Phòng, Chống Một Số Loại Tội Phạm Xâm Hại Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác | Tiểu luận HP2 công tác quốc phòng an ninh

Khái niệm và dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác. Khái niệm tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của ngườ khác.  Dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác.  Phân loại các tôi phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
--------------------
TIỂU LUẬN
HP II CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Đề Tài: Phòng, Chống Một Số Loại Tội Phạm Xâm Hại
Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên : 29920009
Lớp GDQP&AN : 8
Lớp : Quản Lý Xã Hội
HÀ NỘI 2019
Mục Lục
Phần I: Mở Đầu 4………………………………………………………...
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………..4
2. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………….6
3. Điểm mới của luận văn……………………………………………………………7
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………..7
5. Kết cấu luận văn…………………………………………………………………..8
Phần II: Nội Dung 9………………………………………………………
Chương I. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tính
mạng, sức khỏe của người khác 9……………………………………………………
1.1. Khái niệm và dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của
người khác……………………………………………………………………………9
1.1.1.Khái niệm tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của ngườ khác………….10
1.1.2. Dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác
……………………………………………………………………………….....10
1.2. Phân loại các tô $i phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm……………………….10
1.3. Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội danh dự, nhân phẩm……....11
Chương II. Những nhận thức chung về công tác phòng, chống tội phạm xâm hại
danh dự, nhân phẩm của người khác của pháp luật Việt…………………..…...13
2
2. Khái niệm phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác…………………………………………………………………..…………...…13
1.1. Khái niệm………………………………………….…...……………….….13
1.2. Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại………......…..14
1.3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm mục
đích gì……………………………………………………..……………….……….14
2. Lãnh đạo và lực lược phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm xâm phạm
danh dự, nhân phẩm của người khác………………………………………….………..14
2.1. Chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm….…………………….….….…14
2.2. Nguyên tắc trong hoạt động phòng, chống tội phạm.……………………….15
Chương III. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác………………………….….16
1. Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự và nhân
phẩm của người khác………………………….………………………….……..…..16
1.1. Đổi mới và hoàn thiện các thể chế và chính sách………………....…….…..16
1.2. Có phương thức quản lí, giáo dục và tái hòa nhập cộng đồng với những người
phạm tội, người có hành vi phạm tội………………………..………………………16
2. Biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác……………………………………………………………………………….....17
3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm trong nhà trường…..…..…18
3.1. Trách nhiệm của nhà trường…………………………..………………….…18
3
3.2. Trách nhiệm của sinh viên…………………...……………………………...19
Phần III: Trích nguồn, danh mục tài liệu tham khảo……………………….….20
Phần I: Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người những hành vi gây nguy
hiểm cho xã hội, không chỉ làm xâm hại đến sự phát triển lành mạnh của con người
ảnh hưởng tới tinh thần của nạn nhân gia đình. Những hành vi nàytác
động xấu đến hội, gây nhiều làn sóng phân nộ, bức xúc trong luận. Hành vi
xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người không chỉ diễn ra trong cộng đồng hay
tại nơi làm việc còn thể diễn ra ngay chính tại gia đình người nạn nhân.
Người phạm phạm tội gồm nhiều thành phần, lứa tuổi khác nhau, không chỉ
người lạ những hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự này còn thể được
thực hiện bởi chính những người quen của nạn nhân, hay thậm chí cả những
người thân trong gia đình. Trong thời gian qua, tính chất mức độ của các hành
vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người ngày càng nghiêm trọng, báo động về
sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận dân cư, ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự
văn hóa – xã hội. Con người bị lợi ích che mắt, các cuộc tranh giành tiền bạc khiến
họ mưu tính mọi thủ đoạn, thậm chí hạ thấp nhân phẩm, danh dự của người khác
để đạt được mục đích mình muốn như: bôi nhọ thanh danh, nói xấu, vu khống
đối tác; lợi dụng lừa gạt chính những người thân trong gia đình mình để bán ra
nước ngoài nhằm trục lợi. Có người những ghen ghét, bất đồng phát sinh trong
đời sống hằng ngày sẵn sàng bịa đặt lan truyền những thông tin xúc phạm
4
nhân phẩm, danh dự của người khác trên facebook, các mạng hội để hạ thấp uy
tín của người khác; sẵn sàng làm nhục người khác giữa những nơi đông người như
đánh đập, quần áo rồi kéo người khác trên đường… để thỏa mãn sự ghen
tuông, lòng đố kỵ đang trỗi dậy trong con người mình. Những nét đẹp tâm hồn,
những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc đang dần bị một bộ phận con người quên
lãng, mai một. thể thấy tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của
con người đang diễn biến ngày càng phức tạp. Đây những hành vi không những
gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự của con người còn gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân, làm băng hoại đạo đức, gây
mất ổn định trật tự hội và đang là một trong những vấn đề đượchội đặc biệt
quan tâm.
Ở phương diện pháp lý, Nhà nước ta luôn các phương án nhằm thống nhất luôn
luôn phảm tôn trọng bảo vệ nhân phẩm, danh dự của mọi công dân. Điều đó đã
đã được pháp luật đề cập đến trong nhiều văn bản. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã
nêu rõ: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm…” hay Điều 37 Bộ luật dân sự cũng quy định: “Danh dự,
nhân phẩm, uy tín của nhân được tôn trọng được pháp luật bảo vệ”. Trong
những năm qua, các quy định của BLHS về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con người đã góp phần quan trọng vào công tác điều tra phòng, chống loại
tội phạm này. Trong BLHS năm 1999 có quy định 10 tội danh thuộc nhóm tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong Chương XII. Đó là các tội quy định
từ Điều 111 đến Điều 116, từ Điều 119 đến Điều 122. Những quy định này là cơ sở
pháp lý giúp giải quyết những vụ án xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
trong thực tế. Tuy nhiên, việc đấu tranh phòng, chống của các cấp, các ngành
pháp đối với loại tội phạm này ngày càng được nâng cao song vẫn không tránh
khỏi những khó khăn khi thực tiễn áp dụng pháp luật còn gặp nhiều vướng mắc.
5
Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đó chủ yếu xuất phát từ những hạn
chế, thiếu sót trong quy định của pháp luật hình sự về nhóm tội này. Những quy
định của các điều luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người khi
áp dụng vẫn gặp phải những quan điểm, đường lối xử thiếu thống nhất, còn tùy
nghi do cách hiểu, cách tiếp cận những quy định luật hình sự của các quan tiến
hành tố tụng. Trong một số trường hợp, các cơ quan bảo vệ pháp luật vẫn còn lúng
túng, chưa quan điểm thống nhất hoặc mắc phải thiếu sót trong việc giải quyết
các vụ án về nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người. vậy,
để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng các
quy định của pháp luật về nhóm tội này nói riêng, điều cần thiết hiện nay tiếp
tục hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về nhóm tội này.
Và đến từ nhiều yếu tố như sự thay đổi của điều kiện kinh tế – xã hội, các hành vi,
vi phạm pháp luật nghiêm trọng gây thiệt hại đáng kể cho hội liên quan đến
nhân phẩm, danh dự của con người mới phát sinh nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý để
giải quyết như: hành vi xâm hại tình dục giữa những người đồng tính, chuyển đổi
giới tính; hành vi mua bán bộ phận cơ thể, nội tạng hay thai nhi v.v… Các tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người đãđang gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho hội trên tất cả các mặt kinh tế, hội, sức khỏe, đạo đức, tâm lý. của
con người.
Vậy nên, việc nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, hệ thống các vấn đề
luận thực tiễn về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người hết
sức cần thiết. Cần đưa ra một số biện pháp góp phần làm hoàn thiện các quy định
của pháp luật, bảo đảo áp dụng hiệu quả các quy định của pháp luật hình sự về
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người một đòi hỏi bức thiết của
nước ta hiện nay.
6
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con người, thực tiễn áp dụng các quy định về nhóm tội
này trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2015; luận án đề xuất các biện pháp bảo
đảm áp dụng đúng các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
người trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Phân tích những vấn đề luận về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của
con người;
Phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con người.
– Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con người.
3. Điểm mới của luận văn
Về quan điểm tiếp cận: Dựa vào phép biện chứng của chủ nghĩa triết học Mác-xít,
luận văn nghiên cứu các tội phạm, xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
dưới nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhưng trọng tâm là hướng tiếp cận liên ngành
(đặc biệt chú trọng về cách tiếp cận dưới góc độ xã hội học và pháp luật) và hướng
tiếp cận trên cơ sở bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp: Các phương pháp được sử dụng trong luận án này như đã nêu tại
mục 4 phần mở đầu luận án này vừa tính bổ trợ cho nhau, vừa tính độc lập
cho phép nghiên cứu làm những vấn đề luận pháp luật về các tội xâm
7
phạm nhân phẩm, danh dự của con người. Những phương pháp này cũng được sử
dụng để đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con người để từ đó luận án đề xuất những biện pháp đảm bảo áp dụng
đúng các quy định này trong thời gian tới.
Về tổng quát: Luận án công trình nghiên cứu tính chuyên sâu của hình sự về
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn cả nước. Luận
án đã thiết lập được hệ thống lý luận và pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con người. Và để hệ thống luận và pháp luật đó phát huy tác dụng
khí sắc bén đấu tranh với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
người trong thời gian tới, luận án đã xây dựng các biện pháp bảo đảm áp dụng
đúng các quy định về nhóm tội phạm này một cách đầy đủ, sở khoa học
mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu
gồm 3 chương, như sau:
Chương 1. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tính
mạng, sức khỏe của người khác
Chương 2. Những nhận thức chung về công tác phòng, chống tội phạm xâm hại
danh dự, nhân phẩm của người khác của pháp luật Việt
Chương 3. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác
8
Phần II: Nội Dung
Chương I. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe của người khác
1.1. Khái niệm và dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân
phẩm của người khác
1.1.1. Khái niệm tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác
Theo quy định của pháp luật về tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác được
quy định tại Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:
– Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa
thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác,
người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt
trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe
dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
– Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục
đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy
9
trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm
nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
– Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với
nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù
người thân của người bị hại.
– Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự
nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề
khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục
hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng
có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ
nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục.
– Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì
cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như
trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt
động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình… Dư
luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân
phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội
trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có
hành vi làm nhục.
---- Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người những hành vi (hành
động hoặc không hành động) lỗi (cố ý hoặc ý) xâm phạm quyền được tôn
trọng và bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của người khác
1.2. Phân loại các tô $i phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm
Thứ nhất, về Tội hiếp dâm;
10
Thứ hai, về Tội cưỡng dâm
Thứ ba, Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Thứ tư, về Tội làm nhục người khác
Thứ năm, về Tội vu khống (Điều 156), mà theo đó, khoản 1 Điều này có quy
định: “Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”
1.3. Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội danh dự, nhân phẩm
Để phòng ngừa các tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
chúng ta cần xá định rõ nguyên nhân. Các nguyên nhân, điều kirnj của tội
phạm gồm:
Sự tác động của nền kinh tế thị trường: Kinh tế càng phát triển, mặt trái
của nó các bộc lộ rõ ràng, trở thành nguyên nhân phát sinh tội phạm, đó
là:
Hình thành lối sống xa hoa, đồi trụy của một bộ phận con người trong
xã hội
11
Làm xuống cấp nhiều mặt của văn hóa, đạo đực, lối sống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam.
Đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo, làm xuất hiện nhiều tội phạm từ
việc nghèo khó, không có tiền.
Do sự tác động trực tiếp của các hiện tượng tiêu cực do xã hội cũ để lại:
Hậu quả của các cuộc chiến tranh đế quốc kéo dài hình thành nên lối
sống hưởng thụ, tư tưởng ích kỉ chỉ thích ăn chơi không thích lao
động.
Do tư tưởng trọng nam khinh nữ, coi thường phụ nữ từ xã hội cũ
Do sự xâm nhập, ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội từ quốc gia khác
Do những thiếu sót của nhà nước trong công tác quản lý.
Do đạo đức của con người chưa được giáo dục toàn diện
Do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, cần đổi mới việc thực thi và thực
hiện
Và do công tác đấu tranh nghiệp vụ còn nhiều thiếu sót:
Trình độ nghiệp vụ, pháp luật chưa đáp ứng được như cầu thực tiễn,
ngày nay tội phạm ngày càng tinh vi.
Do số vụ phát hiện điều tra ít hơn nhiều so với thực tiễn
Do hoạt động điều tra chưa nghiêm, vẫn còn lỗ hổng pháp luật
12
Do hệ thống bộ máy nhà nước, sự phân chia cơ quan vẫn chưa khoa
học, còn nhiều sơ hở, lỗ hổng.
Công tác quản lí nhà nước còn nhiều sơ hở, thiếu minh mạch
Chương II. Những nhận thức chung về công tác phòng,
chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người
khác của pháp luật Việt
1. Khái niệm phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người khác
2.1. Khái niệm
Phòng ngừa tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là việc của
các cơ quan, chức năng Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân. Nhằm mục đích
khắc phục những nguyên nhân, điều kiên của tội phạm để có biện pháp ngăn chặn,
hạn chế và giảm thiểu từng bước tiến tới loại trừ các loại tội phạm ra khỏi xã hội.
13
Phòng ngừa tội phạm là xu hưỡng chính, là tư tưởng chỉ đạo trong công tác phòng
chống tội phạm, phòng ngừa không để xảy ra các hành vi phạm tội. Phòng ngừa
mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, nhằm giữ vững an ninh quốc giam trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của mọi người dân.
Làm tốt công tác phòng ngừa sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế sâu sắc, góp phần thúc
đẩy đất nước phát triển hơn.
2.2. Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại
Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại bao gồm hai hướng
chính:
Hướng thứ nhất: Là phát hiện để khắc phục, đẩy lùi hạn chế đến mức thấp nhất
để đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã hội tiêu cực. Đây là phương hướng chiến
lược lâu dài, cần xem xét, vạch kế hoạch rõ ràng chi tiết.
Hướng thứ hai: Hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả khi tội phạm xảy ra.
Đây là phương hướng quan trọng không thể xem nhẹ vù nó sẽ là điều kiện làm
phát sinh, phát triển tội phạm. Hướng đi này cần sự phối hợp nhịp nhàng từ
người dân và cơ quan chức năng.
2.3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm
mục đích gì ?
Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm mục
đích khắc phục, thủ tiêu các nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội. Ngăn
chặn kịp thời để hạn chế giảm thiểu từng bước các loại tội phạm ra khỏi cuộc sống.
2. Lãnh đạo và lực lược phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm
xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
2.1. Chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm
14
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp: Quốc hội, hội đồng nhân dân chỉ đạo
các hoạt động phòng ngừa tội phạm trên các lĩnh vực sau:
Chủ động, kịp thời ban hành các đạo luật, nghị quyết, các văn bản về phòng
chống tội phạm, từng bước hoàn thiện pháp luật, làm cơ sở cho Nhà nước, các
tổ chức xã hội phòng chống tội phạm
Thành lập các ủy ban, các tiểu ban giúp Quốc Hội soạn thảo và ban hành các
văn bản pháp luật liên quan đến công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật trong công tác đấu tranh chống tội
phạm của các cơ quan chức năng
Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp
Chức năng chính của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong trong phòng
chống tội phạm là quản lí, điều hành, phối hợp và đảm bảo các điều kiện cần thiết:
Cụ thể hóa các chỉ thị và nghi quyết của Đảng, phối hợp, đảm bảo các điều kiện
cho phòng chống tội phạm…
Các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân giữ vị trí vô cùng quan trọng trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Tòa án, công an, viện kiểm soát
Mỗi các nhân, mỗi công dân: Công dân có nghĩa vụ và quyền lợi trong sự
nghiệp vảo vệ an ninh quốc gia. Chính vì vậy công dân cần thực hiện tốt các
quyền và nghĩa vụ của mình tích cực phối hợp để thực hiện tốt công tác phòng
ngừa tội phạm.
2.2. Nguyên tắc trong hoạt động phòng, chống tội phạm
15
Nguyên tắc pháp chế: Mọi hoạt động phòng ngừa tội phạm của các cơ quan, tổ
chức cá nhân có thẩm quyền.
Nguyên tắc dân chủ nhân dân: Mọi cơ quan đều có thể tham gia các hoạt động
phòng ngừa tội phạm và nhà nước tạo mọi điều kiện để phòng ngừa tội phạm.
Nguyên tắc nhân đạo: Các biện pháp nhân đạo để không hạ thấp nhân phẩm
danh dự của người khác.
Nguyên tắc khoa học và tiến hộ: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm được xây
dựng dựa trên các nguyên tắc, cơ sở khoa học. Các biện pháp phòng ngừa tội
phạm luôn đảm bảo cho mọi người có cơ hội phát triển bình đẳng, không phân
biệt tôn giáo, giới tính, thái độ chính trị…
Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể
Chương III. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm
danh dự, nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác
1. Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm
danh dự và nhân phẩm của người khác
1.1. Đổi mới và hoàn thiện các thể chế và chính sách
Cần đổi mới và hoàn thiện thể chế chính sách, góp phần đảm bảo trật tự cuộc
sống, đảm bảo an sinh xã hội
16
Cần nâng cao hiệu quả trong công tác đảm bảo an ninh toàn dân bảo vệ tổ quốc
Có phương án thích hợp trong quản lý, giáo dục cải tạo và tái hoàn nhập cộng
đồng với những người phạm tội
Tăng cường khâu quản lý xã hội, tập trung quản lý nhà nước về nơi cư trú, xuất
nhập cảnh, công nghệ thông tin, truyền thông…. để tránh tội phạm xâm nhập
1.2. Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm và điều tra xử lí nghiêm
với người phạm tội
Triển khai xây dựng các phương án kế hoạch nhằm đấu tranh với mọi loại tội
phạm trong từng thời kì, giai đoạn khác nhau.
Thường xuyên rà soát trên các địa bàn trọng điểm để đảm bảo về trật tự an toàn
xã hội, giảm thiểu và phòng ngừa tội phạm đến mức thấp nhất.
Cần nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy vết, xét xử tội phạm. Kết hợp
chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát và điều tra tố tụng hình sự để không để lọt tội
phạm. Tăng cường xét xứ lưu động để răn đe tội phạm và giáo dục ý thức chấp
hành nghiêm của người dân.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan điều tra và viện kiểm sát, cơ
quan thanh tra của chính phủ với cơ quan thanh tra của các bộ các nghành để
nhanh chóng phát hiện tội phạm và xử lý.
2. Biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người khác
Các biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người khác đuược chia ra hai mức độ khác nhau:
17
Đối với xã hội: Đây là biện pháp phòng ngừa chung nhằm tổng hợp tất cả
các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật, xã hội, giáo dục…
Đối với chuyên môn: Đây là biện pháp phòng chống riêng, vận dụng năng
lực chuyên môn, tính đặc trưng của từng nghành, từng lực lượng để có
các vai trò, biện pháp chính sách khác nhau.
Khi nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa có thể chia thành hệ thống các
biện pháp như sau:
Theo nội dung tác động của từng biện pháp: Biện pháp kinh tế, biện pháp
tổ chức, biện pháp giáo dục…
Theo phạm vi, quy mô của các biện pháp: Biện pháp trong tỉnh, biện pháp
liên tỉnh, biện pháp liên thành phố…
Theo phạm vi của Nhà nước, xã hội như: Theo khu vực kinh tế, giáo
thông trọng điểm…
Theo phạm vi đối tượng tác động của các hoạt động phòng chống tội
phạm:
Các biện pháp phòng chống tội phạm trong phạm vi cả nước về các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Biện pháp phòng chống cá biệt theo từng cá nhân, tổ chức phạm tội cụ
thể
Theo chủ thể hoạt động phòng, chống tội phạm
18
Biện pháp của các cá nhân tổ chức có thẩm quyền, chuyên môn cao đề ra
như: Viện kiểm soát, toàn án, công an…
Biện pháp từ các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ…
Biện pháp của từng công dân.
3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm trong nhà trường
3.3.1. Trách nhiệm của nhà trường
Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chương trình nhằm phòng tránh tội phạm xâm
hại nhân phẩm danh dự của người khác. Giáo dục tuyên truyền các chương
trình về phòng chống tội phạm danh dự, nhân phẩm tính mạng để từ đó sinh
viên xây dựng cho bản thân ý thức tự giác chấp hành.
Xây dựng một nhà trường trong sạch, lành mạnh nói không với các tệ nạn xã
hội.
Tổ chức cho được sinh viên được kí kết các văn bản không tham gia vòa các
hành vi phạm tội. Tổ chức cho sinh viên tham gia cuộc thi tìm hiểu về pháp
luật Việt Nam, thi phòng chống các tệ nạn xã hội…
Phát động cho sinh viên hưởng ứng những phong trào trong nhà trường nhằm
phòng chống tội phạm với nội dung, hình thứ phù hợp
Phối hợp với lực lượng công an rà soát và xử lí nghiêm nếu sinh viên có hiểu
hiện phạm tội.
3.3.2. Trách nhiệm của sinh viên
19
Sinh viên phải không ngừng học tập nâng cao nhận thức, kiến thức của bản
thân về phòng chống tội phạm. Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho mọi người
dân cùng thực hiện.
Sinh viên cần chấp hành nghiêm các nội quy, quy định của nhà trường.
Trực tiếp tham gia các hoạt động phòng chống tội phạm, tham gia các tổ chức
xung kích, tuần tra và duy trình an ninh khu vực trường học.
Khi phát hiện có hành vi phạm tội trong khu vực trường học cần báo ngay cho
cơ quan chức chắc để nhanh chóng điều tra và xử lí theo đúng quy định.
20
| 1/21

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH -------------------- TIỂU LUẬN
HP II CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Đề Tài: Phòng, Chống Một Số Loại Tội Phạm Xâm Hại
Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên : 29920009 Lớp GDQP&AN : 8
Lớp : Quản Lý Xã Hội HÀ NỘI 2019 Mục Lục
Phần I: Mở Đầu………………………………………………………...4
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………..4
2. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………….6
3. Điểm mới của luận văn……………………………………………………………7
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………..7
5. Kết cấu luận văn…………………………………………………………………..8 Phần II: Nội Dung 9
………………………………………………………
Chương I. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tính
mạng, sức khỏe của người khác
……………………………………………………9
1.1. Khái niệm và dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của
người khác
……………………………………………………………………………9
1.1.1.Khái niệm tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của ngườ khác………….10
1.1.2. Dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác
……………………………………………………………………………….....10
1.2. Phân loại các tô $i phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm……………………….10
1.3. Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội danh dự, nhân phẩm……....11
Chương II. Những nhận thức chung về công tác phòng, chống tội phạm xâm hại
danh dự, nhân phẩm của người khác của pháp luật Việt…………………..…...13
2
2. Khái niệm phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác…………………………………………………………………..…………...…13
1.1. Khái niệm………………………………………….…...……………….….13
1.2. Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại………......…..14
1.3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm mục
đích gì……………………………………………………..……………….……….14
2. Lãnh đạo và lực lược phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm xâm phạm
danh dự, nhân phẩm của người khác………………………………………….………..14
2.1. Chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm….…………………….….….…14
2.2. Nguyên tắc trong hoạt động phòng, chống tội phạm.……………………….15
Chương III. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác………………………….….16

1. Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự và nhân
phẩm của người khác
………………………….………………………….……..…..16
1.1. Đổi mới và hoàn thiện các thể chế và chính sách………………....…….…..16
1.2. Có phương thức quản lí, giáo dục và tái hòa nhập cộng đồng với những người
phạm tội, người có hành vi phạm tội………………………..………………………16
2. Biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác
……………………………………………………………………………….....17
3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm trong nhà trường…..…..…18
3.1. Trách nhiệm của nhà trường…………………………..………………….…18 3
3.2. Trách nhiệm của sinh viên…………………...……………………………...19
Phần III: Trích nguồn, danh mục tài liệu tham khảo……………………….….20 Phần I: Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi gây nguy
hiểm cho xã hội, không chỉ làm xâm hại đến sự phát triển lành mạnh của con người
mà ảnh hưởng tới tinh thần của nạn nhân và gia đình. Những hành vi này có tác
động xấu đến xã hội, gây nhiều làn sóng phân nộ, bức xúc trong dư luận. Hành vi
xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người không chỉ diễn ra trong cộng đồng hay
tại nơi làm việc mà còn có thể diễn ra ngay chính tại gia đình người nạn nhân.
Người phạm phạm tội gồm nhiều thành phần, lứa tuổi khác nhau, không chỉ là
người lạ mà những hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự này còn có thể được
thực hiện bởi chính những người quen của nạn nhân, hay thậm chí là cả những
người thân trong gia đình. Trong thời gian qua, tính chất và mức độ của các hành
vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người ngày càng nghiêm trọng, báo động về
sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận dân cư, ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự
văn hóa – xã hội. Con người bị lợi ích che mắt, các cuộc tranh giành tiền bạc khiến
họ mưu tính mọi thủ đoạn, thậm chí hạ thấp nhân phẩm, danh dự của người khác
để đạt được mục đích mà mình muốn như: bôi nhọ thanh danh, nói xấu, vu khống
đối tác; lợi dụng và lừa gạt chính những người thân trong gia đình mình để bán ra
nước ngoài nhằm trục lợi. Có người vì những ghen ghét, bất đồng phát sinh trong
đời sống hằng ngày mà sẵn sàng bịa đặt và lan truyền những thông tin xúc phạm 4
nhân phẩm, danh dự của người khác trên facebook, các mạng xã hội để hạ thấp uy
tín của người khác; sẵn sàng làm nhục người khác giữa những nơi đông người như
đánh đập, xé quần áo rồi kéo lê người khác trên đường… để thỏa mãn sự ghen
tuông, lòng đố kỵ đang trỗi dậy trong con người mình. Những nét đẹp tâm hồn,
những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc đang dần bị một bộ phận con người quên
lãng, mai một. Có thể thấy tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của
con người đang diễn biến ngày càng phức tạp. Đây là những hành vi không những
gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự của con người mà còn gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân, làm băng hoại đạo đức, gây
mất ổn định trật tự xã hội và đang là một trong những vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm.
Ở phương diện pháp lý, Nhà nước ta luôn có các phương án nhằm thống nhất luôn
luôn phảm tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm, danh dự của mọi công dân. Điều đó đã
đã được pháp luật đề cập đến trong nhiều văn bản. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã
nêu rõ: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm…” hay Điều 37 Bộ luật dân sự cũng quy định: “Danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. Trong
những năm qua, các quy định của BLHS về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con người đã góp phần quan trọng vào công tác điều tra và phòng, chống loại
tội phạm này. Trong BLHS năm 1999 có quy định 10 tội danh thuộc nhóm tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong Chương XII. Đó là các tội quy định
từ Điều 111 đến Điều 116, từ Điều 119 đến Điều 122. Những quy định này là cơ sở
pháp lý giúp giải quyết những vụ án xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
trong thực tế. Tuy nhiên, việc đấu tranh phòng, chống của các cấp, các ngành tư
pháp đối với loại tội phạm này dù ngày càng được nâng cao song vẫn không tránh
khỏi những khó khăn khi thực tiễn áp dụng pháp luật còn gặp nhiều vướng mắc. 5
Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đó chủ yếu xuất phát từ những hạn
chế, thiếu sót trong quy định của pháp luật hình sự về nhóm tội này. Những quy
định của các điều luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người khi
áp dụng vẫn gặp phải những quan điểm, đường lối xử lý thiếu thống nhất, còn tùy
nghi do cách hiểu, cách tiếp cận những quy định luật hình sự của các cơ quan tiến
hành tố tụng. Trong một số trường hợp, các cơ quan bảo vệ pháp luật vẫn còn lúng
túng, chưa có quan điểm thống nhất hoặc mắc phải thiếu sót trong việc giải quyết
các vụ án về nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người. Vì vậy,
để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng các
quy định của pháp luật về nhóm tội này nói riêng, điều cần thiết hiện nay là tiếp
tục hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về nhóm tội này.
Và đến từ nhiều yếu tố như sự thay đổi của điều kiện kinh tế – xã hội, các hành vi,
vi phạm pháp luật nghiêm trọng gây thiệt hại đáng kể cho xã hội liên quan đến
nhân phẩm, danh dự của con người mới phát sinh nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý để
giải quyết như: hành vi xâm hại tình dục giữa những người đồng tính, chuyển đổi
giới tính; hành vi mua bán bộ phận cơ thể, nội tạng hay thai nhi v.v… Các tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người đã và đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho xã hội trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, sức khỏe, đạo đức, tâm lý. của con người.
Vậy nên, việc nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là hết
sức cần thiết. Cần đưa ra một số biện pháp góp phần làm hoàn thiện các quy định
của pháp luật, bảo đảo áp dụng có hiệu quả các quy định của pháp luật hình sự về
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là một đòi hỏi bức thiết của nước ta hiện nay. 6
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con người, thực tiễn áp dụng các quy định về nhóm tội
này trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2015; luận án đề xuất các biện pháp bảo
đảm áp dụng đúng các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
người trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
– Phân tích những vấn đề lý luận về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người;
– Phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con người.
– Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con người.
3. Điểm mới của luận văn
Về quan điểm tiếp cận: Dựa vào phép biện chứng của chủ nghĩa triết học Mác-xít,
luận văn nghiên cứu các tội phạm, xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
dưới nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhưng trọng tâm là hướng tiếp cận liên ngành
(đặc biệt chú trọng về cách tiếp cận dưới góc độ xã hội học và pháp luật) và hướng
tiếp cận trên cơ sở bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp: Các phương pháp được sử dụng trong luận án này như đã nêu tại
mục 4 phần mở đầu luận án này vừa có tính bổ trợ cho nhau, vừa có tính độc lập
cho phép nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về các tội xâm 7
phạm nhân phẩm, danh dự của con người. Những phương pháp này cũng được sử
dụng để đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con người để từ đó luận án đề xuất những biện pháp đảm bảo áp dụng
đúng các quy định này trong thời gian tới.
Về tổng quát: Luận án là công trình nghiên cứu có tính chuyên sâu của hình sự về
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn cả nước. Luận
án đã thiết lập được hệ thống lý luận và pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con người. Và để hệ thống lý luận và pháp luật đó phát huy tác dụng
là vũ khí sắc bén đấu tranh với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
người trong thời gian tới, luận án đã xây dựng các biện pháp bảo đảm áp dụng
đúng các quy định về nhóm tội phạm này một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học và mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 3 chương, như sau:
Chương 1. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tính
mạng, sức khỏe của người khác
Chương 2. Những nhận thức chung về công tác phòng, chống tội phạm xâm hại
danh dự, nhân phẩm của người khác của pháp luật Việt
Chương 3. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác 8 Phần II: Nội Dung
Chương I. Nhận thức chung về tội phậm xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe của người khác
1.1. Khái niệm và dấu hiệu của các loại tội phạm xâm phạm danh sự, nhân
phẩm của người khác

1.1.1. Khái niệm tội phạm xâm phạm danh sự, nhân phẩm của người khác
Theo quy định của pháp luật về tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác được
quy định tại Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:
– Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa
thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác,
người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt
trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe
dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
– Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục
đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy 9
trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm
nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
– Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với
nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù
người thân của người bị hại.
– Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự
nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề
khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục
hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng
có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ
nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục.
– Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì
cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như
trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt
động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình… Dư
luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân
phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội
trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.
---- Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi (hành
động hoặc không hành động) có lỗi (cố ý hoặc vô ý) xâm phạm quyền được tôn
trọng và bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của người khác
1.2. Phân loại các tô $i phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm
Thứ nhất, về Tội hiếp dâm; 10
Thứ hai, về Tội cưỡng dâm
Thứ ba, Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Thứ tư, về Tội làm nhục người khác
Thứ năm, về Tội vu khống (Điều 156), mà theo đó, khoản 1 Điều này có quy
định: “Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”
1.3. Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội danh dự, nhân phẩm
Để phòng ngừa các tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
chúng ta cần xá định rõ nguyên nhân. Các nguyên nhân, điều kirnj của tội phạm gồm:
 Sự tác động của nền kinh tế thị trường: Kinh tế càng phát triển, mặt trái
của nó các bộc lộ rõ ràng, trở thành nguyên nhân phát sinh tội phạm, đó là:
 Hình thành lối sống xa hoa, đồi trụy của một bộ phận con người trong xã hội 11
 Làm xuống cấp nhiều mặt của văn hóa, đạo đực, lối sống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam.
 Đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo, làm xuất hiện nhiều tội phạm từ
việc nghèo khó, không có tiền.
 Do sự tác động trực tiếp của các hiện tượng tiêu cực do xã hội cũ để lại:
 Hậu quả của các cuộc chiến tranh đế quốc kéo dài hình thành nên lối
sống hưởng thụ, tư tưởng ích kỉ chỉ thích ăn chơi không thích lao động.
 Do tư tưởng trọng nam khinh nữ, coi thường phụ nữ từ xã hội cũ
 Do sự xâm nhập, ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội từ quốc gia khác
 Do những thiếu sót của nhà nước trong công tác quản lý.
 Do đạo đức của con người chưa được giáo dục toàn diện
 Do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, cần đổi mới việc thực thi và thực hiện
 Và do công tác đấu tranh nghiệp vụ còn nhiều thiếu sót:
 Trình độ nghiệp vụ, pháp luật chưa đáp ứng được như cầu thực tiễn,
ngày nay tội phạm ngày càng tinh vi.
 Do số vụ phát hiện điều tra ít hơn nhiều so với thực tiễn
 Do hoạt động điều tra chưa nghiêm, vẫn còn lỗ hổng pháp luật 12
 Do hệ thống bộ máy nhà nước, sự phân chia cơ quan vẫn chưa khoa
học, còn nhiều sơ hở, lỗ hổng.
 Công tác quản lí nhà nước còn nhiều sơ hở, thiếu minh mạch
Chương II. Những nhận thức chung về công tác phòng,
chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người
khác của pháp luật Việt
1. Khái niệm phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác 2.1. Khái niệm
Phòng ngừa tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là việc của
các cơ quan, chức năng Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân. Nhằm mục đích
khắc phục những nguyên nhân, điều kiên của tội phạm để có biện pháp ngăn chặn,
hạn chế và giảm thiểu từng bước tiến tới loại trừ các loại tội phạm ra khỏi xã hội. 13
Phòng ngừa tội phạm là xu hưỡng chính, là tư tưởng chỉ đạo trong công tác phòng
chống tội phạm, phòng ngừa không để xảy ra các hành vi phạm tội. Phòng ngừa
mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, nhằm giữ vững an ninh quốc giam trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của mọi người dân.
Làm tốt công tác phòng ngừa sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế sâu sắc, góp phần thúc
đẩy đất nước phát triển hơn.
2.2. Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại
Những phương hướng để phòng, chống tội phạm xâm hại bao gồm hai hướng chính:
 Hướng thứ nhất: Là phát hiện để khắc phục, đẩy lùi hạn chế đến mức thấp nhất
để đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã hội tiêu cực. Đây là phương hướng chiến
lược lâu dài, cần xem xét, vạch kế hoạch rõ ràng chi tiết.
 Hướng thứ hai: Hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả khi tội phạm xảy ra.
Đây là phương hướng quan trọng không thể xem nhẹ vù nó sẽ là điều kiện làm
phát sinh, phát triển tội phạm. Hướng đi này cần sự phối hợp nhịp nhàng từ
người dân và cơ quan chức năng.
2.3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm mục đích gì ?
Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự nhân phẩm của người khác nhằm mục
đích khắc phục, thủ tiêu các nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội. Ngăn
chặn kịp thời để hạn chế giảm thiểu từng bước các loại tội phạm ra khỏi cuộc sống.
2. Lãnh đạo và lực lược phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm
xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

2.1. Chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm 14
 Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp: Quốc hội, hội đồng nhân dân chỉ đạo
các hoạt động phòng ngừa tội phạm trên các lĩnh vực sau:
 Chủ động, kịp thời ban hành các đạo luật, nghị quyết, các văn bản về phòng
chống tội phạm, từng bước hoàn thiện pháp luật, làm cơ sở cho Nhà nước, các
tổ chức xã hội phòng chống tội phạm
 Thành lập các ủy ban, các tiểu ban giúp Quốc Hội soạn thảo và ban hành các
văn bản pháp luật liên quan đến công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
 Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật trong công tác đấu tranh chống tội
phạm của các cơ quan chức năng
 Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp
Chức năng chính của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong trong phòng
chống tội phạm là quản lí, điều hành, phối hợp và đảm bảo các điều kiện cần thiết:
Cụ thể hóa các chỉ thị và nghi quyết của Đảng, phối hợp, đảm bảo các điều kiện
cho phòng chống tội phạm…
 Các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân giữ vị trí vô cùng quan trọng trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
 Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Tòa án, công an, viện kiểm soát
 Mỗi các nhân, mỗi công dân: Công dân có nghĩa vụ và quyền lợi trong sự
nghiệp vảo vệ an ninh quốc gia. Chính vì vậy công dân cần thực hiện tốt các
quyền và nghĩa vụ của mình tích cực phối hợp để thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm.
2.2. Nguyên tắc trong hoạt động phòng, chống tội phạm 15
 Nguyên tắc pháp chế: Mọi hoạt động phòng ngừa tội phạm của các cơ quan, tổ
chức cá nhân có thẩm quyền.
 Nguyên tắc dân chủ nhân dân: Mọi cơ quan đều có thể tham gia các hoạt động
phòng ngừa tội phạm và nhà nước tạo mọi điều kiện để phòng ngừa tội phạm.
 Nguyên tắc nhân đạo: Các biện pháp nhân đạo để không hạ thấp nhân phẩm
danh dự của người khác.
 Nguyên tắc khoa học và tiến hộ: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm được xây
dựng dựa trên các nguyên tắc, cơ sở khoa học. Các biện pháp phòng ngừa tội
phạm luôn đảm bảo cho mọi người có cơ hội phát triển bình đẳng, không phân
biệt tôn giáo, giới tính, thái độ chính trị…
 Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể
Chương III. Nội dung của hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm
danh dự, nhân phẩm, tính mạng và sức khỏe của người khác
1. Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng chống tội phạm xâm phạm
danh dự và nhân phẩm của người khác

1.1. Đổi mới và hoàn thiện các thể chế và chính sách
 Cần đổi mới và hoàn thiện thể chế chính sách, góp phần đảm bảo trật tự cuộc
sống, đảm bảo an sinh xã hội 16
 Cần nâng cao hiệu quả trong công tác đảm bảo an ninh toàn dân bảo vệ tổ quốc
 Có phương án thích hợp trong quản lý, giáo dục cải tạo và tái hoàn nhập cộng
đồng với những người phạm tội
 Tăng cường khâu quản lý xã hội, tập trung quản lý nhà nước về nơi cư trú, xuất
nhập cảnh, công nghệ thông tin, truyền thông…. để tránh tội phạm xâm nhập
1.2. Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm và điều tra xử lí nghiêm
với người phạm tội
 Triển khai xây dựng các phương án kế hoạch nhằm đấu tranh với mọi loại tội
phạm trong từng thời kì, giai đoạn khác nhau.
 Thường xuyên rà soát trên các địa bàn trọng điểm để đảm bảo về trật tự an toàn
xã hội, giảm thiểu và phòng ngừa tội phạm đến mức thấp nhất.
 Cần nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy vết, xét xử tội phạm. Kết hợp
chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát và điều tra tố tụng hình sự để không để lọt tội
phạm. Tăng cường xét xứ lưu động để răn đe tội phạm và giáo dục ý thức chấp
hành nghiêm của người dân.
 Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan điều tra và viện kiểm sát, cơ
quan thanh tra của chính phủ với cơ quan thanh tra của các bộ các nghành để
nhanh chóng phát hiện tội phạm và xử lý.
2. Biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
 Các biện pháp phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người khác đuược chia ra hai mức độ khác nhau: 17
 Đối với xã hội: Đây là biện pháp phòng ngừa chung nhằm tổng hợp tất cả
các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật, xã hội, giáo dục…
 Đối với chuyên môn: Đây là biện pháp phòng chống riêng, vận dụng năng
lực chuyên môn, tính đặc trưng của từng nghành, từng lực lượng để có
các vai trò, biện pháp chính sách khác nhau.
 Khi nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa có thể chia thành hệ thống các biện pháp như sau:
 Theo nội dung tác động của từng biện pháp: Biện pháp kinh tế, biện pháp
tổ chức, biện pháp giáo dục…
 Theo phạm vi, quy mô của các biện pháp: Biện pháp trong tỉnh, biện pháp
liên tỉnh, biện pháp liên thành phố…
 Theo phạm vi của Nhà nước, xã hội như: Theo khu vực kinh tế, giáo thông trọng điểm…
 Theo phạm vi đối tượng tác động của các hoạt động phòng chống tội phạm:
 Các biện pháp phòng chống tội phạm trong phạm vi cả nước về các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
 Biện pháp phòng chống cá biệt theo từng cá nhân, tổ chức phạm tội cụ thể
 Theo chủ thể hoạt động phòng, chống tội phạm 18
 Biện pháp của các cá nhân tổ chức có thẩm quyền, chuyên môn cao đề ra
như: Viện kiểm soát, toàn án, công an…
 Biện pháp từ các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ…
 Biện pháp của từng công dân.
3. Phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm trong nhà trường
3.3.1. Trách nhiệm của nhà trường
 Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chương trình nhằm phòng tránh tội phạm xâm
hại nhân phẩm danh dự của người khác. Giáo dục tuyên truyền các chương
trình về phòng chống tội phạm danh dự, nhân phẩm tính mạng để từ đó sinh
viên xây dựng cho bản thân ý thức tự giác chấp hành.
 Xây dựng một nhà trường trong sạch, lành mạnh nói không với các tệ nạn xã hội.
 Tổ chức cho được sinh viên được kí kết các văn bản không tham gia vòa các
hành vi phạm tội. Tổ chức cho sinh viên tham gia cuộc thi tìm hiểu về pháp
luật Việt Nam, thi phòng chống các tệ nạn xã hội…
 Phát động cho sinh viên hưởng ứng những phong trào trong nhà trường nhằm
phòng chống tội phạm với nội dung, hình thứ phù hợp
 Phối hợp với lực lượng công an rà soát và xử lí nghiêm nếu sinh viên có hiểu hiện phạm tội.
3.3.2. Trách nhiệm của sinh viên 19
 Sinh viên phải không ngừng học tập nâng cao nhận thức, kiến thức của bản
thân về phòng chống tội phạm. Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho mọi người dân cùng thực hiện.
 Sinh viên cần chấp hành nghiêm các nội quy, quy định của nhà trường.
 Trực tiếp tham gia các hoạt động phòng chống tội phạm, tham gia các tổ chức
xung kích, tuần tra và duy trình an ninh khu vực trường học.
 Khi phát hiện có hành vi phạm tội trong khu vực trường học cần báo ngay cho
cơ quan chức chắc để nhanh chóng điều tra và xử lí theo đúng quy định. 20