anh phi công nhn rng tôi mnh m
hơn. ngược li, nếu như anh làm được điều đó thì tôi s công nhn anh mạnh hơn tôi.
Đồng ý không?
Mt Tri vui v nói: "Đồng ý!". Cuc thi bắt đầu, Gió xung phong tr tài trước.
Mt Trời núp ra phía sau đám mây, còn Gió bắt đầu ra sc thổi. Người khách cm thy
lnh lo bi gió thi mi lúc mt mạnh hơn. thế người khách không ci qun áo
thm chí còn mc thêm mt chiếc áo khoác mng. Cuối cùng thì Gió cũng mệt nhoài
ngng thi. Mt Tri cười to và nói: "Bây gi đến lượt tôi nhé!"
Mt Trời đẩy mây ra bắt đầu chiếu sáng. Ánh nng dn chuyn t rc r sang
gay gắt. Người khách bắt đầu thy nóng nc ông ta va ci chiếc áo khoác mng va
than phin: "Thi tiết hôm nay tht l. Mi gió lạnh đã nóng được ngay". Mi
lúc người khách càng cm thấy nóng hơn. Ông ta ci qun áo tng cái một: đầu tiên là cái
áo len, rồi đến áo mi, rồi ủng. Khi đi qua con sông, ông ta cởi b hết qun áo
nhy xung sông tm.
Kết qu cuộc so tài đã rõ, Gió phải công nhn Mt Tri mnh m thông minh
hơn mình.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào ch cái đứng trước câu tr li đúng
1. Câu chuyn trên k v cuc thi tài gia những ai? (0,5 điểm)
A. Mt Tri và Mặt Trăng
B. Mt Tri và Gà Trng
C. Gió và Mt Tri
D. Gió và Nng
2. Ai là trng tài ca cuộc thi? (0,5 điểm)
A. Người khách qua đường
B. Mt Tri
C. Không có trng tài
D. Gió
3. Lut ca cuc thi là gì? (0,5 đim)
A. Ai làm cho người khách qua đường mc thêm qun áo thì s thng.
B. Ai làm cho người khách qua đường ci quần áo trước thì s thng.
C. Ai làm cho người khách qua đường mua thêm áo qun thì s thng.
D. Ai làm cho người khách qua đường đội thêm nón lá thì s thng.
4. Khi Gió thi nhng làn gió lnh lẽo thì người khách qua đường đã làm gì? (0,5
điểm)
A. Ci chiếc áo và khăn quàng cổ ra
B. Mc thêm mt chiếc áo khoác dày
C. Mc thêm mt chiếc áo khoác mng
D. Mặc thêm mũ len và găng tay
5. Đến lượt Mt Tri tr tài thì người khách qua đường đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Vui sướng vì không khí tr nên m áp
B. Ci hết tt c áo qun và nhy xung sông tm
C. Ci chiếc áo khoác mng va mc vào lúc nãy
D. Mua mt cốc kem để ăn cho mát mẻ
6. Kết thúc cuộc thi, Gió đã phải công nhân điều gì? (0,5 điểm)
A. Mt Tri mnh m và thông minh hơn Gió.
B. Mt Tri có kh năng khiến thi tiết tr nên nóng bc.
C. Gió có th khiến cho thi tiết tr nên lnh lo.
D. Người đi qua đường luôn mang theo mt chiếc áo khoác mng.
Câu 2: Em hãy tìm ra trong câu chuyn trên mt cp t trái nghĩa. (0,5 điểm)
Cp t trái nghĩa là __________________________________________________
Câu 3: Em hãy phân tích cu to của câu dưới đây (1 điểm)
thế ngưi khách không ci qun áo thm chí còn mc thêm mt chiếc áo
khoác mng.
Câu 4: Em hãy gch 1 gạch dưới t ghép gch 2 gạch dưới t láy trong câu dưới đây
(0,5 đim):
Đúng lúc Gió đang khăng khăng t nhn mình mnh m n thì mt v khách
đi qua đường.
Phn 2: Bài tp
Câu 1: Chính t (2 điểm)
Bu tri xanh cao tít
Nhp nháy ngàn mt sao
Bao đêm rồi thao thc
Cùng gió thu lao xao
Câu 2: Tập làm văn (3 đim)
Em hãy viết một bài văn tả cnh bãi bin.
Đáp án đề ôn tp hè lp 3 lên lp 4 môn Tiếng Vit - Đề 10
Phần 1: Đc hiểu văn bn
Câu 1:
1. C 2. C 3. B 4. B 5. B 6. A
Câu 2:
Cp t trái nghĩa là lạnh lo - nóng nc.
Câu 3:
- Ch ng: Người khách
- V ng: không ci qun áo mà thm chí còn mc thêm mt chiếc áo khoác mng.
(Vì thế là t ni)
Câu 4:
Đúng lúc Gió đang khăng khăng t nhn mình mnh m n thì một v khách
đi qua đường.
Phn 2: Bài tp
Câu 1: Chính t
Câu 2: Tập làm văn
Gi ý dàn bài:
1. M bài
- Nêu hoàn cnh, thi gian em được đến bãi bin.
- Gii thiu khái quát v bãi bin: tên gì, nm đâu, được mọi người đánh giá như thế
nào…
2. Thân bài
a. T bao quát cnh bin
- Bãi cát trên b bin (màu sắc, độ mn, cm giác khi chm vào…)
- c bin (màu sắc, độ trong, cm giác khi xuống nước như thế nào, nước bin sâu
không…)
- ới đáy biển (gn b là phần cát, ra xa hơn là rặng san hô…)
- Bu tri (trong xanh, ánh nng chan hòa, nhng chú chim hải âu bay lượn trên sóng
biển…)
- Nhng cây da cao lớn, được trng dc theo bãi bin
b. T cnh bin vào các thời điểm khác nhau trong ngày
- Buổi sáng (không kyên tĩnh, nước biển màu xanh lơ, sóng biển nh nhàng, hin hòa
v từng đợt vào bãi cát…)
- Buổi trưa (không khí ồn ã hơn bi tiếng sóng v dn dp vào b to nên nhng khi bt
trắng xóa, nước bin chuyn màu xanh sẫm…)
- Bui chiu (biển đổi màu xanh đen, tím biếc dưới ánh hoàng n, những đt sóng
cũng dịu nh hơn…)
- Bui tối (nước bin nhìn không màu, trên mặt nước bin nhng gn bàng bc do
ánh trăng chiếu xung, tiếng sóng bin tr nên rõ ràng hơn, rì rào rì rào đều đặn…)
c. Hình ảnh con người trên bãi bin
- Người đến thăm thú, du lịch (các du khách vi nhiu hoạt động như tắm bin, ln xung
đáy ngắm san hô, chơi bóng chuyền trên bãi biển, chơi trò xây lâu đài cát, nm ngm
cảnh…)
- Các nhà hàng, quán ăn kinh doanh bãi bin, cung cp nhiu dch v tiện ích như: cho
thuê phao bơi, đồ ln, ô che nắng; các món đặc sn biển như tôm, cua, cá, ốc, ghẹ…
d. Nhng giá tr đóng góp ca bãi bin
- Là nơi vui chơi giải trí, thư giãn
- Cung cp ngun hi sản phong phú, đa dng
- Thu hút ngun khách du lịch đông đúc cho địa phương
3. Kết bài
- Nêu nhng cm xúc, suy nghĩ của em khi được đến bãi bin.
| 1/8

Preview text:

Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 10
Phần 1: Đọc hiểu văn bản
Gió và Mặt Trời
Một ngày nọ, Gió và Mặt Trời tranh cãi nhau kịch liệt. Gió cho rằng mình mạnh
mẽ hơn nhưng Mặt Trời không đồng ý. Gió nói đầy tự hào:
- Tôi có thể thổi đổ cây, lật tung các mái nhà.
- Nhưng tôi đem lại sự ấm áp đến với mọi người và giúp cho cây lớn mau. - Mặt Trời phản đối nói.
Đúng lúc Gió đang khăng khăng tự nhận mình mạnh mẽ hơn thì có một vị khách
đi qua đường. Gió chợt nảy ra ý nghĩ so tài:
- Nếu tôi làm cho ông ta cởi quần áo ra thì anh phải công nhận rằng tôi mạnh mẽ
hơn. Và ngược lại, nếu như anh làm được điều đó thì tôi sẽ công nhận anh mạnh hơn tôi. Đồng ý không?
Mặt Trời vui vẻ nói: "Đồng ý!". Cuộc thi bắt đầu, Gió xung phong trổ tài trước.
Mặt Trời núp ra phía sau đám mây, còn Gió bắt đầu ra sức thổi. Người khách cảm thấy
lạnh lẽo bởi gió thổi mỗi lúc một mạnh hơn. Vì thế người khách không cởi quần áo mà
thậm chí còn mặc thêm một chiếc áo khoác mỏng. Cuối cùng thì Gió cũng mệt nhoài và
ngừng thổi. Mặt Trời cười to và nói: "Bây giờ đến lượt tôi nhé!"
Mặt Trời đẩy mây ra và bắt đầu chiếu sáng. Ánh nắng dần chuyển từ rực rỡ sang
gay gắt. Người khách bắt đầu thấy nóng nực và ông ta vừa cởi chiếc áo khoác mỏng vừa
than phiền: "Thời tiết hôm nay thật là lạ. Mới có gió lạnh mà đã nóng được ngay". Mỗi
lúc người khách càng cảm thấy nóng hơn. Ông ta cởi quần áo từng cái một: đầu tiên là cái
áo len, rồi đến áo sơ mi, mũ rồi ủng. Khi đi qua con sông, ông ta cởi bỏ hết quần áo và nhảy xuống sông tắm.
Kết quả cuộc so tài đã rõ, Gió phải công nhận Mặt Trời mạnh mẽ và thông minh hơn mình.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Câu chuyện trên kể về cuộc thi tài giữa những ai? (0,5 điểm)
A. Mặt Trời và Mặt Trăng C. Gió và Mặt Trời
B. Mặt Trời và Gà Trống D. Gió và Nắng
2. Ai là trọng tài của cuộc thi? (0,5 điểm)
A. Người khách qua đường C. Không có trọng tài B. Mặt Trời D. Gió
3. Luật của cuộc thi là gì? (0,5 điểm)
A. Ai làm cho người khách qua đường mặc thêm quần áo thì sẽ thắng.
B. Ai làm cho người khách qua đường cởi quần áo trước thì sẽ thắng.
C. Ai làm cho người khách qua đường mua thêm áo quần thì sẽ thắng.
D. Ai làm cho người khách qua đường đội thêm nón lá thì sẽ thắng.
4. Khi Gió thổi những làn gió lạnh lẽo thì người khách qua đường đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Cởi chiếc áo và khăn quàng cổ ra
C. Mặc thêm một chiếc áo khoác mỏng
B. Mặc thêm một chiếc áo khoác dày
D. Mặc thêm mũ len và găng tay
5. Đến lượt Mặt Trời trổ tài thì người khách qua đường đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Vui sướng vì không khí trở nên ấm áp
B. Cởi hết tất cả áo quần và nhảy xuống sông tắm
C. Cởi chiếc áo khoác mỏng vừa mặc vào lúc nãy
D. Mua một cốc kem để ăn cho mát mẻ
6. Kết thúc cuộc thi, Gió đã phải công nhân điều gì? (0,5 điểm)
A. Mặt Trời mạnh mẽ và thông minh hơn Gió.
B. Mặt Trời có khả năng khiến thời tiết trở nên nóng bức.
C. Gió có thể khiến cho thời tiết trở nên lạnh lẽo.
D. Người đi qua đường luôn mang theo một chiếc áo khoác mỏng.
Câu 2: Em hãy tìm ra trong câu chuyện trên một cặp từ trái nghĩa. (0,5 điểm)
Cặp từ trái nghĩa là __________________________________________________
Câu 3: Em hãy phân tích cấu tạo của câu dưới đây (1 điểm)
Vì thế người khách không cởi quần áo mà thậm chí còn mặc thêm một chiếc áo khoác mỏng.
Câu 4: Em hãy gạch 1 gạch dưới từ ghép và gạch 2 gạch dưới từ láy trong câu dưới đây (0,5 điểm):
Đúng lúc Gió đang khăng khăng tự nhận mình mạnh mẽ hơn thì có một vị khách đi qua đường. Phần 2: Bài tập
Câu 1: Chính tả (2 điểm) Bầu trời xanh cao tít Nhấp nháy ngàn mắt sao Bao đêm rồi thao thức Cùng gió thu lao xao
Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết một bài văn tả cảnh bãi biển.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 10
Phần 1: Đọc hiểu văn bản Câu 1: 1. C 2. C 3. B 4. B 5. B 6. A Câu 2:
Cặp từ trái nghĩa là lạnh lẽo - nóng nực. Câu 3:
- Chủ ngữ: Người khách
- Vị ngữ: không cởi quần áo mà thậm chí còn mặc thêm một chiếc áo khoác mỏng. (Vì thế là từ nối) Câu 4:
Đúng lúc Gió đang khăng khăng tự nhận mình mạnh mẽ hơn thì có một vị khách đi qua đường. Phần 2: Bài tập Câu 1: Chính tả
Câu 2: Tập làm văn
Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài
- Nêu hoàn cảnh, thời gian em được đến bãi biển.
- Giới thiệu khái quát về bãi biển: tên là gì, nằm ở đâu, được mọi người đánh giá như thế nào… 2. Thân bài
a. Tả bao quát cảnh biển
- Bãi cát trên bờ biển (màu sắc, độ mịn, cảm giác khi chạm vào…)
- Nước biển (màu sắc, độ trong, cảm giác khi xuống nước như thế nào, nước biển có sâu không…)
- Dưới đáy biển (gần bờ là phần cát, ra xa hơn là rặng san hô…)
- Bầu trời (trong xanh, ánh nắng chan hòa, những chú chim hải âu bay lượn trên sóng biển…)
- Những cây dừa cao lớn, được trồng dọc theo bãi biển
b. Tả cảnh biển vào các thời điểm khác nhau trong ngày
- Buổi sáng (không khí yên tĩnh, nước biển màu xanh lơ, sóng biển nhẹ nhàng, hiền hòa
vỗ từng đợt vào bãi cát…)
- Buổi trưa (không khí ồn ã hơn bởi tiếng sóng vỗ dồn dập vào bờ tạo nên những khối bọt
trắng xóa, nước biển chuyển màu xanh sẫm…)
- Buổi chiều tà (biển đổi màu xanh đen, tím biếc dưới ánh hoàng hôn, những đợt sóng cũng dịu nhẹ hơn…)
- Buổi tối (nước biển nhìn không rõ màu, trên mặt nước biển là những gợn bàng bạc do
ánh trăng chiếu xuống, tiếng sóng biển trở nên rõ ràng hơn, rì rào rì rào đều đặn…)
c. Hình ảnh con người trên bãi biển
- Người đến thăm thú, du lịch (các du khách với nhiều hoạt động như tắm biển, lặn xuống
đáy ngắm san hô, chơi bóng chuyền trên bãi biển, chơi trò xây lâu đài cát, nằm ngắm cảnh…)
- Các nhà hàng, quán ăn kinh doanh ở bãi biển, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như: cho
thuê phao bơi, đồ lặn, ô che nắng; các món đặc sản ở biển như tôm, cua, cá, ốc, ghẹ…
d. Những giá trị đóng góp của bãi biển
- Là nơi vui chơi giải trí, thư giãn
- Cung cấp nguồn hải sản phong phú, đa dạng
- Thu hút nguồn khách du lịch đông đúc cho địa phương 3. Kết bài
- Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em khi được đến bãi biển.