Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 8 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 5, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.
Preview text:
Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phần 1: Đọc hiểu
Sự tích hoa cúc trắng
Ngày xưa có một cô bé vô cùng hiếu thảo sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột
nát. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có
tiền mua thuốc chữa. Điều này khiến cho cô vô cùng đau khổ. Một lần khi cô bé đang ngồi
khóc bên đường, bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đừng lại hỏi han. Khi biết sự tình
ông già nói với cô bé :
- Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất. Dưới gốc cây có một bông
hoa rất quý màu trắng. Cháu hãy hái bông hoa ấy mang về làm thuốc cho mẹ. Bông hoa ấy
có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.
Nghe vậy, cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải
khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh hai
cánh ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa thôi, chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được từng đấy
ngày thôi sao? Sau một hồi suy nghĩ, cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành
những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên. Cuối cùng số cánh
của bông hoa nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Nhờ bông hoa mà người mẹ đã cùng
cô bé sống hạnh phúc bên nhau rất lâu, rất lâu.
Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của
cô bé đó dành cho mẹ mình.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Cô bé trong câu chuyện là một người con như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là một người con hiếu thảo
C. Là một người con học giỏi
B. Là một cô bé hay nói dối
D. Là một cô bé khéo tay
2. Điều gì đã khiến cho cô bé vô cùng đau khổ? (0,5 điểm)
A. Mẹ cô bé đánh cô vì cô không chịu học bài
B. Cô bé muốn mua cặp sách mới những mẹ không đồng ý
C. Mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa
D. Cô bé bị thầy giáo phạt do không làm bài tập về nhà
3. Ông già đã chỉ cách gì cho cô bé cứu mẹ của mình? (0,5 điểm)
A. Tìm một củ nhân sâm nghìn năm ở trên ngọn núi xa
B. Hái bông hoa màu trắng dưới gốc cổ thụ to nhất trong rừng về làm thuốc
C. Bắt con chim lông trắng về nấu cháo cho mẹ ăn
D. Xuống biển tìm ngọc trai để bán lấy tiền mua thuốc cho mẹ
4. Cô bé đã làm gì để mẹ có thể sống thật lâu bên cạnh mình? (0,5 điểm)
A. Dán thêm các cánh hoa mới để bông hoa có nhiều cánh hơn
B. Tự cắt giấy để tạo ra một bông hoa trắng nhiều màu
C. Xin ông già chỉ cho mình phương thuốc khác
D. Dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ
Câu 2: Em hãy gạch chân dưới các từ ghép có trong câu sau (0,5 điểm):
Nhờ bông hoa mà người mẹ đã cùng cô bé sống hạnh phúc bên nhau rất lâu, rất lâu.
Câu 3: Trong câu chuyện trên có sử dụng một dấu hai chấm. Em hãy nêu tác dụng của dấu hai chấm đó (0,5 điểm)
Câu 4: Em hãy phân tích cấu tạo của câu sau (1 điểm):
Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.
Câu 5: Em có suy nghĩ gì về cô bé trong câu chuyện trên (1 điểm) Phần 2: Bài tập
Câu 1: Chính tả (2 điểm)
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.
Câu 3: Tập làm văn
Em hãy kể về một buổi đi dạo chợ Tết cuối năm mà em đã từng được tham gia.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: 1. A 2. C 3. B 4. D Câu 2:
“Nhờ bông hoa mà người mẹ đã cùng cô bé sống hạnh phúc bên nhau rất lâu, rất lâu.” Câu 3:
- Dấu 2 chấm giúp báo hiệu phần nội dung phía sau là lời nói trực tiếp của ông già. Câu 4:
Bông hoa ấy | có bao nhiêu cánh (thì tức là) mẹ cháu | sống được bằng đấy ngày.
- Chủ ngữ 1: bông hoa ấy - Vị ngữ 1: có bao nhiêu cánh
- Chủ ngữ 2: mẹ cháu - Vị ngữ 2: sống được bằng đấy ngày
(thì tức là: từ nối 2 vế câu) Câu 5:
Cô bé trong câu chuyện là một người con rất hiếu thảo, yêu thương mẹ của mình.
Đồng thời cô bé cũng rất dũng cảm khi một mình vào rừng tìm thuốc, và rất thông minh khi
tìm ra cách giúp mẹ sống lâu. Em rất ngưỡng mộ bạn ấy. Phần 2: Bài tập Câu 1: Chính tả
Câu 2: Tập làm văn Dàn ý: 1. Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh em được đến xem chợ Tết cuối năm. 2. Thân bài
a. Trước khi xuất phát:
- Em có tâm trạng như thế nào? (hồi hộp, háo hức, mong chờ…)
- Mẹ dặn dò em những gì? (luôn đi sát mẹ, cẩn thận kẻo bị lạc, không đi theo người lạ…)
b. Khi đã đến chợ:
- Khung cảnh chợ có gì khác với thường ngày:
+ Người xe ra vào đông đúc hơn rất nhiều
+ Không khí vui tươi, rạng rỡ bao trùm lên khuôn mặt mọi người
+ Âm thanh mua bán rộn ràng cả khu chợ
- Các loại hàng bày bán có gì mới hơn thường ngày:
+ Có thêm rất nhiều mặt hàng chỉ Tết mới có (hạt dưa, bánh mứt, bánh chưng, hoa
đào, hoa mai, câu đối đỏ…)
+ Các mặt hàng thường ngày cũng bày bán nhiều hơn (thịt cá, áo quần, bát đũa…)
- Em và mẹ đã làm gì trong khu chợ:
+ Đi dạo và ngắm nghía các gian hàng đủ sắc màu
+ Mua sắm những món đồ cần thiết cho năm mới
+ Sắm áo quần Tết cho mọi người trong nhà c. Khi ra về
- Trên đường về nhà em có cảm giác gì? (nuối tiếc vì chưa được ngắm thỏa thích, mong chờ
những ngày Tết sắp đến)
- Cảm thấy tuy mệt nhưng mà vui
- Tâm sự với mẹ những điều đã thấy 3. Kết bài
- Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em về buổi chợ Tết.