Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 7

Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 7 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 5, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Đề ôn tp hè lp 4 lên lp 5 môn Tiếng Vit - Đề 7
Phn 1: Trc nghim
Chú cáo trồng đậu, trồng dưa
Mùa xuân ti, cáo ti mảnh vườn nh ném my hạt đậu, ly chân khỏa đất lên
trong a xuân lun phun, m áp. My ngày sau, hạt đậu ny mm rồi đội đất lên, l ra
cái đầu tròn tròn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ông cáo”. “Tốt, tt lắm!”, mặt cáo tươi như
hoa.
Cáo xin đâu được my hạt dưa lại hì hục đem vùi xuống đt, xi cho đất phía trên
tươi xốp. My ngày sau, hạt dưa cũng nhú mm non mảnh mai, nói: Chào ông cáo !”.
“Tt, tt lắm!”.
Cáo thc s khoái chí, nhy cng lên t nói với mình: “Trồng dưa được dưa,
trồng đậu được đậu. Mùa thu ti ta s dưa, đậu để ăn rồi!”. Từ đấy, cáo phn chí
chạy đi chơi, lúc băng qua cánh đồng, lúc vượt qua con mương nh, lúc lun qua các
nhánh cây trong rng, miệng luôn ca hát: “Là lá la la, là lá la…”.
Thy vy, chú chim nh khuyên cáo: Anh không về chăm cây thì mùa đông
ti chẳng mà ăn đâu”. Cáo dỏng tai lên nghe nhưng bỏ qua như chng h nghe thy
ri b đi. Chuột đồng cũng nhắc nh cáo: “Anh không v chăm y thì mùa đông tới
lấy gì mà ăn ?”. Cáo trng mt da chut ri tiếp tục rong chơi qua mùa hè, mùa thu.
Mt hôm, cáo nói vi chim nh sau đó nói với chuột đồng: “Nào, đến mnh
n ca ta s thy bao nhiêu dưa, bao nhiêu đậu cho mà xem”. Cáo dẫn chim
nh chuột đồng vượt qua con sui nh ti mảnh vườn bên hc sui ca vi v t
tin, hào phóng lm.
Nhưng tới nơi thì đâu còn ra mảnh n na, c di mọc um tùm. Cáo rúc đu vào
trong các bi c cao, rm rạp tìm đậu dưa. “Thấy không, nhiều không?” - chut
đồng và chim nh đều st rut hỏi. “Đừng nóng vội”. Cáo đáp nhưng trong bụng đã thấy
bn chn, lo lắng. Cáo tìm hoài, tìm hoài, đầm đìa m hôi mà đâu thấy mt qu dưa, một
nhánh đậu. Chuột đồng và chim nh đều chán ngắt, trước khi b đi, chúng nói: Không
chăm xới, không chịu lao động thì không qu nào ăn đâu”. Nghe vậy cáo rũ, hối
hn vô cùng.
1. Mảnh vườn ca chú cáo nm đâu? (0,5 điểm)
A. Bên mt dòng sông ln
B. Bên mt cây si già
C. Bên mt hc sui nh
D. Bên một cánh đng rng ln
2. Chú cáo đã trồng nhng gì trong mảnh vườn của mình? (0,5 điểm)
A. Trồng hoa hướng dương
B. Trồng đậu và dưa
C. Trng lúa
D. Trng cây su riêng
3. Cáo đã không rong chơi nơi nào trong suốt mùa hè và mùa thu? (0,5 điểm)
A. Băng qua những cánh đồng
B. ợt qua con mương nhỏ
C. Lun qua các nhánh cây trong rng
D. Bơi lội trên bãi bin
4. Chuột đồng đã nhắc nh cáo điều gì? (0,5 đim)
A. Anh không v mà chăm cây thì mùa đông tới chẳng có gì mà ăn đâu
B. Anh không v chăm cây thì mùa đông tới lấy gì mà ăn
C. Anh nên đi chơi ở những cánh đồng phía xa kia
D. Anh nên v nhà trng thêm các loi rau c kc na
5. Khi tr v khu vườn ca mình thì Cáo nhìn thấy điều gì? (0,5 điểm)
A. Những trái dưa hu to tròn, mọng nước
B. C di mc umm khp khu vườn
C. Rt nhiu những trái đậu xinh xn
D. Một khu vườn tràn đầy các loi hoa
Phn 2: T lun
Câu 1: Chính t (2 điểm)
Tre xanh
Xanh t bao gi?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gy guc, lá mong manh
Mà sao nên lu nên thành tre ơi?
đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đt sỏi đất vôi bc màu.
Câu 2: Luyn t và câu (2,5 điểm)
1. Em hãy đọc đoạn văn sau trả li câu hi:
Mùa xuân ti, cáo ti mảnh vườn nh m my hạt đậu, ly chân khỏa đất lên trong
mưa xuân lun phun, m áp. My ngày sau, hạt đậu ny mm rồi đội đất lên, l ra cái đầu
tròn tròn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ông cáo”. “Tốt, tt lắm!”, mặt cáo tươi như hoa.
a. Em hãy ch ra các t láy có trong đoạn văn trên.
- Các t láy là ____________________________________________________________
b. Em hãy xác đnh cu to của câu “Mùa xuân tới, cáo ti mảnh vườn nh ném my ht
đậu, ly chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun phun, ấm áp.”
c. Em hãy nêu tác dng ca các du ngoc kép xut hiện trong đoạn văn.
d. Em hãy ch ra bin pháp tu t được s dụng trong đoạn văn.
2. Cho câu k: “Bạn Lan được 10 điểm môn Toán”. Em hãy chuyển câu k đó thành 1
câu cm và 1 câu hi.
Câu 3: Tập làm văn (3 đim)
Em hãy viết một bài văn miêu tả cây tre.
Đáp án đề ôn tp hè lp 4 lên lp 5 môn Tiếng Vit - Đề 7
Phn 1: Trc nghim
1. C 2. B 3. D 4. B 5. B
Phn 2: T lun
Câu 1: Chính t
Câu 2: Luyn t và câu
1.
a. Các t láy: lun phun, m áp, tròn tròn
b. Cu tạo câu đó gồm:
- Trng ng: mùa xuân ti
- Ch ng: cáo
- V ng: ti mảnh vườn nh ném my hạt đậu, ly chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun
phun, m áp
c. Tác dng ca du ngoc kép: trích dn trc tiếp li nói ca hạt đậu và cáo.
e. Bin pháp tu t so sánh. So sánh v mặt tươi cười ca cáo vi nhng bông hoa rng r,
tươi sáng.
2.
- Câu cm: Bạn Lan được những 10 đim môn Toán!
- Câu hi: Bạn Lan được 10 điểm môn Toán có phi không?
Câu 3: Tập làm văn
Dàn ý:
1. M bài
- Gii thiu hình nh cây tre
2. Thân bài
a. Gii thiu khái quát:
- Bụi tre năm nay đã bao nhiêu tuổi, được ai trng
- V trí ca cây tre
b. T bao quát:
- Tre không mc mt mình mà thành tng bi, các thân cây mọc san sát, đan lồng vào
nhau
- Nhìn t xa như một bức tường xanh khng l
- Dù đng t phía xa, cũng có th nhìn thy cây tre
c. T chi tiết:
- R tre: mc thành chùm, tng chiếc r nh nhưng rất cứng đan vào nhau thành một
to cm sâu xuống đất; 1 ít r bò lên c trên mặt đất
- Thân tre:
+ Cao vút, thng tp hiên ngang
+ Chia thành nhiều đốt, càng lên cao các đốt càng ngắn hơn
+ Dưới gc có màu xanh sm, càng lên đến ngn thì màu xanh nht dần đi
+ Cui mỗi đốt là phn v và mt tre
- Lá tre:
+ Nh bng ngón tay, thân dt, không mm hơi cứng (lá non thì s hơi mm),
màu xanh sm như thân tre
+ Mc tua tủa, đan xen nhau to nên tm màn xanh che chn cho xóm làng
- Lúc nh, cây tre những búp măng non chui thng t dưới đất lên, mi khi cao lên
s có thêm một đốt. C như vậy mà ln lên ngày càng cao.
d. Công dng ca cây tre
- Búp măng - đồ ăn
- Thân tre - đồ dùng gia đình (bàn ghế, l đựng bút, đũa, giỏ…)
- Dùng làm gy gộc, vũ khí bảo v người dân
e. K nim ca em vi cây tre
3. Kết bài
- Nêu tình cảm, suy nghĩ của em v cây tre.
| 1/8

Preview text:

Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 7
Phần 1: Trắc nghiệm
Chú cáo trồng đậu, trồng dưa
Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên
trong mưa xuân lun phun, ấm áp. Mấy ngày sau, hạt đậu nảy mầm rồi đội đất lên, lộ ra
cái đầu tròn tròn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ông cáo”. “Tốt, tốt lắm!”, mặt cáo tươi như hoa.
Cáo xin đâu được mấy hạt dưa lại hì hục đem vùi xuống đất, xới cho đất phía trên
tươi xốp. Mấy ngày sau, hạt dưa cũng nhú mầm non mảnh mai, nói: “Chào ông cáo !”. “Tốt, tốt lắm!”.
Cáo thực sự khoái chí, nhảy cẫng lên và tự nói với mình: “Trồng dưa được dưa,
trồng đậu được đậu. Mùa thu tới ta sẽ có dưa, có đậu để ăn rồi!”. Từ đấy, cáo phởn chí
chạy đi chơi, lúc băng qua cánh đồng, lúc vượt qua con mương nhỏ, lúc luồn qua các
nhánh cây trong rừng, miệng luôn ca hát: “Là lá la la, là lá la…”.
Thấy vậy, chú chim nhỏ khuyên cáo: “Anh không về mà chăm cây thì mùa đông
tới chẳng có gì mà ăn đâu”. Cáo dỏng tai lên nghe nhưng bỏ qua như chẳng hề nghe thấy
gì rồi bỏ đi. Chuột đồng cũng nhắc nhở cáo: “Anh không về chăm cây thì mùa đông tới
lấy gì mà ăn ?”. Cáo trừng mắt dọa chuột rồi tiếp tục rong chơi qua mùa hè, mùa thu.
Một hôm, cáo nói với chim nhỏ và sau đó nói với chuột đồng: “Nào, đến mảnh
vườn của ta sẽ thấy có bao nhiêu là dưa, bao nhiêu là đậu cho mà xem”. Cáo dẫn chim
nhỏ và chuột đồng vượt qua con suối nhỏ tới mảnh vườn bên hốc suối của nó với vẻ tự tin, hào phóng lắm.
Nhưng tới nơi thì đâu còn ra mảnh vườn nữa, cỏ dại mọc um tùm. Cáo rúc đầu vào
trong các bụi cỏ cao, rậm rạp mà tìm đậu và dưa. “Thấy không, có nhiều không?” - chuột
đồng và chim nhỏ đều sốt ruột hỏi. “Đừng nóng vội”. Cáo đáp nhưng trong bụng đã thấy
bồn chồn, lo lắng. Cáo tìm hoài, tìm hoài, đầm đìa mồ hôi mà đâu thấy một quả dưa, một
nhánh đậu. Chuột đồng và chim nhỏ đều chán ngắt, trước khi bỏ đi, chúng nói: “Không
chăm xới, không chịu lao động thì không có quả nào mà ăn đâu”. Nghe vậy cáo ủ rũ, hối hận vô cùng.
1. Mảnh vườn của chú cáo nằm ở đâu? (0,5 điểm)
A. Bên một dòng sông lớn
C. Bên một hốc suối nhỏ B. Bên một cây sồi già
D. Bên một cánh đồng rộng lớn
2. Chú cáo đã trồng những gì trong mảnh vườn của mình? (0,5 điểm)
A. Trồng hoa hướng dương C. Trồng lúa mì B. Trồng đậu và dưa D. Trồng cây sầu riêng
3. Cáo đã không rong chơi ở nơi nào trong suốt mùa hè và mùa thu? (0,5 điểm)
A. Băng qua những cánh đồng
C. Luồn qua các nhánh cây trong rừng
B. Vượt qua con mương nhỏ
D. Bơi lội trên bãi biển
4. Chuột đồng đã nhắc nhở cáo điều gì? (0,5 điểm)
A. Anh không về mà chăm cây thì mùa đông tới chẳng có gì mà ăn đâu
B. Anh không về chăm cây thì mùa đông tới lấy gì mà ăn
C. Anh nên đi chơi ở những cánh đồng phía xa kia
D. Anh nên về nhà trồng thêm các loại rau củ khác nữa
5. Khi trở về khu vườn của mình thì Cáo nhìn thấy điều gì? (0,5 điểm)
A. Những trái dưa hấu to tròn, mọng nước
C. Rất nhiều những trái đậu xinh xắn
B. Cỏ dại mọc um tùm khắp khu vườn
D. Một khu vườn tràn đầy các loại hoa Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả (2 điểm) Tre xanh Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
Câu 2: Luyện từ và câu (2,5 điểm)
1. Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên trong
mưa xuân lun phun, ấm áp. Mấy ngày sau, hạt đậu nảy mầm rồi đội đất lên, lộ ra cái đầu
tròn tròn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ông cáo”. “Tốt, tốt lắm!”, mặt cáo tươi như hoa.
a. Em hãy chỉ ra các từ láy có trong đoạn văn trên.
- Các từ láy là ____________________________________________________________
b. Em hãy xác định cấu tạo của câu “Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt
đậu, lấy chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun phun, ấm áp.”
c. Em hãy nêu tác dụng của các dấu ngoặc kép xuất hiện trong đoạn văn.
d. Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn.
2. Cho câu kể: “Bạn Lan được 10 điểm môn Toán”. Em hãy chuyển câu kể đó thành 1 câu cảm và 1 câu hỏi.
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết một bài văn miêu tả cây tre.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 7
Phần 1: Trắc nghiệm 1. C 2. B 3. D 4. B 5. B Phần 2: Tự luận Câu 1: Chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu 1.
a. Các từ láy: lun phun, ấm áp, tròn tròn
b. Cấu tạo câu đó gồm:
- Trạng ngữ: mùa xuân tới - Chủ ngữ: cáo
- Vị ngữ: tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun phun, ấm áp
c. Tác dụng của dấu ngoặc kép: trích dẫn trực tiếp lời nói của hạt đậu và cáo.
e. Biện pháp tu từ so sánh. So sánh vẻ mặt tươi cười của cáo với những bông hoa rạng rỡ, tươi sáng. 2.
- Câu cảm: Bạn Lan được những 10 điểm môn Toán!
- Câu hỏi: Bạn Lan được 10 điểm môn Toán có phải không?
Câu 3: Tập làm văn Dàn ý: 1. Mở bài
- Giới thiệu hình ảnh cây tre 2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:
- Bụi tre năm nay đã bao nhiêu tuổi, được ai trồng - Vị trí của cây tre b. Tả bao quát:
- Tre không mọc một mình mà thành từng bụi, các thân cây mọc san sát, đan lồng vào nhau
- Nhìn từ xa như một bức tường xanh khổng lồ
- Dù đứng từ phía xa, cũng có thể nhìn thấy cây tre c. Tả chi tiết:
- Rễ tre: mọc thành chùm, từng chiếc rễ nhỏ nhưng rất cứng đan vào nhau thành một bó
to cắm sâu xuống đất; 1 ít rễ bò lên cả trên mặt đất - Thân tre:
+ Cao vút, thẳng tắp hiên ngang
+ Chia thành nhiều đốt, càng lên cao các đốt càng ngắn hơn
+ Dưới gốc có màu xanh sẫm, càng lên đến ngọn thì màu xanh nhạt dần đi
+ Cuối mỗi đốt là phần vỏ và mắt tre - Lá tre:
+ Nhỏ bằng ngón tay, thân dẹt, không mềm mà hơi cứng (lá non thì sẽ hơi mềm),
màu xanh sẫm như thân tre
+ Mọc tua tủa, đan xen nhau tạo nên tấm màn xanh che chắn cho xóm làng
- Lúc nhỏ, cây tre là những búp măng non chui thẳng từ dưới đất lên, mỗi khi cao lên nó
sẽ có thêm một đốt. Cứ như vậy mà lớn lên ngày càng cao.
d. Công dụng của cây tre - Búp măng - đồ ăn
- Thân tre - đồ dùng gia đình (bàn ghế, lọ đựng bút, đũa, giỏ…)
- Dùng làm gậy gộc, vũ khí bảo vệ người dân
e. Kỉ niệm của em với cây tre 3. Kết bài
- Nêu tình cảm, suy nghĩ của em về cây tre.