Phôi Thai Học Người | Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Phôi Thai Học Người | Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 138 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 1
BÀI 01
PHÔI THAI HC NGƯỜI
MC TIÊU
1. Nêu được đối tượng và nhim v ca phôi thai hc.
2. Nêu được các ni dung và phương pháp trong nghiên cu phôi thai hc.
3. Nêu được các ng dng ca phôi thai hc trong y hc.
Trường hp thc tế lâm sàng:
1. Mt sn ph có thai 6 tháng đến gp bn. Người ph n này va chng kiến
mt v tai nn giao thông khng khiếp. Vu tai nn gây ri lon tâm lý nghiêm
trng và ám nh bà ta đến ni ch cn nhm mt li ng là hình nh tai nn li
hin ra trong đầu nhiu ngày lin. Người hàng xóm ca bà ta có mt ln sanh
con d tt không đầu, bà hàng xóm k li có l nguyên nhân là do lúc có thai bà
có xem m
t phim vy chém ca Pháp Đông Dương trong đó có các v cht
đầu. Người ph n đến khám là do lo lng không biết v tai nn đã chng kiến
nh hưởng gì đến thai nhi như trường hp ca bà hàng xóm không. Bn có
li khuyên gì v điu này?
2. Mt sn ph hi bn: “Khi có thai, tôi cho con nghe nhc Mozart, Bach,
Beethoven, điu này có giúp cho con tôi thông minh hơn không?”. Bn có suy
nghĩ gì v điu này?
3. B
n nghĩ gì v phát biu này: “Nếu mt sn ph có thai, treo đầu giường
mt hình nh em bé khe mnh, hoc mt nam din viên thn tượng, hoc nghĩ
đến hình nh ca mt ai đó, thì đứa con tương lai ra đời s có nhiu nét hao hao
ging vi các hình nh trên.”
T rt nhiu vn đề tương t như trên trong đời sng hàng ngày, chúng ta có th
hình dung được tm quan tr
ng ca môn Phôi thai hc. Trong phm vi bài này,
chúng ta s kho sát các vn đề sau:
1. Phôi thai hc là gì?
2. Hc Phôi thai hc để làm gì ?
3. Phôi khác Thai như thế nào ? K t khi trng được th tinh bi tinh trùng đến
khi đứa tr ra đời, s phát trin có bao nhiêu giai đon ch yếu ?
4. Hc Phôi thai hc sao cho hiu qu ?
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIM V NGHIÊN CU
- Phôi thai hc là khoa hc nghiên cu s phát sinh và phát trin c bình
thường cũng như bt thường ca mt cá th động vt.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 2
- Phôi thai hc không ch nghiên cu quá trình phát trin cá th t lúc mi
hình thành ngay sau th tinh cho đến khi sinh ra mà còn tiếp tc nghiên cu cho
đến khi các cơ quan, h thng đã hoàn tt s phát trin v cu trúc và chc năng.
- Quá trình phát sinh và phát trin ca mt cá th tri qua nhiu giai đon
biến đổi, trong đó nhiu hin tượng sinh hc, lý hc và hoá hc vô cùng phc
tp lng ghép nhau, ni tiế
p nhau, và tuân theo mt quy lut và trình t rt
nghiêm ngt. Trong các giai đon phát sinh và phát trin ca cá th, phôi thai
hc nghiên cu và làm sáng t nhng nguyên nhân, yếu t, cơ chế hoc mang
tính độc lp hoc mang tính liên quan mt thiết vi nhau để s hình thành và
phát trin ca các tế bào, mô, cơ quan, b phn được din ra bình thường. T đó,
tìm ra nhng nguyên nhân, yếu t, cơ chế gây ra s phát trin bt thường, có th
dn đến nhng hu qu như: d tt bm sinh, quái thai hay thm chí t vong cho
thai.
- Phôi thai hc cũng nghiên cu các hin tượng xy ra trong quá trình to
giao t. Nhng hiu biết v s to giao t rt cũng cn thiết để hiu rõ s phát
sinh và phát trin bình thường cũng như bt thường ca cá th để t đó tìm ra
nhng gii pháp thích h
p để h tr hoc can thip.
II. NI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU PHÔI THAI HC
1. Phôi thai hình thái hc
- Là phương pháp nghiên cu phôi thai ch da ch yếu vào s quan sát và
mô t bng mt thường, bng kính hin vi quang hc, bng kính hin vi đin t,
bng siêu âm hai chiu và ba chiu, và bng các dng c soi phôi thai trc tiếp
nh vào s tiến b vượt bc ca khoa hc hình nh.
- T nhng hình thái thu nhn được, người ta tiến hành so sánh, đối chiế
u
s phát sinh và phát trin ca cá th và tìm s tương quan cũng như s khác bit
gia các loài theo quy lut tiến hóa: động vt không xương sng, động vt có
xương sng, động vt có vú, và loài người.
2. Phôi thai hc nguyên nhân
Như trên đã nêu, trong quá trình phát sinh và phát trin ca cá th có nhiu
nguyên nhân, yếu t, cơ chế có liên quan hoc quyết định s phát trin bình
thường và bt thường các giai đon khác nhau. Vì vy, vic tìm hiu các
nguyên nhân nêu trên là điu rt cn thiết. Tuy nhiên, vì đối tượng nghiên cu là
con người nên mô hình nghiên cu thường dùng là thc nghim trên động vt.
Các yếu t nh hưởng đến s phát sinh và phát trin gm tác nhân v
t lý, hóa
hc, sinh hc đã được s dng để nghiên cu mc độ nh hưởng ca các tác
nhân này các giai đon phát trin khác nhau ca cá th.
3. Phôi thai sinh lý hc
- Nghiên cu nhng biến đổi v mt hóa hc, v s chuyn hóa các cht, v
các hot động sinh lý ca các cơ quan, b phn ca phôi thai có liên quan đến
các biến đổi v hình thái trong sut quá trình phát tri
n ca phôi thai.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 3
4. Phôi thai hc phân t
- Nh vào nhng tiến b ca ngành sinh hc phân t đã giúp hiu rõ hơn s
tác động ca các phân t protein, s tương tác đặc hiu gia các phân t đối vi
nhng biến đổi quan trng v hình thái và sinh lý, … trong mt tế bào, gia các
tế bào, gia các mô, cơ quan, và b phn các giai đon phát trin khác nhau.
Nh vy, đã hiu
được cơ chế phân t ca s th tinh, cơ chế ngăn cn th tinh
đa tinh trùng, cơ chế th tinh đặc hiu riêng cho loài, …
5. Phôi thai bnh hc
- Nh hiu biết rõ hơn nhng yếu t, nguyên nhân, cơ chế gây ra s phát
trin bt thường ca phôi thai qua nghiên cu ca phôi thai hc nguyên nhân, đã
m ra lĩnh vc nghiên cu phôi thai bnh hc, hay quái thai hc. Lĩnh v
c này
cùng vi các lĩnh vc nghiên cu phôi thai hc khác như phôi thai sinh lý, sinh
hóa để giúp chn đoán xác định nhng bt thường này khi phôi thai còn trong
bng m. T đó giúp d phòng và can thip sm giai đon trước sinh.
6. Phôi thai hc lâm sàng
- ng dng nhng hiu biết v phôi thai bnh hc, phôi thai nguyên nhân,
phôi thai phân t cùng vi nhng tiến b ca công ngh dược và trang thiết b y
tế đ
ã giúp con người tác động được vào nhng vn đề trước đây được xem là rt
khó khăn như: th tinh nhân to, phu thut thai trong bng m, …
III. NG DNG & VAI TRÒ CA PHÔI THAI HC TRONG Y HC
Phôi thai hc đã đóng góp rt nhiu vào s tiến b ca y hc nói chung và các
chuyên khoa lâm sàng (như sn khoa, nhi khoa, ung bướu, gii phu bnh hc,
…) nói riêng. Ngoài ra, phôi thai hc cũng có nh hưởng rt ln đối vi các
chính sách ca nhà nước. Các ng dng ca phôi thai hc gm:
- Dân s và kế hoch hóa gia đình;
- Nâng cao cht lượng dân s (bnh Down, thiu năng trí tu, d tt b
m
sinh, …);
- Chn đoán trước sinh hoc trước khi phôi làm t;
- Th tinh có tr giúp đối vi vô sinh;
- Hiu rõ bn cht ca mt s bướu lành hoc bướu ác;
- Chn đoán bnh hc ung bướu;
- Liu pháp gen.
IV. MT S VN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN MÔN HC
1. Chương trình hc chia làm 2 phn ln:
- Phôi đại cương: S to giao t, S th tinh, S làm t, S to phôi ba lá,
D dng - Đa thai. Ph trách bi các ging viên thuc B môn Mô - Phôi.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 4
- Phôi cơ quan: S hình thành h tim mch, h tiêu hóa, h tiết niu, h sinh
dc, Xác định gii tính.
2. Hình thc hc:
Hc ti Ging đường tp trung, không bt buc phi d gi ging nhưng có th
có ích cho vic tng hp kiến thc, m rng các kiến thc, liên h đến thc tế
đời sng. Để vic nghe ging có hi
u qu, sinh viên nên:
- Có các kiến thc v Hình thái hc như Tế bào hc, Gii phu hc và Mô
hc.
- Có các kiến thc v Sinh lý hc.
- Đọc bài ch động (kèm ghi chú, thc mc, la chn thông tin, tng hp,
...) trước ti nhà.
- Ghi bài ch động (nhng ý kiến cá nhân liên quan đến mt vn đề trong
bài ging, cm xúc, thc mc, nhng vn đề quan trng, c
t lõi, ...).
- Tham gia tương tác vi ging viên bng nhiu hình thc để to môi
trường hc tp ch động: hi thc mc, tr li câu hi, làm vic nhóm, ...
3. Hình thc thi kết thúc môn hc:
- Thi trc nghim 100 câu vi 5 la chn trong thi gian 55 phút.
- Cu trúc đề thi gm có khong 30 câu đánh giá Kiến thc, 30 câu đánh giá s
Hiu biết v kiến thc đã h
c, 20 câu v vic Áp dng kiến thc vào thc tế
10 câu Tng hp. Đề thi gm có ít nht 4 đề khác nhau nhm hn chế tình hung
gian ln trong khi thi. Mi vi phm trong thi gian thi s được x lý nghiêm
khc.
- Bài thi đúng 65-67 câu s đạt đim trung bình. Sinh viên không đạt yêu cu ln
thi th nht s phi qua ln thi th hai vi độ khó đề thi tương đương ln 1.
- Cn chú ý cách làm bài tr
c nghim khác vi cách làm bài t lun (thi viết) và
thi vn đáp. Sinh viên có th tìm hiu thêm vn đề bng t khóa “tips, exam,
MCQ, skill, study”. www.lc.unsw.edu.au/onlib/multiex.html
.
4. Thc mc hoc mun tìm hiu thêm mt vn đề:
- Mt s sách có th tham kho trong thư vin ca trường hoc có th ti ebooks
t Internet:
9 Langman's Medical Embryology, 11th Edition, 2009
9 The developing human, Keith L. Moore, 8th Edition, 2007
- Có th liên h trc tiếp vi ging viên sau gi ging.
- Tra cu trên Internet: chúng ta có th tiếp cn, tiếp thu ngun tri thc trên
Internet v Phôi thai hc. Khi tra cu, cn s dng nhng thu
t ng tiếng Anh đã
có trong bài ging, tuy nhiên, cn phi chú ý cách tìm kiến thc cho hiu qu,
hay nói cách khác, phi biết cách tn dng các thut ng tìm kiếm liên quan đến
Google. Sinh viên có th tìm cm t: “Google search basics
” hoc bng tiếng
Vit: “Th thut tìm kiếm trên Google” để có th s dng Google hiu qu nht,
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 5
http://www.wellnessproposals.com/health-care/complimentary-and-alternative-
medicine/10-things-to-know-when-evaluating-online-health-resources.pdf
- Các kiến thc đăng trên các website là các kiến thc có th đúng và cũng có
th sai vì không có ai kim tra, chng thc tính đúng đắn ca thông tin (ví d,
các thông tin trên website Wikipedia.org). Do đó, chúng ta cn phi có kiến
thc, s suy xét và s tng hp để chn lc thông tin sáng sut. Ngược li, các
sách giáo khoa hay các website uy tín (vd: www.embryology.ch
,
embryology.med.unsw.edu.au
, www.pubmedcentral.nih.gov,
www.scholar.google.com
) thường xuyên được xem xét cn thn các kiến thc
bi các chuyên gia trong lãnh vc phôi thai hoc các chuyên ngành liên quan, do
đó, có độ tin cy khá cao.
- Theo các nghiên cu ca R.Smith, BMJ 1996, độ tin cy, độ thích hp, độ tiếp
cn, tính hu dng ca thông tin đối vi các đối tượng được tham kho được
tóm tt trong bng sau:
Cht lượng Thích hp Tiếp cn Hu dng
Sách
Cao TB/Thp Cao TB/Thp
Tp chí
Cao TB/Thp Cao/TBình TB
Đồng
nghip
Trung bình Cao Cao/TBình Cao/TB
5. Để vic hc có hiu qu, có th áp dng hai hình thc sau:
- SQ3R: Survey, Question, Read, Recite, Review. Tham kho thêm trên Internet
bng các t khóa trên.
- M.U.R.D.E.R: MoodUnderstandingRecall – Digest – Expand – Review.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 6
LCH GING PHÔI THAI HC
STT Tên bài ging Cán b ging
1 Bài m đầu PGS.BS.T.C Toi
2 S th tinh ThS.BS. N.D. Tun
3 S th tinh (tt) ThS.BS. N.D. Tun
4 S phân ct ThS.BS. N.D. Tun
5 S phân ct (tt) ThS.BS. N.D. Tun
6 S làm t ThS.BS. N.D. Tun
7 D dng, đa thai ThS.BS. N.N. Hin
8 S hình thành h Tim mch ThS.BS. N.P. Tho
9 S hình thành h Tiêu hóa ThS.BS. N.N. Hin
10 S hình thành h Tiết niu ThS.BS. N.P. Tho
11 S hình thành h Sinh dc ThS.BS. N.P. Tho
12 Xác định gii tính ThS.BS. N.P. Tho
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 7
BÀI 02
S TH TINH VÀ TUN ĐẦU TIÊN
Quá trình to giao t và tun đầu tiên phát trin phôi
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 8
MC TIÊU
1. Nêu được quá trình to giao t đực và giao t cái.
2. Nêu được đặc đim ca noãn và tinh trùng trước th tinh.
3. Nêu được 4 giai đon ca quá trình th tinh.
4. Gii thích được phn ng th cc đầu.
5. Gii thích được cơ chế và ý nghĩa ca phn ng v.
6. Nêu được ý nghĩa ca s th tinh.
7. Nêu được các nguyên nhân gây vô sinh.
8.
Nêu được các phương pháp h tr sinh sn.
9. Nêu được các phương pháp tránh thai.
T BÀO SINH DC NGUYÊN THY (TBSDNT)
Phát trin trong túi noãn hoàng t tun th 4, gia tun 4-6 tế TBSDNT di
chuyn kiu amib t túi noãn hoàng đến ng rut và t ng rut theo đường mc
treo đến phn lưng cơ th. Trong phn lưng cơ th tế bào nm bên ca đường
gia trong đám tế bào trung mô lng lo to màng lót nhp. TBSDNT tiếp tc
quá trình nguyên phân trong quá trình di chuyn, tuy nhiên 1 s tế bào sinh dc
có th di chuy
n sai v trí gây phát trin 1 loi u gi là teratoma.
S hình thành teratoma
U bao gm u t 3 lp tế bào, u có th nm trong tuyến sinh dc hay ngoài tuyến
sinh dc nhưng đều có ngun gc t TBSDNT. U quái vùng cùng ct
1
là u
thường gp nht tr sơ sinh, tn sut 1/20 000 tr sơ sinh, t l tr gái b cao
gp 4 ln so vi tr trai. Khong 50% thai b u quái vùng cùng ct s chết trước
khi chào đời. Teratoma chiếm khong 3% u ác tính tr em. U sinh dc thường
được chn đoán sau khi dy thì, u teratoma có th bit hóa thành các cu trúc
khác nhau ca cơ th gm răng, tóc và thm chí mt.
1
Sacrococcygeal teratoma
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 9
Tế bào sinh dc nguyên thy kích thích s hình thành h sinh dc
Khi TBSDNT đến vùng sinh dc s kích thích tế bào biu mô nhp tăng sinh
thành tế bào sinh dưỡng h tr. S tăng sinh tế bào này s làm phình lên vùng
bên cnh trung thn gi là g niu dc
2
đại din ca tuyến sinh dc nguyên thy.
Nhng tế bào sinh dưỡng s dinh dưỡng và điu hòa s phát trin và trưởng
thành ca tế bào sinh dc gm tế bào nang n và tế bào Sertoli nam. Tế bào
sinh dưỡng h tr cn thiết cho s phát trin tế bào sinh dc ca tuyến sinh dc:
nếu tế bào sinh dc không có tế bào h tr s b thoái hóa, ngược li n
ếu
TBSDNT không đi đến được vùng sinh dc, s phát trin tuyến sinh dc s b
ngưng li.
2
Genital ridge
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 10
S TO GIAO T
Thi gian to giao t khác nhau gia nam và n
QUÁ TRÌNH TO TINH TRÙNG
dòng tinh, các tinh nguyên bào được to thành do s bit hóa ca các tế bào
sinh dc nguyên thy và vn nm im trong ng sinh tinh giai đon phôi cho
đến khi dy thì. Đến tui dy thì, các tế bào này tăng sinh theo kiu gián phân để
to ra 2 tinh nguyên bào con, trong đó 1 tinh nguyên bào làm ngun d tr và 1
tinh nguyên bào s bit hóa tiếp thành tinh bào I. Chính nh vy mà quá trình
to tinh trùng được din ra mt cách liên tc t lúc dy thì cho đến khi chết.
Mi tinh bào I tri qua mt quá trình gi
m phân gm 2 ln phân chia: ln phân
chia th 1 s to ra tinh bào II có n nhim sc th (NST) kép và ngay sau đó,
mi tinh bào II s li thc hin ln phân chia th 2 để to ra 2 tin tinh trùng
b NST là n.
- Các tin tinh trùng sau đó được bit hóa thành tinh trùng. Như vy, mi tinh
trùng có s NST là 23 và tinh trùng có hai loi: loi mang NST gii tính X và
loi mang NST gii tính Y.
- Thi gian cho quá trình to tinh trùng t các tinh nguyên bào cho đến khi bit
hóa thành tinh trùng kéo dài khong 64 ngày.
- Tinh trùng người có chiu dài khong 60 - 65µm g
m 3 phn: đầu, c và thân.
Đầu tinh trùng to có cha nhân; 2/3 trước nhân được bao bc bi 1 túi gi là
túi cc đầu (hay th cc đầu
3
) có cha các enzymes (còn gi là acrosin) có
dng trypsin như hyaluronidase, protease, ... Đây là nhng enzymes có vai t
quan trng trong vic giúp tinh trùng chui được vào bào tương ca noãn. Phn
c có kích thước ngn. Còn phn thân gm 3 đon: đon gia có nhiu ty th,
3
Acrosome
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 11
đon chính và đon cui có cha nhiu cu trúc siêu ng nh đó mà tinh trùng
có kh năng t chuyn động.
- Tinh trùng được cha trong tinh tương do ng mào tinh, túi tinh, tuyến tin lit
chế tiết ra. Tinh tương có cha mt s cht có chc năng c chế s hot hóa tinh
trùng như glycerophosphocholin.
Bt thường s lượng tinh trùng: ri lon trong quá trình to tinh trùng
hay bit hóa tinh trùng rt thường gp. Kim tra tinh dch đồ có th đánh giá
được s lượng tinh trùng, độ di động, hình dng đầu đuôi ca tinh trùng.
QUÁ TRÌNH TO NOÃN
dòng noãn, tt c tế bào sinh dc nguyên thy ban đầu đều bit hóa
thành noãn nguyên bào nm trong bung trng ca thai. Khong tháng th 3,
các noãn nguyên bào có b NST là 2n (được bao bc xung quanh bi các tế bào
biu mô v sau được bit hóa thành các tế bào nang) tiếp tc phân chia nhiu ln
theo kiu gián phân.
Đến khong tháng th 5 thì hu như toàn b noãn nguyên bào đã bit hóa
thành noãn bào I. Như vy, k t thi đim này các t
ế bào ngun ca s to
noãn không còn na. Noãn bào I tiếp tc quá trình gim phân để to ra noãn bào
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 12
II. Tuy nhiên, tiến trình gim phân này t dng li cui k đầu ca ln gim
phân I.
Lúc sinh ra, bé gái có s lượng noãn bào I thay đổi t 700.000 đến
2.000.000. Phn ln trong s này s b thoái hóa dn cho đến lúc dy thì bung
trng ch còn li khong 40.000 noãn bào I. Tuy vy trong s noãn bào I còn li,
ch có khong 500 noãn bào I s tiếp tc phát trin thành noãn trưởng thành. Tt
c noãn bào I đều cui k đầ
u ca ln gim phân th 1.
Sau khi dy thì cho đến mãn kinh, dưới tác động ca hormon tuyến yên và
bung trng s to chu kì kinh xy ra mi tháng để to giao t cái và chun b t
cung để phôi làm t. Chu kì kinh bao gm:
Thường có 1 trng trưởng thành
Tăng sinh ni mc t cung
Rng trng
Hoàng th chết tiết ni tiết sau khi rng trng
Tróc n
i mc t cung và thoái hóa th vàng (nếu không xy ra s th tinh
và làm t.
Ngày đầu tiên ca chu kì kinh là ngày đầu tiên có kinh, là quá trình tróc
ni mc t cung t chu kì trước. Khong ngày th 5 ca chu kì kinh, GnRH t
vùng h đồi kích thích tuyến yên tiết FSH và LH làm phát trin nang trng. Mi
chu kì có khong 5-12 nang trng nguyên thy phát trin.
Trong bung trng, các nang trng nguyên thy cha các noãn bào I tiến
trin thành nang trng nguyên phát ri sau đó là nang trng th phát. Đến giai
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 13
đon nang trng chín, noãn bào được cha bên trong nang trng chín là noãn
bào II.
Hàng tháng, khong gia 2 chu k kinh có 1 hoc đôi khi 2-3 nang trng
chín
4
li lên b mt bung trng ri v ra để phóng thích noãn bào II ra khi
nang trng và bung trng. Noãn bào II lúc này vn còn đưc bao bc ngay bên
ngoài màng noãn bào là lp glycoprotein gi là màng trong sut
5
, và bên ngoài
màng trong sut là nhiu lp tế bào nang
6
to vòng tia.
Sau khi trng rng hay phóng noãn, noãn bào II đã bt đầu phân chia ln
th 2 để to ra hai noãn bào có b NST là n. Tuy nhiên, cũng ch có mt tếo
có kích thước ln mi tht s là noãn chín, là tế bào noãn có kh năng th tinh.
Còn tế bào nh còn li gi là cc cu 2.
4
mature follicle
5
zona pellucida
6
follicular cells
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 14
NHNG YU T NH HƯỞNG ĐẾN S TO GIAO T
Đối vi tinh trùng
- Dinh dưỡng: đặc bit là các loi protein, nếu có s thiếu ht s gây nh
hưởng đến s tng hp mt s hormon sinh dc như FSH và Testosteron,
do đó cũng s nh hưởng gián tiếp đến s to tinh trùng.
- Cung cp máu nuôi cho tinh hoàn.
- Nhit độ càng cao càng làm gim s lượng tinh trùng.
- Tia x có th gây tn thương tt c các tế bào c
a dòng tinh.
- Hormon sinh dc b thiếu ht như FSH hoc tăng cao như oestrogen gây
gim to tinh trùng.
Đối vi s to noãn
- Dinh dưỡng
- Tia x.
Bt thường nhim sc th gây sy thai và phát trin bt thường
Trong quá trình th tinh, ch khong 30% thai kì đi đến thành công cui
cùng. Trong các trường hp sy thai, ri lon nhim sc th chiếm 50-60%.
Nhng ri lo
n nhim sc th này hu hết xy ra trong quá trình to giao t, th
tinh và phân ct. Qúa trình to giao t bt thường có th to ra nhng giao t bt
thường v s lượng: dư hay thiếu nhim sc th, hay có th bt thường v cu
trúc: mt đon, lp đon, tái sp xếp...Hi chng Down là ri lon thường gp
nht do l
i quá trình gim phân. Các nghiên cu cho thy 70-75% các trường
hp hi chng Down là do bt thường quá trình gim phân t m. M ln tui
có nguy cơ cao gây li quá trình gim phân gây ra nhim sc th 21 không phân
li. Hi chng Down còn có th do dính đầu tn ca nhim sc th khác vào
nhim sc th 21.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 15
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 16
RNG TRNG
Vào ngày 13-14 ca chu kì kinh, FSH và LH tăng rt nhanh. Đỉnh rng trng
do tác động ca ni tiết t tuyến yên kích thích noãn sơ cp hi phc li quá
trình gim phân. Sau đỉnh rng trng 15 gi, noãn bt đầu quá trình gim phân
và màng nhân ca noãn b phá v, sau khong 20 gi, nhim sc th nm trên
mt phng xích đạo, tế bào phân chia, to thành nang noãn th cp và 1 th cc
cu. Nang noãn th cp bt đầ
u đi vào gim phân 2 nhưng khong 3 gi trước
khi rng trng noãn ngưng li quá trình gim phân 2. Quá trình rng trng
tương t như phn ng viêm. Vài gi sau đỉnh FSH và LH, nang trng rt giàu
mch máu, nang trng bt đầu di chuyn lên b mt bung trng. Rng trng
xy ra sau đỉnh rng trng khong 38 gi. Sau khi rng trng, tế bào lp v ca
nang trng chế tiế
t estrogen và hoàng th chế tiết progesteron làm ni mc t
cung dy lên, nếu không có phôi làm t hoàng th s chế tiết khong 13 ngày và
sau đó ni mc tróc ra (hin tượng hành kinh).
S TH TINH
Noãn trước khi th tinh
S th tinh thường xy ra 1/3 ngoài ca vòi t cung do sau khi được phóng
thích ra khi nang trng noãn được các tua vòi “tóm” ly để đưa vào vòi t cung
dưới tác động ca:
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 17
- Lung dch lng và mng di chuyn t bung trng vào bung t cung,
- S lay chuyn ca lông chuyn biu mô lp mt trong vòi t cung (hay
vòi trng),
- S co bóp ca lp cơ trơn thành vòi trng.
Nếu noãn không gp tinh trùng, s th tinh s không xy ra, noãn b thoái hóa
(sau khong 24 gi) và b thc bào phá hy.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 18
Tinh trùng trước khi th tinh
Đối vi tinh trùng, bình thường khi vào âm đạo có s lượng khong 200 -
300 triu tinh trùng/3ml. Trong đó, s tinh trùng b chết, d dng, không chuyn
động hoc chuyn động không đúng hướng, ..., chiếm khong 20%; có khong
30% b chết do môi trường ca âm đạo có pH acid, b kháng th kháng tinh
trùng kết ta âm đạo và t cung; 50% còn li có mt s b lt vào các tuyến t
cung, các ngách, khe trong bung t cung, m
t na s còn li chia theo hai
hướng ca hai bung trng. Người ta thy rng phn ln tinh trùng di chuyn
sang phía có xy ra phóng noãn, điu này được gi thuyết là do cơ chế hóa
hướng động (+). Nhđuôi, tinh trùng tiếp tc di chuyn t bung t cung vào
vòi t cung và hướng ra 1/3 ngoài. Khi đến được phn bóng, s lượng tinh trùng
còn li khong 200 –1.000 con. S tinh trùng còn li ch có th gn kết, xâm
nhp vào noãn khi
được “to kh năng”. To kh năng là quá trình:
(1) làm mt đi lp glycoprotein bao ph bên ngoài đầu tinh trùng, đặc bit
lp glycerophosphocholin có tác dng c chế s hot hóa tinh trùng;
(2)làm cho màng tế bào đầu tinh trùng mng đi do mt s phân t
protein gn trên màng b loi b;
(3) làm cho màng tế bào đầu tinh trùng tăng tính thm đối vi ion Ca
++
.
Quá trình to kh năng cho tinh trùng nh vào các cht nhy do các tuyến
bung t cung và vòi trng chế tiết. Ch có nhng tinh trùng đã được to kh
năng mi có th vượt qua được nhiu lp tế bào nang và màng trong sut bao
quanh noãn.
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 19
QUÁ TRÌNH TH TINH: GM CÓ 4 GIAI ĐON
Giai đon phn ng th cc đầu
S tiếp xúc ca tinh trùng đã được to kh năng vi các tế bào nang gây
ra s phóng thích mt lượng hyaluronidase, là enzym có tác dng phân hy các
th liên kết gia các tế bào nang, m đường cho tinh trùng tiếp tc xâm nhp
đến màng trong sut.
Sau khi vượt qua lp tế bào nang, tinh trùng gn trên b mt màng trong
sut nh vào s gn kết gia các phân t glycoprotein màng tế bào đầu tinh
trùng và màng trong sut ca noãn. S gn kết tinh trùng vi màng trong sut
B môn Mô Phôi – Di truyn
Trang 20
khi động s gia tăng tính thm đối vi ion Ca
++
dn đến s hòa nhp màng
ngoài ca th cc đầu và màng bào tương ca ca tinh trùng. Sau khi hòa nhp,
màng b v ra và do đó phóng thích toàn b các enzym (acrosin) cha trong th
cc đầu (acrosome) làm tiêu hy màng trong sut. Nơi màng trong sut b
acrosin phá hy to thành mt đường hm nh cho tinh trùng tiếp tc tiến đến
màng tế bào ca noãn nh vào s chuyn động ca đuôi. Trên màng trong sut
phân t th th tinh trùng (ZP3). K
ết hp ZP3 vi protein trên tinh trùng SED1,
kết qu acrosome đầu tinh trùng s phóng thích nhng enzyme cho phép tinh
trung đi qua màng trong sut, sau đó 2 màng ca tinh trùng và trng s hòa vào
nhau. S kin này s làm trng tiếp tc quá trình gim phân 2, trng bây gi
được gi là trng th tinh hay hp t. Nhim sc th t cha và m được nhân lên
và chun b cho giai đon phân ct.
Giai đon phn ng v
Ngay mt trong ca màng tế
bào (hay mt bào tương) ca noãn có rt
nhiu ht nh gi là ht v
7
. Các ht này cha nhiu enzym thy phân. Khi tinh
trùng va xuyên qua màng trong sut và chm vào màng tế bào noãn thì các ht
v trương to lên, tăng tính thm và phóng thích các enzym ra phía màng trong
sut làm cho màng trong sut tr nên trơ, bn vng để các tinh trùng khác
không th xâm nhp được vào noãn, do đó ngăn chn hin tượng th tinh b
sung hay còn gi là th tinh đa tinh trùng. S trơ ca màng trong sut là do các
liên kết ca các phân t ZP1, ZP2 và ZP3 b enzym ca ht v phá h
y. Điu
này làm cho cu hình ca th th tinh trùng
8
không còn thun li cho s gn kết
ca egg binding protein ca các tinh trùng khác. Phn ng v là phn ng ca
noãn khi tiếp xúc vi tinh trùng.
Giai đon xâm nhp
Màng tế bào tinh trùng và màng tế bào noãn hòa vào nhau, sau đó, nơi hai
màng hòa nhau b tiêu biến, nhân và bào tương ca tinh trùng lt hoàn toàn vào
bào tương ca noãn, còn phn màng tế bào tinh trùng nm li ngoài noãn.
Giai đon chuyn động hòa nhp
Khi tinh trùng lt vào bào tương ca noãn, lúc này noãn bào II cũng va
kết thúc ln phân chia th
2 ca quá trình gim phân để to ra mt noãn chín và
mt th cc cu th 2. Nhân ca noãn chín được gi là tin nhân cái
9
, còn nhân
ca tinh trùng gi là tin nhân đực
10
. Tin nhân đực tiến v tin nhân cái và c
hai cùng bt đầu t nhân đôi DNA ca chúng. Khi s t nhân đôi ca DNA hoàn
tt, màng ca hai tin nhân tiêu biến, các nhim sc th đã nhân đôi t hai tin
nhân ln trong bào tương và hòa vào nhau. Thoi phân bào xut hin, các NST
sp xếp trên thoi phân bào để bt đầu cho ln phân bào đầu tiên ca hp t đầu
tiên.
7
Cortical gnanule
8
sperm receptor
9
Female pronucleus
10
Male pronucleus
| 1/138

Preview text:

Bộ môn Mô Phôi – Di truyền BÀI 01
PHÔI THAI HỌC NGƯỜI MỤC TIÊU
1. Nêu được đối tượng và nhiệm vụ của phôi thai học.
2. Nêu được các nội dung và phương pháp trong nghiên cứu phôi thai học.
3. Nêu được các ứng dụng của phôi thai học trong y học.
Trường hợp thực tế lâm sàng:
1. Một sản phụ có thai 6 tháng đến gặp bạn. Người phụ nữ này vừa chứng kiến
một vụ tai nạn giao thông khủng khiếp. Vu tai nạn gây rối loạn tâm lý nghiêm
trọng và ám ảnh bà ta đến nỗi chỉ cần nhắm mắt lại ngủ là hình ảnh tai nạn lại
hiện ra trong đầu nhiều ngày liền. Người hàng xóm của bà ta có một lần sanh
con dị tật không đầu, bà hàng xóm kể lại có lẽ nguyên nhân là do lúc có thai bà
có xem một phim về máy chém của Pháp ở Đông Dương trong đó có các vụ chặt
đầu. Người phụ nữ đến khám là do lo lắng không biết vụ tai nạn đã chứng kiến
có ảnh hưởng gì đến thai nhi như trường hợp của bà hàng xóm không. Bạn có
lời khuyên gì về điều này?
2. Một sản phụ hỏi bạn: “Khi có thai, tôi cho con nghe nhạc Mozart, Bach,
Beethoven, điều này có giúp cho con tôi thông minh hơn không?”. Bạn có suy nghĩ gì về điều này?
3. Bạn nghĩ gì về phát biểu này: “Nếu một sản phụ có thai, treo ở đầu giường
một hình ảnh em bé khỏe mạnh, hoặc một nam diễn viên thần tượng, hoặc nghĩ
đến hình ảnh của một ai đó, thì đứa con tương lai ra đời sẽ có nhiều nét hao hao
giống với các hình ảnh trên.”

Từ rất nhiều vấn đề tương tự như trên trong đời sống hàng ngày, chúng ta có thể
hình dung được tầm quan trọng của môn Phôi thai học. Trong phạm vi bài này,
chúng ta sẽ khảo sát các vấn đề sau: 1. Phôi thai học là gì?
2. Học Phôi thai học để làm gì ?
3. Phôi khác Thai như thế nào ? Kể từ khi trứng được thụ tinh bởi tinh trùng đến
khi đứa trẻ ra đời, sự phát triển có bao nhiêu giai đoạn chủ yếu ?
4. Học Phôi thai học sao cho hiệu quả ?
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Phôi thai học là khoa học nghiên cứu sự phát sinh và phát triển cả bình
thường cũng như bất thường của một cá thể động vật. Trang 1
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
- Phôi thai học không chỉ nghiên cứu quá trình phát triển cá thể từ lúc mới
hình thành ngay sau thụ tinh cho đến khi sinh ra mà còn tiếp tục nghiên cứu cho
đến khi các cơ quan, hệ thống đã hoàn tất sự phát triển về cấu trúc và chức năng.
- Quá trình phát sinh và phát triển của một cá thể trải qua nhiều giai đoạn
biến đổi, trong đó nhiều hiện tượng sinh học, lý học và hoá học vô cùng phức
tạp lồng ghép nhau, nối tiếp nhau, và tuân theo một quy luật và trình tự rất
nghiêm ngặt. Trong các giai đoạn phát sinh và phát triển của cá thể, phôi thai
học nghiên cứu và làm sáng tỏ những nguyên nhân, yếu tố, cơ chế hoặc mang
tính độc lập hoặc mang tính liên quan mật thiết với nhau để sự hình thành và
phát triển của các tế bào, mô, cơ quan, bộ phận được diễn ra bình thường. Từ đó,
tìm ra những nguyên nhân, yếu tố, cơ chế gây ra sự phát triển bất thường, có thể
dẫn đến những hậu quả như: dị tật bẩm sinh, quái thai hay thậm chí tử vong cho thai.
- Phôi thai học cũng nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong quá trình tạo
giao tử. Những hiểu biết về sự tạo giao tử rất cũng cần thiết để hiểu rõ sự phát
sinh và phát triển bình thường cũng như bất thường của cá thể để từ đó tìm ra
những giải pháp thích hợp để hỗ trợ hoặc can thiệp.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÔI THAI HỌC
1. Phôi thai hình thái học
- Là phương pháp nghiên cứu phôi thai chỉ dựa chủ yếu vào sự quan sát và
mô tả bằng mắt thường, bằng kính hiển vi quang học, bằng kính hiển vi điện tử,
bằng siêu âm hai chiều và ba chiều, và bằng các dụng cụ soi phôi thai trực tiếp
nhờ vào sự tiến bộ vượt bậc của khoa học hình ảnh.
- Từ những hình thái thu nhận được, người ta tiến hành so sánh, đối chiếu
sự phát sinh và phát triển của cá thể và tìm sự tương quan cũng như sự khác biệt
giữa các loài theo quy luật tiến hóa: động vật không xương sống, động vật có
xương sống, động vật có vú, và loài người.
2. Phôi thai học nguyên nhân
Như trên đã nêu, trong quá trình phát sinh và phát triển của cá thể có nhiều
nguyên nhân, yếu tố, cơ chế có liên quan hoặc quyết định sự phát triển bình
thường và bất thường ở các giai đoạn khác nhau. Vì vậy, việc tìm hiểu các
nguyên nhân nêu trên là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, vì đối tượng nghiên cứu là
con người nên mô hình nghiên cứu thường dùng là thực nghiệm trên động vật.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển gồm tác nhân vật lý, hóa
học, sinh học đã được sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các tác
nhân này ở các giai đoạn phát triển khác nhau của cá thể.
3. Phôi thai sinh lý học
- Nghiên cứu những biến đổi về mặt hóa học, về sự chuyển hóa các chất, về
các hoạt động sinh lý của các cơ quan, bộ phận của phôi thai có liên quan đến
các biến đổi về hình thái trong suốt quá trình phát triển của phôi thai. Trang 2
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
4. Phôi thai học phân tử
- Nhờ vào những tiến bộ của ngành sinh học phân tử đã giúp hiểu rõ hơn sự
tác động của các phân tử protein, sự tương tác đặc hiệu giữa các phân tử đối với
những biến đổi quan trọng về hình thái và sinh lý, … trong một tế bào, giữa các
tế bào, giữa các mô, cơ quan, và bộ phận ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Nhờ vậy, đã hiểu được cơ chế phân tử của sự thụ tinh, cơ chế ngăn cản thụ tinh
đa tinh trùng, cơ chế thụ tinh đặc hiệu riêng cho loài, … 5. Phôi thai bệnh học
- Nhờ hiểu biết rõ hơn những yếu tố, nguyên nhân, cơ chế gây ra sự phát
triển bất thường của phôi thai qua nghiên cứu của phôi thai học nguyên nhân, đã
mở ra lĩnh vực nghiên cứu phôi thai bệnh học, hay quái thai học. Lĩnh vực này
cùng với các lĩnh vực nghiên cứu phôi thai học khác như phôi thai sinh lý, sinh
hóa để giúp chẩn đoán xác định những bất thường này khi phôi thai còn trong
bụng mẹ. Từ đó giúp dự phòng và can thiệp sớm ở giai đoạn trước sinh.
6. Phôi thai học lâm sàng
- Ứng dụng những hiểu biết về phôi thai bệnh học, phôi thai nguyên nhân,
phôi thai phân tử cùng với những tiến bộ của công nghệ dược và trang thiết bị y
tế đã giúp con người tác động được vào những vấn đề trước đây được xem là rất
khó khăn như: thụ tinh nhân tạo, phẫu thuật thai trong bụng mẹ, …
III. ỨNG DỤNG & VAI TRÒ CỦA PHÔI THAI HỌC TRONG Y HỌC
Phôi thai học đã đóng góp rất nhiều vào sự tiến bộ của y học nói chung và các
chuyên khoa lâm sàng (như sản khoa, nhi khoa, ung bướu, giải phẫu bệnh học,
…) nói riêng. Ngoài ra, phôi thai học cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với các
chính sách của nhà nước. Các ứng dụng của phôi thai học gồm:
- Dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Nâng cao chất lượng dân số (bệnh Down, thiểu năng trí tuệ, dị tật bẩm sinh, …);
- Chẩn đoán trước sinh hoặc trước khi phôi làm tổ;
- Thụ tinh có trợ giúp đối với vô sinh;
- Hiểu rõ bản chất của một số bướu lành hoặc bướu ác;
- Chẩn đoán bệnh học ung bướu; - Liệu pháp gen.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN MÔN HỌC
1. Chương trình học chia làm 2 phần lớn:

- Phôi đại cương: Sự tạo giao tử, Sự thụ tinh, Sự làm tổ, Sự tạo phôi ba lá,
Dị dạng - Đa thai. Phụ trách bởi các giảng viên thuộc Bộ môn Mô - Phôi. Trang 3
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
- Phôi cơ quan: Sự hình thành hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu, hệ sinh
dục, Xác định giới tính.
2. Hình thức học:
Học tại Giảng đường tập trung, không bắt buộc phải dự giờ giảng nhưng có thể
có ích cho việc tổng hợp kiến thức, mở rộng các kiến thức, liên hệ đến thực tế
đời sống. Để việc nghe giảng có hiệu quả, sinh viên nên:
- Có các kiến thức về Hình thái học như Tế bào học, Giải phẫu học và Mô học.
- Có các kiến thức về Sinh lý học.
- Đọc bài chủ động (kèm ghi chú, thắc mắc, lựa chọn thông tin, tổng hợp, ...) trước tại nhà.
- Ghi bài chủ động (những ý kiến cá nhân liên quan đến một vấn đề trong
bài giảng, cảm xúc, thắc mắc, những vấn đề quan trọng, cốt lõi, ...).
- Tham gia tương tác với giảng viên bằng nhiều hình thức để tạo môi
trường học tập chủ động: hỏi thắc mắc, trả lời câu hỏi, làm việc nhóm, ...
3. Hình thức thi kết thúc môn học:
-
Thi trắc nghiệm 100 câu với 5 lựa chọn trong thời gian 55 phút.
- Cấu trúc đề thi gồm có khoảng 30 câu đánh giá Kiến thức, 30 câu đánh giá sự
Hiểu biết về kiến thức đã học, 20 câu về việc Áp dụng kiến thức vào thực tế và
10 câu Tổng hợp. Đề thi gồm có ít nhất 4 đề khác nhau nhằm hạn chế tình huống
gian lận trong khi thi. Mọi vi phạm trong thời gian thi sẽ được xử lý nghiêm khắc.
- Bài thi đúng 65-67 câu sẽ đạt điểm trung bình. Sinh viên không đạt yêu cầu lần
thi thứ nhất sẽ phải qua lần thi thứ hai với độ khó đề thi tương đương lần 1.
- Cần chú ý cách làm bài trắc nghiệm khác với cách làm bài tự luận (thi viết) và
thi vấn đáp. Sinh viên có thể tìm hiểu thêm vấn đề bằng từ khóa “tips, exam,
MCQ, skill, study”. www.lc.unsw.edu.au/onlib/multiex.html .
4. Thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm một vấn đề:
- Một số sách có thể tham khảo trong thư viện của trường hoặc có thể tải ebooks từ Internet:
9 Langman's Medical Embryology, 11th Edition, 2009
9 The developing human, Keith L. Moore, 8th Edition, 2007
- Có thể liên hệ trực tiếp với giảng viên sau giờ giảng.
- Tra cứu trên Internet: chúng ta có thể tiếp cận, tiếp thu nguồn tri thức trên
Internet về Phôi thai học. Khi tra cứu, cần sử dụng những thuật ngữ tiếng Anh đã
có trong bài giảng, tuy nhiên, cần phải chú ý cách tìm kiến thức cho hiệu quả,
hay nói cách khác, phải biết cách tận dụng các thuật ngữ tìm kiếm liên quan đến
Google. Sinh viên có thể tìm cụm từ: “Google search basics” hoặc bằng tiếng
Việt: “Thủ thuật tìm kiếm trên Google” để có thể sử dụng Google hiệu quả nhất, Trang 4
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
http://www.wellnessproposals.com/health-care/complimentary-and-alternative-
medicine/10-things-to-know-when-evaluating-online-health-resources.pdf
- Các kiến thức đăng trên các website là các kiến thức có thể đúng và cũng có
thể sai vì không có ai kiểm tra, chứng thực tính đúng đắn của thông tin (ví dụ,
các thông tin trên website Wikipedia.org). Do đó, chúng ta cần phải có kiến
thức, sự suy xét và sự tổng hợp để chọn lọc thông tin sáng suốt. Ngược lại, các
sách giáo khoa hay các website uy tín (vd: www.embryology.ch, embryology.med.unsw.edu.au, www.pubmedcentral.nih.gov,
www.scholar.google.com ) thường xuyên được xem xét cẩn thận các kiến thức
bởi các chuyên gia trong lãnh vực phôi thai hoặc các chuyên ngành liên quan, do
đó, có độ tin cậy khá cao.
- Theo các nghiên cứu của R.Smith, BMJ 1996, độ tin cậy, độ thích hợp, độ tiếp
cận, tính hữu dụng của thông tin đối với các đối tượng được tham khảo được
tóm tắt trong bảng sau: Chất lượng
Thích hợp Tiếp cận Hữu dụng Sách Cao TB/Thấp Cao TB/Thấp Tạp chí Cao TB/Thấp Cao/TBình TB Đồng Trung bình Cao Cao/TBình Cao/TB nghiệp
5. Để việc học có hiệu quả, có thể áp dụng hai hình thức sau:
- SQ3R:
Survey, Question, Read, Recite, Review. Tham khảo thêm trên Internet
bằng các từ khóa trên.
- M.U.R.D.E.R:
MoodUnderstandingRecall – Digest – Expand – Review. Trang 5
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
LỊCH GIẢNG PHÔI THAI HỌC STT Tên bài giảng Cán bộ giảng 1 Bài mở đầu PGS.BS.T.C Toại 2 Sự thụ tinh ThS.BS. N.D. Tuấn 3 Sự thụ tinh (tt) ThS.BS. N.D. Tuấn 4 Sự phân cắt ThS.BS. N.D. Tuấn 5 Sự phân cắt (tt) ThS.BS. N.D. Tuấn 6 Sự làm tổ ThS.BS. N.D. Tuấn 7 Dị dạng, đa thai ThS.BS. N.N. Hiền
8 Sự hình thành hệ Tim mạch ThS.BS. N.P. Thảo
9 Sự hình thành hệ Tiêu hóa ThS.BS. N.N. Hiền
10 Sự hình thành hệ Tiết niệu ThS.BS. N.P. Thảo
11 Sự hình thành hệ Sinh dục ThS.BS. N.P. Thảo 12 Xác định giới tính ThS.BS. N.P. Thảo Trang 6
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền BÀI 02
SỰ THỤ TINH VÀ TUẦN ĐẦU TIÊN
Quá trình tạo giao tử và tuần đầu tiên phát triển phôi Trang 7
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền MỤC TIÊU
1. Nêu được quá trình tạo giao tử đực và giao tử cái.
2. Nêu được đặc điểm của noãn và tinh trùng trước thụ tinh.
3. Nêu được 4 giai đoạn của quá trình thụ tinh.
4. Giải thích được phản ứng thể cực đầu.
5. Giải thích được cơ chế và ý nghĩa của phản ứng vỏ.
6. Nêu được ý nghĩa của sự thụ tinh.
7. Nêu được các nguyên nhân gây vô sinh.
8. Nêu được các phương pháp hỗ trợ sinh sản.
9. Nêu được các phương pháp tránh thai.
TẾ BÀO SINH DỤC NGUYÊN THỦY (TBSDNT)
Phát triển trong túi noãn hoàng từ tuần thứ 4, giữa tuần 4-6 tế TBSDNT di
chuyển kiểu amib từ túi noãn hoàng đến ống ruột và từ ống ruột theo đường mạc
treo đến phần lưng cơ thể. Trong phần lưng cơ thể tế bào nằm ở bên của đường
giữa trong đám tế bào trung mô lỏng lẻo tạo màng lót ổ nhớp. TBSDNT tiếp tục
quá trình nguyên phân trong quá trình di chuyển, tuy nhiên 1 số tế bào sinh dục
có thể di chuyển sai vị trí gây phát triển 1 loại u gọi là teratoma. Sự hình thành teratoma
U bao gồm u từ 3 lớp tế bào, u có thể nằm trong tuyến sinh dục hay ngoài tuyến
sinh dục nhưng đều có nguồn gốc từ TBSDNT. U quái vùng cùng cụt1 là u
thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh, tần suất 1/20 000 trẻ sơ sinh, tỉ lệ trẻ gái bị cao
gấp 4 lần so với trẻ trai. Khoảng 50% thai bị u quái vùng cùng cụt sẽ chết trước
khi chào đời. Teratoma chiếm khoảng 3% u ác tính ở trẻ em. U sinh dục thường
được chẩn đoán sau khi dậy thì, u teratoma có thể biệt hóa thành các cấu trúc
khác nhau của cơ thể gồm răng, tóc và thậm chí mắt.
1 Sacrococcygeal teratoma Trang 8
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Tế bào sinh dục nguyên thủy kích thích sự hình thành hệ sinh dục
Khi TBSDNT đến vùng sinh dục sẽ kích thích tế bào biểu mô ổ nhớp tăng sinh
thành tế bào sinh dưỡng hỗ trợ. Sự tăng sinh tế bào này sẽ làm phình lên vùng
bên cạnh trung thận gọi là gờ niệu dục2 đại diện của tuyến sinh dục nguyên thủy.
Những tế bào sinh dưỡng sẽ dinh dưỡng và điều hòa sự phát triển và trưởng
thành của tế bào sinh dục gồm tế bào nang ở nữ và tế bào Sertoli ở nam. Tế bào
sinh dưỡng hỗ trợ cần thiết cho sự phát triển tế bào sinh dục của tuyến sinh dục:
nếu tế bào sinh dục không có tế bào hỗ trợ sẽ bị thoái hóa, ngược lại nếu
TBSDNT không đi đến được vùng sinh dục, sự phát triển tuyến sinh dục sẽ bị ngưng lại. 2 Genital ridge Trang 9
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền SỰ TẠO GIAO TỬ
Thời gian tạo giao tử khác nhau giữa nam và nữ
QUÁ TRÌNH TẠO TINH TRÙNG
Ở dòng tinh, các tinh nguyên bào được tạo thành do sự biệt hóa của các tế bào
sinh dục nguyên thủy và vẫn nằm im trong ống sinh tinh ở giai đoạn phôi cho
đến khi dậy thì. Đến tuổi dậy thì, các tế bào này tăng sinh theo kiểu gián phân để
tạo ra 2 tinh nguyên bào con, trong đó 1 tinh nguyên bào làm nguồn dự trữ và 1
tinh nguyên bào sẽ biệt hóa tiếp thành tinh bào I. Chính nhờ vậy mà quá trình
tạo tinh trùng được diễn ra một cách liên tục từ lúc dậy thì cho đến khi chết.
Mỗi tinh bào I trải qua một quá trình giảm phân gồm 2 lần phân chia: lần phân
chia thứ 1 sẽ tạo ra tinh bào II có n nhiễm sắc thể (NST) kép và ngay sau đó,
mỗi tinh bào II sẽ lại thực hiện lần phân chia thứ 2 để tạo ra 2 tiền tinh trùng có bộ NST là n.
- Các tiền tinh trùng sau đó được biệt hóa thành tinh trùng. Như vậy, mỗi tinh
trùng có số NST là 23 và tinh trùng có hai loại: loại mang NST giới tính X và
loại mang NST giới tính Y.
- Thời gian cho quá trình tạo tinh trùng từ các tinh nguyên bào cho đến khi biệt
hóa thành tinh trùng kéo dài khoảng 64 ngày.
- Tinh trùng người có chiều dài khoảng 60 - 65µm gồm 3 phần: đầu, cổ và thân.
Đầu tinh trùng to có chứa nhân; ở 2/3 trước nhân được bao bọc bởi 1 túi gọi là
túi cực đầu (hay thể cực đầu3) có chứa các enzymes (còn gọi là acrosin) có
dạng trypsin như hyaluronidase, protease, ... Đây là những enzymes có vai trò
quan trọng trong việc giúp tinh trùng chui được vào bào tương của noãn. Phần
cổ có kích thước ngắn. Còn phần thân gồm 3 đoạn: đoạn giữa có nhiều ty thể, 3 Acrosome Trang 10
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
đoạn chính và đoạn cuối có chứa nhiều cấu trúc siêu ống nhờ đó mà tinh trùng
có khả năng tự chuyển động.
- Tinh trùng được chứa trong tinh tương do ống mào tinh, túi tinh, tuyến tiền liệt
chế tiết ra. Tinh tương có chứa một số chất có chức năng ức chế sự hoạt hóa tinh
trùng như glycerophosphocholin.
Bất thường số lượng tinh trùng: rối loạn trong quá trình tạo tinh trùng
hay biệt hóa tinh trùng rất thường gặp. Kiểm tra tinh dịch đồ có thể đánh giá
được số lượng tinh trùng, độ di động, hình dạng đầu đuôi của tinh trùng.

QUÁ TRÌNH TẠO NOÃN
Ở dòng noãn, tất cả tế bào sinh dục nguyên thủy ban đầu đều biệt hóa
thành noãn nguyên bào nằm ở trong buồng trứng của thai. Khoảng tháng thứ 3,
các noãn nguyên bào có bộ NST là 2n (được bao bọc xung quanh bởi các tế bào
biểu mô về sau được biệt hóa thành các tế bào nang) tiếp tục phân chia nhiều lần theo kiểu gián phân.
Đến khoảng tháng thứ 5 thì hầu như toàn bộ noãn nguyên bào đã biệt hóa
thành noãn bào I. Như vậy, kể từ thời điểm này các tế bào nguồn của sự tạo
noãn không còn nữa. Noãn bào I tiếp tục quá trình giảm phân để tạo ra noãn bào Trang 11
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
II. Tuy nhiên, tiến trình giảm phân này tự dừng lại ở cuối kỳ đầu của lần giảm phân I.
Lúc sinh ra, bé gái có số lượng noãn bào I thay đổi từ 700.000 đến
2.000.000. Phần lớn trong số này sẽ bị thoái hóa dần cho đến lúc dậy thì buồng
trứng chỉ còn lại khoảng 40.000 noãn bào I. Tuy vậy trong số noãn bào I còn lại,
chỉ có khoảng 500 noãn bào I sẽ tiếp tục phát triển thành noãn trưởng thành. Tất
cả noãn bào I đều ở cuối kỳ đầu của lần giảm phân thứ 1.
Sau khi dậy thì cho đến mãn kinh, dưới tác động của hormon tuyến yên và
buồng trứng sẽ tạo chu kì kinh xảy ra mỗi tháng để tạo giao tử cái và chuẩn bị tử
cung để phôi làm tổ. Chu kì kinh bao gồm:
• Thường có 1 trứng trưởng thành
• Tăng sinh nội mạc tử cung • Rụng trứng
• Hoàng thể chết tiết nội tiết sau khi rụng trứng
• Tróc nội mạc tử cung và thoái hóa thể vàng (nếu không xảy ra sự thụ tinh và làm tổ.
Ngày đầu tiên của chu kì kinh là ngày đầu tiên có kinh, là quá trình tróc
nội mạc tử cung từ chu kì trước. Khoảng ngày thứ 5 của chu kì kinh, GnRH từ
vùng hạ đồi kích thích tuyến yên tiết FSH và LH làm phát triển nang trứng. Mỗi
chu kì có khoảng 5-12 nang trứng nguyên thủy phát triển.
Trong buồng trứng, các nang trứng nguyên thủy chứa các noãn bào I tiến
triển thành nang trứng nguyên phát rồi sau đó là nang trứng thứ phát. Đến giai Trang 12
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
đoạn nang trứng chín, noãn bào được chứa bên trong nang trứng chín là noãn bào II.
Hàng tháng, khoảng giữa 2 chu kỳ kinh có 1 hoặc đôi khi 2-3 nang trứng
chín4 lồi lên bề mặt buồng trứng rồi vỡ ra để phóng thích noãn bào II ra khỏi
nang trứng và buồng trứng. Noãn bào II lúc này vẫn còn được bao bọc ngay bên
ngoài màng noãn bào là lớp glycoprotein gọi là màng trong suốt5, và bên ngoài
màng trong suốt là nhiều lớp tế bào nang6tạo vòng tia.
Sau khi trứng rụng hay phóng noãn, noãn bào II đã bắt đầu phân chia lần
thứ 2 để tạo ra hai noãn bào có bộ NST là n. Tuy nhiên, cũng chỉ có một tế bào
có kích thước lớn mới thật sự là noãn chín, là tế bào noãn có khả năng thụ tinh.
Còn tế bào nhỏ còn lại gọi là cực cầu 2. 4mature follicle 5zona pellucida 6follicular cells Trang 13
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TẠO GIAO TỬ Đối với tinh trùng
- Dinh dưỡng: đặc biệt là các loại protein, nếu có sự thiếu hụt sẽ gây ảnh
hưởng đến sự tổng hợp một số hormon sinh dục như FSH và Testosteron,
do đó cũng sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến sự tạo tinh trùng.
- Cung cấp máu nuôi cho tinh hoàn.
- Nhiệt độ càng cao càng làm giảm số lượng tinh trùng.
- Tia xạ có thể gây tổn thương tất cả các tế bào của dòng tinh.
- Hormon sinh dục bị thiếu hụt như FSH hoặc tăng cao như oestrogen gây giảm tạo tinh trùng.
Đối với sự tạo noãn - Dinh dưỡng - Tia xạ.
Bất thường nhiễm sắc thể gây sảy thai và phát triển bất thường
Trong quá trình thụ tinh, chỉ khoảng 30% thai kì đi đến thành công cuối
cùng. Trong các trường hợp sảy thai, rối loạn nhiễm sắc thể chiếm 50-60%.
Những rối loạn nhiễm sắc thể này hầu hết xảy ra trong quá trình tạo giao tử, thụ
tinh và phân cắt. Qúa trình tạo giao tử bất thường có thể tạo ra những giao tử bất
thường về số lượng: dư hay thiếu nhiễm sắc thể, hay có thể bất thường về cấu
trúc: mất đoạn, lặp đoạn, tái sắp xếp...Hội chứng Down là rối loạn thường gặp
nhất do lỗi quá trình giảm phân. Các nghiên cứu cho thấy 70-75% các trường
hợp hội chứng Down là do bất thường quá trình giảm phân từ mẹ. Mẹ lớn tuổi
có nguy cơ cao gây lỗi quá trình giảm phân gây ra nhiễm sắc thể 21 không phân
li. Hội chứng Down còn có thể do dính đầu tận của nhiễm sắc thể khác vào nhiễm sắc thể 21. Trang 14
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền Trang 15
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền RỤNG TRỨNG
Vào ngày 13-14 của chu kì kinh, FSH và LH tăng rất nhanh. Đỉnh rụng trứng
do tác động của nội tiết từ tuyến yên kích thích noãn sơ cấp hồi phục lại quá
trình giảm phân. Sau đỉnh rụng trứng 15 giờ, noãn bắt đầu quá trình giảm phân
và màng nhân của noãn bị phá vỡ, sau khoảng 20 giờ, nhiễm sắc thể nằm trên
mặt phẳng xích đạo, tế bào phân chia, tạo thành nang noãn thứ cấp và 1 thể cực
cầu. Nang noãn thứ cấp bắt đầu đi vào giảm phân 2 nhưng khoảng 3 giờ trước
khi rụng trứng noãn ngưng lại quá trình giảm phân 2. Quá trình rụng trứng
tương tự như phản ứng viêm. Vài giờ sau đỉnh FSH và LH, nang trứng rất giàu
mạch máu, nang trứng bắt đầu di chuyển lên bề mặt buồng trứng. Rụng trứng
xảy ra sau đỉnh rụng trứng khoảng 38 giờ. Sau khi rụng trứng, tế bào lớp vỏ của
nang trứng chế tiết estrogen và hoàng thể chế tiết progesteron làm nội mạc tử
cung dầy lên, nếu không có phôi làm tổ hoàng thể sẽ chế tiết khoảng 13 ngày và
sau đó nội mạc tróc ra (hiện tượng hành kinh). SỰ THỤ TINH
Noãn trước khi thụ tinh

Sự thụ tinh thường xảy ra ở 1/3 ngoài của vòi tử cung do sau khi được phóng
thích ra khỏi nang trứng noãn được các tua vòi “tóm” lấy để đưa vào vòi tử cung dưới tác động của: Trang 16
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
- Luồng dịch lỏng và mỏng di chuyển từ buồng trứng vào buồng tử cung,
- Sự lay chuyển của lông chuyển biểu mô lợp mặt trong vòi tử cung (hay vòi trứng),
- Sự co bóp của lớp cơ trơn thành vòi trứng.
Nếu noãn không gặp tinh trùng, sự thụ tinh sẽ không xảy ra, noãn bị thoái hóa
(sau khoảng 24 giờ) và bị thực bào phá hủy. Trang 17
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Tinh trùng trước khi thụ tinh
Đối với tinh trùng, bình thường khi vào âm đạo có số lượng khoảng 200 -
300 triệu tinh trùng/3ml. Trong đó, số tinh trùng bị chết, dị dạng, không chuyển
động hoặc chuyển động không đúng hướng, ..., chiếm khoảng 20%; có khoảng
30% bị chết do môi trường của âm đạo có pH acid, bị kháng thể kháng tinh
trùng kết tủa ở âm đạo và tử cung; 50% còn lại có một số bị lọt vào các tuyến tử
cung, các ngách, khe trong buồng tử cung, một nửa số còn lại chia theo hai
hướng của hai buồng trứng. Người ta thấy rằng phần lớn tinh trùng di chuyển
sang phía có xảy ra phóng noãn, điều này được giả thuyết là do cơ chế hóa
hướng động (+). Nhờ có đuôi, tinh trùng tiếp tục di chuyển từ buồng tử cung vào
vòi tử cung và hướng ra 1/3 ngoài. Khi đến được phần bóng, số lượng tinh trùng
còn lại khoảng 200 –1.000 con. Số tinh trùng còn lại chỉ có thể gắn kết, xâm
nhập vào noãn khi được “tạo khả năng”. Tạo khả năng là quá trình:
(1) làm mất đi lớp glycoprotein bao phủ bên ngoài đầu tinh trùng, đặc biệt
lớp glycerophosphocholin có tác dụng ức chế sự hoạt hóa tinh trùng
;
(2)làm cho màng tế bào ở đầu tinh trùng mỏng đi do một số phân tử
protein gắn trên màng bị loại bỏ
;
(3) làm cho màng tế bào ở đầu tinh trùng tăng tính thấm đối với ion Ca++.
Quá trình tạo khả năng cho tinh trùng nhờ vào các chất nhầy do các tuyến ở
buồng tử cung và vòi trứng chế tiết. Chỉ có những tinh trùng đã được tạo khả
năng mới có thể vượt qua được nhiều lớp tế bào nang và màng trong suốt bao quanh noãn. Trang 18
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
QUÁ TRÌNH THỤ TINH: GỒM CÓ 4 GIAI ĐOẠN
Giai đoạn phản ứng thể cực đầu
Sự tiếp xúc của tinh trùng đã được tạo khả năng với các tế bào nang gây
ra sự phóng thích một lượng hyaluronidase, là enzym có tác dụng phân hủy các
thể liên kết giữa các tế bào nang, mở đường cho tinh trùng tiếp tục xâm nhập đến màng trong suốt.
Sau khi vượt qua lớp tế bào nang, tinh trùng gắn trên bề mặt màng trong
suốt nhờ vào sự gắn kết giữa các phân tử glycoprotein ở màng tế bào đầu tinh
trùng và màng trong suốt của noãn. Sự gắn kết tinh trùng với màng trong suốt Trang 19
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
khởi động sự gia tăng tính thấm đối với ion Ca++ dẫn đến sự hòa nhập màng
ngoài của thể cực đầu và màng bào tương của của tinh trùng. Sau khi hòa nhập,
màng bị vỡ ra và do đó phóng thích toàn bộ các enzym (acrosin) chứa trong thể
cực đầu (acrosome) làm tiêu hủy màng trong suốt. Nơi màng trong suốt bị
acrosin phá hủy tạo thành một đường hầm nhỏ cho tinh trùng tiếp tục tiến đến
màng tế bào của noãn nhờ vào sự chuyển động của đuôi. Trên màng trong suốt
phân tử thụ thể tinh trùng (ZP3). Kết hợp ZP3 với protein trên tinh trùng SED1,
kết quả acrosome đầu tinh trùng sẽ phóng thích những enzyme cho phép tinh
trung đi qua màng trong suốt, sau đó 2 màng của tinh trùng và trứng sẽ hòa vào
nhau. Sự kiện này sẽ làm trứng tiếp tục quá trình giảm phân 2, trứng bây giờ
được gọi là trứng thụ tinh hay hợp tử. Nhiễm sắc thể từ cha và mẹ được nhân lên
và chuẩn bị cho giai đoạn phân cắt.
Giai đoạn phản ứng vỏ
Ngay mặt trong của màng tế bào (hay mặt bào tương) của noãn có rất
nhiều hạt nhỏ gọi là hạt vỏ7. Các hạt này chứa nhiều enzym thủy phân. Khi tinh
trùng vừa xuyên qua màng trong suốt và chạm vào màng tế bào noãn thì các hạt
vỏ trương to lên, tăng tính thấm và phóng thích các enzym ra phía màng trong
suốt làm cho màng trong suốt trở nên trơ, bền vững để các tinh trùng khác
không thể xâm nhập được vào noãn, do đó ngăn chận hiện tượng thụ tinh bổ
sung hay còn gọi là thụ tinh đa tinh trùng. Sự trơ của màng trong suốt là do các
liên kết của các phân tử ZP1, ZP2 và ZP3 bị enzym của hạt vỏ phá hủy. Điều
này làm cho cấu hình của thụ thể tinh trùng8 không còn thuận lợi cho sự gắn kết
của egg binding protein của các tinh trùng khác. Phản ứng vỏ là phản ứng của
noãn khi tiếp xúc với tinh trùng.
Giai đoạn xâm nhập
Màng tế bào tinh trùng và màng tế bào noãn hòa vào nhau, sau đó, nơi hai
màng hòa nhau bị tiêu biến, nhân và bào tương của tinh trùng lọt hoàn toàn vào
bào tương của noãn, còn phần màng tế bào tinh trùng nằm lại ngoài noãn.
Giai đoạn chuyển động hòa nhập
Khi tinh trùng lọt vào bào tương của noãn, lúc này noãn bào II cũng vừa
kết thúc lần phân chia thứ 2 của quá trình giảm phân để tạo ra một noãn chín và
một thể cực cầu thứ 2. Nhân của noãn chín được gọi là tiền nhân cái9, còn nhân
của tinh trùng gọi là tiền nhân đực10. Tiền nhân đực tiến về tiền nhân cái và cả
hai cùng bắt đầu tự nhân đôi DNA của chúng. Khi sự tự nhân đôi của DNA hoàn
tất, màng của hai tiền nhân tiêu biến, các nhiễm sắc thể đã nhân đôi từ hai tiền
nhân lẫn trong bào tương và hòa vào nhau. Thoi phân bào xuất hiện, các NST
sắp xếp trên thoi phân bào để bắt đầu cho lần phân bào đầu tiên của hợp tử đầu tiên. 7 Cortical gnanule 8sperm receptor 9 Female pronucleus 10 Male pronucleus Trang 20