Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 5

Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 5, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 5

Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 5, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

122 61 lượt tải Tải xuống
Đề ôn tp hè lp 4 lên lp 5 môn Tiếng Vit - Đề 5
Phần 1: Đc hiu
Em hãy đọc văn bản sau và tr li các câu hi phía dưi:
Sông Hng bắt đầu t dãy Ngy n (Trung Quốc), đ cao 1776m, chy vào
Vit Nam t tnh Lào Cai, chy qua n Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc về đến th đô
Ni, ri qua các tỉnh ng n, Nam, Nam Định, đến Thái Bình ri đổ ra Bin
Đông. T hàng thiên niên k nay, sông Hng bi đắp phù sa to nên mt vùng châu
th rng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đt th đô Hà Nội.
Sông Hng chy qua Ni ch đoạn ngn so vi chiu i của nó, nhưng
cũng để li nhiu du tích đặc trưng của vùng văn hoá sông nước - đó là nhng ng
chài, làng ngh, làng c ven sông, n chứa trong đó những phong tc tập quán đm
cht hn Việt. Cách đây hơn 1000 năm, vua Công Un di đô từ Ninh Bình ra
thành Đại La xây dng kinh thành Thăng Long (Rng bay) đã sm nhn thy đa thế
“tựa núi, nhìn ng” của vùng đt này. Vi v thế trung tâm vùng đồng bng Bc B,
nm n con sông ln khiến cho giao thông của Thăng Long - Ni với các địa
phương khác tr nên d ng, thun tin. Dòng sông Hng không ch lắng đọng p
sa, to thành min đất trù p“đất nh chim đậu”, còn khiến i đây trở thành
vùng đất đa linh nhân kit, nơi lắng hồn núi sông”, thu hút nhân tài, anh kiệt, nhng
tinh hvăn hoá làng nghề t khắp nơi, tạo nên nhng ph ngh, làng ngh ni tiếng
đất kinh k k ch. Cnh sc tươi đẹp n b sông Hng vi con người Ni
thanh lịch đề tài cho tca, nhạc, ho... t bao đời, to n sc thu hút du khách
bốn phương.
u 1:ng Hng không chy qua tỉnh nào sau đây (0,5 điểm):
A. Lào Cai, Yên Bái, Nam Đnh
B. Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nam
C. Hi Phòng, Lạng Sơn, Thanh Hóa
D. Hà Ni, Thái Bình, Hưng Yên
u 2: Những đặc trưng của vùng văn hóa sông nước là (0,5 điểm):
A. Làng chài, làng ngh, làng c ven sông
B. Nuôi tm dt vi
C. Trng cây c th ly g m đỗ nghệ
D. Trng các loi hoa, thảo dược
u 3: Trong nhng đặc điểm dưới đây, đâu không phải đặc điểm tiêu biu ca
sông Hng:
A. Cung cp phù sa trù phú
B. Cnh sắc tươi đẹp 2 bên b thu hút khách ghé thăm
C. Giúp Hà Ni tr thành vùng đất đa linh nhân kit
D. Cung cp ngun hi sn phong phú nhưm biển, cá bin…
u 4: Em hiu câu tc ng “đất lành chim đậu” nghĩa là gì? (1,5 điểm)
u 5: Em hãy gạch chân dưới các t ghép xut hin trong câu n dưới đây (1
đim):
Sông Hng chy qua Ni ch đoạn ngn so vi chiu dài của nó, nhưng
cũng để li nhiu dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông c - đó những làng
chài, làng ngh, làng c ven sông, n cha trong đó những phong tc tập quán đậm
cht hn Vit.
u 6: Em hãy gch chận dưới trng ng ca u sau cho biết đó là loại trng ng
gì? (1 điểm)
Hôm nay, ch Hai em đưc m dn lên hiệu sách để mua sắm các đồ dùng
hc tp, chun b cho năm hc ti.
Phn 2: Bài tp
u 1: Viết chính t (2 điểm)
Hà Ni
Hà Ni có H Gươm
ớc xanh như pha mực
Bên h ngn Tháp Bút
Viết tlên trời cao.
u 2: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy t mt cây c th mà em yêu thích.
Đáp án đề ôn tp hè lp 4 lên lp 5 môn Tiếng Vit - Đề 5
Phn 1: Đc hiu
u 1: C
u 2: A
u 3: D
u 4:
Em hiu tc ng “đất lành chim đu” có nghĩa i an nh, n bình, trù p
thì t nhiên s có nhiu người đến sinh sng, làm ăn.
u 5: Có các t ghép như sau:
Sông Hng chy qua Ni ch đoạn ngn so vi chiu dài của nó, nhưng
cũng để li nhiu du tích đặc trưng ca vùng văn hoá sông nước - đó những làng
chài, làng ngh, làng c ven sông, n cha trong đó những phong tc tp quán đậm
cht hn Vit.
u 6: Trng ng ca câu là:
Hôm nay, ch Hai em đưc m dn lên hiệu sách để mua sắm các đồ dùng
hc tp, chun b cho năm hc ti.
Đây là trạng ng ch thi gian
Phn 2: Bài tp
u 1: Viết chính t
u 2: Tập làm văn
Dàn bài chi tiết t cây bàng:
1. M bài
- Gii thiu v y ng (ví dụ: Trên n trường em có trng nhiu loại y như: cây
phượng, cây hoa sa, y bng lăng… Trong đó em thích nhất là cây ng già gia
sân trường).
2. Thân bài
- T khái quát:
+ Năm nay cây bao nhiêu tuổi, do ai trng
+ Cây cao khong bao nhiêu mét? (so với các tòa nhà thì như thế nào)
+ Thân cây rộng bao? (bao nhiêu người ôm thì hết)
- T chi tiết: theo trt t t dưới lên
+ B r (to, i đâm saua xuống lòng đất, t nước và khoáng cht nuôi y,
mt b phn ni lên mặt đất như những con rn to)
+ Thân cây (to, lp v sn sùi, thô ráp màu nâu đen)
+ Các cành y ta ra t thân cây, t các cành li tỏa ra các nhánh, y như
mng nhn
+ Lá bàng (to bằng n tay người ln, các gân ng, học sinh thường ly
làm qut)
- T các đặc điểm theo mùa:
+ Mùa ng xanh rì, tươi tt, tán xum xuê như một chiếc ô khng l
màu xanh.
+ Mùa thu lá bàng chuyn dn snag màu đỏ, màu vàng ri rng dn.
+ Mùa đông lá cây rng hết, còn trơ trọi nhng cành khô khng khiu.
+ Mùa xuân đến, các mm non nhú lên, đem lại sc sng cho cây ng già.
Nhng chiếc lá non màu xanh nht ln dn lên và có màu xanh đậm.
+ Rồi đến hè, y ng li ra hoa - nhng chùm hoa li ti n ra nhng trái ng
đáng yêu.
- Em các bạn thường làm dưới gc cây bàng? (ngi nói chuyn, đọc sách, ăn
sáng, chơi trò chơi, chờ b m đến đón…)
3. Kết bài
- Tình cm ca em vi cây bàng.
- Sau này khi ra trường em s quay v thăm trường, thăm thầy cô và c cây bàng na.
| 1/6

Preview text:

Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu
Em hãy đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Sông Hồng bắt đầu từ dãy Ngụy Sơn (Trung Quốc), ở độ cao 1776m, chảy vào
Việt Nam từ tỉnh Lào Cai, chảy qua Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc về đến thủ đô Hà
Nội, rồi qua các tỉnh Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, đến Thái Bình rồi đổ ra Biển
Đông. Từ hàng thiên niên kỷ nay, sông Hồng bồi đắp phù sa tạo nên một vùng châu
thổ rộng lớn đất đai phì nhiêu, cây cối xanh tươi, trong đó có vùng đất thủ đô Hà Nội.
Sông Hồng chảy qua Hà Nội chỉ là đoạn ngắn so với chiều dài của nó, nhưng
cũng để lại nhiều dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông nước - đó là những làng
chài, làng nghề, làng cổ ven sông, ẩn chứa trong đó những phong tục tập quán đậm
chất hồn Việt. Cách đây hơn 1000 năm, vua Lý Công Uẩn dời đô từ Ninh Bình ra
thành Đại La xây dựng kinh thành Thăng Long (Rồng bay) đã sớm nhận thấy địa thế
“tựa núi, nhìn sông” của vùng đất này. Với vị thế trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ,
nằm bên con sông lớn khiến cho giao thông của Thăng Long - Hà Nội với các địa
phương khác trở nên dễ dàng, thuận tiện. Dòng sông Hồng không chỉ lắng đọng phù
sa, tạo thành miền đất trù phú “đất lành chim đậu”, mà còn khiến nơi đây trở thành
vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi “ lắng hồn núi sông”, thu hút nhân tài, anh kiệt, những
tinh hoá văn hoá làng nghề từ khắp nơi, tạo nên những phố nghề, làng nghề nổi tiếng
ở đất kinh kỳ kẻ chợ. Cảnh sắc tươi đẹp bên bờ sông Hồng với con người Hà Nội
thanh lịch là đề tài cho thơ ca, nhạc, hoạ... từ bao đời, tạo nên sức thu hút du khách bốn phương.
Câu 1: Sông Hồng không chảy qua tỉnh nào sau đây (0,5 điểm):
A. Lào Cai, Yên Bái, Nam Định
C. Hải Phòng, Lạng Sơn, Thanh Hóa
B. Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nam
D. Hà Nội, Thái Bình, Hưng Yên
Câu 2: Những đặc trưng của vùng văn hóa sông nước là (0,5 điểm):
A. Làng chài, làng nghề, làng cổ ven sông B. Nuôi tằm dệt vải
C. Trồng cây cổ thụ lấy gỗ làm đỗ mĩ nghệ
D. Trồng các loại hoa, thảo dược
Câu 3: Trong những đặc điểm dưới đây, đâu không phải là đặc điểm tiêu biểu của sông Hồng:
A. Cung cấp phù sa trù phú
B. Cảnh sắc tươi đẹp 2 bên bờ thu hút khách ghé thăm
C. Giúp Hà Nội trở thành vùng đất địa linh nhân kiệt
D. Cung cấp nguồn hải sản phong phú như tôm biển, cá biển…
Câu 4: Em hiểu câu tục ngữ “đất lành chim đậu” nghĩa là gì? (1,5 điểm)
Câu 5: Em hãy gạch chân dưới các từ ghép xuất hiện trong câu văn dưới đây (1 điểm):
Sông Hồng chảy qua Hà Nội chỉ là đoạn ngắn so với chiều dài của nó, nhưng
cũng để lại nhiều dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông nước - đó là những làng
chài, làng nghề, làng cổ ven sông, ẩn chứa trong đó những phong tục tập quán đậm chất hồn Việt.
Câu 6: Em hãy gạch chận dưới trạng ngữ của câu sau và cho biết đó là loại trạng ngữ gì? (1 điểm)
Hôm nay, chị Hai và em được mẹ dẫn lên hiệu sách để mua sắm các đồ dùng
học tập, chuẩn bị cho năm học tới. Phần 2: Bài tập
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm) Hà Nội Hà Nội có Hồ Gươm Nước xanh như pha mực Bên hồ ngọn Tháp Bút Viết thơ lên trời cao.
Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy tả một cây cổ thụ mà em yêu thích.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: D Câu 4:
Em hiểu tục ngữ “đất lành chim đậu” có nghĩa là nơi an lành, yên bình, trù phú
thì tự nhiên sẽ có nhiều người đến sinh sống, làm ăn.
Câu 5: Có các từ ghép như sau:
Sông Hồng chảy qua Hà Nội chỉ là đoạn ngắn so với chiều dài của nó, nhưng
cũng để lại nhiều dấu tích đặc trưng của vùng văn hoá sông nước - đó là những làng
chài, làng nghề, làng cổ ven sông, ẩn chứa trong đó những phong tục tập quán đậm chất hồn Việt.
Câu 6: Trạng ngữ của câu là:
Hôm nay, chị Hai và em được mẹ dẫn lên hiệu sách để mua sắm các đồ dùng
học tập, chuẩn bị cho năm học tới.
→ Đây là trạng ngữ chỉ thời gian Phần 2: Bài tập
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Tập làm văn
Dàn bài chi tiết tả cây bàng: 1. Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng (ví dụ: Trên sân trường em có trồng nhiều loại cây như: cây
phượng, cây hoa sữa, cây bằng lăng… Trong đó em thích nhất là cây bàng già ở giữa sân trường). 2. Thân bài - Tả khái quát:
+ Năm nay cây bao nhiêu tuổi, do ai trồng
+ Cây cao khoảng bao nhiêu mét? (so với các tòa nhà thì như thế nào)
+ Thân cây rộng bao? (bao nhiêu người ôm thì hết)
- Tả chi tiết: theo trật tự từ dưới lên
+ Bộ rễ (to, dài đâm saua xuống lòng đất, hút nước và khoáng chất nuôi cây,
một bộ phận nổi lên mặt đất như những con rắn to)
+ Thân cây (to, lớp vỏ sần sùi, thô ráp màu nâu đen)
+ Các cành cây tỏa ra từ thân cây, từ các cành lại tỏa ra các nhánh, dày như mạng nhện
+ Lá bàng (to bằng bàn tay người lớn, có các gân rõ ràng, học sinh thường lấy làm quạt)
- Tả các đặc điểm theo mùa:
+ Mùa hè lá bàng xanh rì, tươi tốt, tán lá xum xuê như một chiếc ô khổng lồ màu xanh.
+ Mùa thu lá bàng chuyển dần snag màu đỏ, màu vàng rồi rụng dần.
+ Mùa đông lá cây rụng hết, còn trơ trọi những cành khô khẳng khiu.
+ Mùa xuân đến, các mầm non nhú lên, đem lại sức sống cho cây bàng già.
Những chiếc lá non màu xanh nhạt lớn dần lên và có màu xanh đậm.
+ Rồi đến hè, cây bàng lại ra hoa - những chùm hoa li ti nở ra những trái bàng đáng yêu.
- Em và các bạn thường làm gì dưới gốc cây bàng? (ngồi nói chuyện, đọc sách, ăn
sáng, chơi trò chơi, chờ bố mẹ đến đón…) 3. Kết bài
- Tình cảm của em với cây bàng.
- Sau này khi ra trường em sẽ quay về thăm trường, thăm thầy cô và cả cây bàng nữa.