Phòng ngừa tội phạm - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng hệ thống các biện pháp mangtính xã hội và tính nhà nước nhằm khắc phục các nguyên nhân và điềukiện tình hình tội phạm, hạn chế và loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xãhội.
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
....PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM 1. Nhận thức chung
1. 1. Khái niệm và tác dụng của phòng ngừa tội phạm.
- Khái niệm phòng ngừa tội phạm
+ phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng hệ thống các biện pháp mang
tính xã hội và tính nhà nước nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều
kiện tình hình tội phạm, hạn chế và loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
- Tác dụng của phòng ngừa tội phạm
+ Phòng ngừa có tác dụng chính trị xã hội sâu sắc, làm tốt công tác
phòng ngừa giúp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của xã hội, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá của mọi người dân.
+Tác dụng của phòng ngừa tội phạm là khắc phục, thủ tiêu các nguyên
nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế, làm
giảm, từng bước tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
+Làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm mang ý nghĩa kinh tế sâu sắc,
tiết kiện ngân sách Nhà nước, sức lao động của các nhân viên Nhà nước,
của công dân trong các hoạt động điều tra tuy tố xét xử và giáo dục cải
tạo người phạm tội, cũng như trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tội phạm.
1.3Nhiệm vụ của việc phòng ngừa tội phạm
* Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tội phạm:
Tổ chức quán triệt, thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16 tháng 8
năm 2021 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, gắn
kết chặt chẽ giữa phòng, chống tội phạm với triển khai hiệu quả Chiến
lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19, tạo điều kiện thuận lợi
thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; xác định
công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,
thường xuyên và lâu dài; thực hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi địa bàn, lĩnh
vực, có trọng tâm, trọng điểm.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, trách nhiệm nêu
gương của mỗi cán bộ, đảng viên; sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; trách nhiệm của tập
thể, cá nhân trong phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
Củng cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức trong công tác phòng, chống tội phạm.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của từng bộ, ngành, địa phương; lồng ghép với việc thực
hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm, bảo
đảm an ninh, trật tự của Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm của Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh ở trung ương và địa phương.
- Củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo có liên quan đến công tác phòng,
chống tội phạm từ trung ương đến địa phương bảo đảm tinh gọn, hoạt
động hiệu quả. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, gắn
với trách nhiệm quản lý từng địa bàn, lĩnh vực.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu ở những nơi để tội
phạm tăng, phức tạp, lộng hành, kéo dài nhưng không có biện pháp giải
quyết kịp thời, triệt để gây bức xúc trong Nhân dân.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu
với khó khăn, thử thách trong công tác phòng, chống tội phạm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết những vấn
đề nổi lên trong công tác phòng, chống tội phạm.
* Chủ động phòng ngừa tội phạm: cụ thể"Chủ động phòng ngừa tội
phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp
vụ; phòng ngừa từ sớm, từ xa, từ cơ sở là chính, lấy cơ sở là địa bàn
trọng tâm nhằm giảm bền vững các loại tội phạm và giảm tỷ lệ phạm tội lần đầu."
- Tổ chức giải quyết tốt những vấn đề về an sinh xã hội, an dân, có giải
pháp cụ thể ổn định và nâng cao đời sống Nhân dân, đặc biệt là đối với
các nhóm đối tượng bị tác động, ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; các
vấn đề xã hội trong và sau dịch bệnh là nguyên nhân, điều kiện phát sinh
tội phạm (như: vấn đề việc làm, thu nhập, dịch chuyển dân cư và người lao động v.v..).
- Phát huy vai trò các tổ hòa giải, các tổ chức chính trị xã hội kịp thời
phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội, nhất là liên quan
đến vấn đề đất đai, môi trường, thực hiện chế độ chính sách, quan hệ lao
động, không đề phát sinh vụ việc phức tạp, hình thành “điểm nóng” về
an ninh, trật tự; xây dựng “thế trận lòng dân”.
- Tổ chức rà soát, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong các lĩnh vực
quản lý Nhà nước, không để tội phạm lợi dụng các chủ trương, chính
sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội và phòng, chống
dịch bệnh để trục lợi, vi phạm pháp luật.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và
người dân tham gia phòng ngừa tội phạm, huy động sức mạnh của Nhân
dân trong phòng, chống tội phạm.
- Tăng cường phối hợp quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, nhất
là nhóm đối tượng có nguy cơ phạm tội hoặc tái phạm tội, như: người sử
dụng trái phép chất ma túy, đối tượng “ngáo đá”, người bị áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, số mới được đặc xá, tha tù v.v... Thực hiện
phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” trong công tác
phòng, chống tội phạm và phòng, chống dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ của các
cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm thuộc lực lượng Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan, Kiểm lâm...
* Tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm
- Thực hiện có hiệu quả các hình thức tuyên truyền phòng, chống tội
phạm, nâng cao nhận thức pháp luật cho Nhân dân, nhất là thanh thiếu
niên, người lao động, học sinh, sinh viên... ở các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, biển đảo.
- Đấu tranh phản bác mạnh mẽ những quan điểm, tư tưởng sai trái,
xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác phòng,
chống tội phạm bảo đảm an ninh, trật tự.
- Chú trọng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, công
nghệ số, các trang mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự
tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, người
có uy tín, có ảnh hưởng trong cộng đồng dân cư... để phối hợp tuyên
truyền, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng
địa phương, từng lĩnh vực.
- Triển khai các đợt cao điểm truyền thông phòng, chống tội phạm nói
chung, từng loại tội phạm nói riêng, như: tội phạm mua bán người, tội
phạm về ma túy... Tổ chức truyền thông phòng, chống tội phạm trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với quy định hiện hành.
* Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
- Tổ chức thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với
các phong trào, cuộc vận động khác, như: Phong trào thi đua yêu nước;
phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo
vệ, tự hòa giải tham gia phòng, chống tội phạm, phát huy vai trò lực
lượng Công an cấp xã trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự ngay từ cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả giám sát và thực hiện giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại của Nhân dân ở địa bàn cơ sở. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp
loại chất lượng phong trào; tổ chức hiệu quả, thiết thực Ngày hội toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 19/8 hằng năm.
- Thực hiện hiệu quả Luật Thi hành án hình sự, Nghị định số
49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng, góp
phần hạn chế tình trạng tái phạm tội. Tổ chức nghiên cứu có giải pháp
phù hợp, nhất là trong hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, giáo dục các đối tượng tại địa bàn cơ sở.
* Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong công tác phòng, chống tội phạm
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đầy
đủ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm; Nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng, hướng dẫn thi hành pháp luật có liên quan đến công tác
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm các quy định mới
được thi hành kịp thời, thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
* Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tấn công trấn áp, điều tra, xử lý tội phạm
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả 15 đề án thuộc Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm
2030; các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác đấu tranh chống
tội phạm mua bán người, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm
và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm giết người...
- Làm tốt công tác nắm tình hình, thống kê, phân tích, đánh giá, dự báo
tình hình tội phạm. Xây dựng, thực hiện hiệu quả các phương án, kế
hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
nhất là trong và sau đại dịch bệnh Covid-19, các loại tội phạm gây bức
xúc trong Nhân dân, tạo môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.
- Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội
phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm lợi dụng
thiên tai, dịch bệnh để hoạt động, tội phạm về ma túy, tội phạm xâm hại
phụ nữ, trẻ em, tội phạm trên không gian mạng, tội phạm về môi trường,
tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng, tội phạm liên
quan đến kinh doanh đa cấp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản...
- Tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Nâng cao chất lượng công tác điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra các
vụ án hình sự, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội
quan tâm, những vụ án do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Tăng cường các biện pháp chống
oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nghiêm cấm bức cung, dùng
nhục hình. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp trong điều tra,
truy tố, xét xử các loại tội phạm đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm minh những hành vi
tham nhũng, tiêu cực, bao che, dung túng, tiếp tay cho tội phạm và vi phạm pháp luật.
* Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
- Tổ chức khai thác, phát huy giá trị, hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Căn cước công dân để chuyển đổi phương thức quản lý, nâng
cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài
phục vụ phòng, chống tội phạm; tổ chức kết nối, khai thác hệ thống dữ
liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống dữ liệu có liên quan phục vụ
xây dựng, hoạch định chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần phòng ngừa tội phạm.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tăng
cường quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát các cơ sở kinh doanh ngành
nghề đầu tư có điều kiện về an ninh, trật tự, như: Các cơ sở kinh doanh,
dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn), nhà hàng, quán bar,
karaoke, massage, vũ trường; các địa bàn khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, địa bàn giáp ranh nơi tội
phạm thường lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
- Đẩy mạnh thực hiện các phương án thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ, tàng trữ trái phép ngoài xã hội. Thực hiện nghiêm Nghị định số
137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 tháng 2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
* Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm
- Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công
tác phòng, chống tội phạm từ trung ương đến địa phương, đảm bảo gọn
đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng lực lượng Công an
nhân dân đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
- Tăng cường lực lượng, cơ sở vật chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh
với tội phạm thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan,
Kiểm lâm... để kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm nảy
sinh ngay từ đâu và tại cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật đảm
bảo yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; có cơ
chế sàng lọc, thay thế, luân chuyển những người không đủ năng lực
công tác, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong phòng,
chống tội phạm. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật... cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
công tác phòng, chống tội phạm.
* Ứng dụng khoa học công nghệ và huy động các nguồn lực phục vụ phòng, chống tội phạm
- Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
phòng, chống tội phạm, nhất là quản lý thông tin, dữ liệu phục vụ hoạch
định chính sách có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm trong giai đoạn mới.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước, đồng thời tổ chức huy động các
nguồn lực hợp pháp khác phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
- Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống tội phạm trung
ương và các địa phương, đảm bảo đúng quy định pháp luật; tổ chức vận
động các tổ chức, cá nhân đóng góp tạo nguồn vốn cho Quỹ phòng,
chống tội phạm trung ương; kịp thời có hình thức biểu dương, nhân rộng
các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phòng, chống tội phạm.
* Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm
- Tiếp tục tổ chức tham gia, ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm, tương trợ tư pháp về hình sự...
mà Việt Nam là thành viên.
- Thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại, ngoại giao Nhân dân và hợp tác
với các nước có chung đường biên giới đất liền ở cả 4 cấp (Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) để chủ động phòng ngừa tội phạm từ
sớm, từ xa và đấu tranh ngăn chặn hiệu quả với tội phạm xuyên quốc
gia, tội phạm trên không gian mạng, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người v.v...
- Củng cố hệ thống sĩ quan liên lạc ở nước ngoài phục vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm.
1.4 Các nguyên tắc phòng ngừa tội phạm
- là những tư tưởng chỉ đạo toàn bộ các hoạt động phòng ngừa tội phạm
từ khâu xây dựng kế hoạch đến triển khai áp dụng. Những ngtac này
phản ánh quy luật khách quan và kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động phòng ngừa tội phạm.
1.4.1 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Có nhiều mức độ điều chỉnh
- Đòi hỏi ngtac phòng ngừa tội phạm này phải phù hợp với các qdinh pluat.
- Những qdinh của pluat ve phong ngừa tpham được qdinh ở nhiều văn
bản pháp luật khác nhau ( Hiến pháp, Bộ luật, Các đạo luật, Các văn bản pháp quy khác,..)
- Ngtac pháp chế được tôn trọng thì quyền con người trong hoạt động
phòng ngừa tội phạm sẽ được bảo vệ, trách nhiệm của chủ thể phòng
ngừa được tăng cường.
1.4.2 Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Đòi hỏi sự tham gia tích cực và có hiệu quả của tất cả các cơ quan nhà
nước, các tổ chức và mọi công dân vào hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Mức độ tham gia tùy vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các khả
năng, lợi thế hiện có của các chủ thể. .
- Tuân thủ ngtac dân chủ sẽ khai thác đc tất cả các tiềm năng về chuyên
môn nghiệp vụ, sáng kiến, tài chính, thông tin,.. từ các chủ thể phòng ngừa tội phạm.
1.4.3 Nguyên tắc nhân đạo
- Đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa tội phạm không có tính chất làm
nhục, đối xử tàn bạo hay hạ thấp danh dự nhân phẩm con người mà
hướng đến sửa chữa sai sót nhân cách con người.
- Quy định hệ thống các bphap chế tài đa dạng có tính nhân đạo cùng với
những đk áp dụng chặt chẽ.
- Ưu tiên xây dựng các biện pháp mang tính xã hội, hạn chế tỉ lệ các biện
pháp mang tính cưỡng chế hoặc tước bỏ lợi ích của những người được áp dụng biện pháp đó.
- Nếu tuân thủ ngtac nhân đạo thì hoạt động phòng ngừa tội phạm sẽ đạt
được kết quả tích cực, hạn chế những tổn thương cho người phạm tội nói riêng và cho xh nói chung. 1.4.4 Nguyên tắc khoa học
- Đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa tội phạm phải
có cơ sở khoa học và kết hợp khai thác, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ.
- Nhà nước cần có những chủ trương cụ thể cho nghiên cứu khoa học về
phòng ngừa tội phạm và ứng dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu đó.
Tính khoa học sẽ đảm bảo khả năng thành công, tiết kiệm sức lực, tiền
bạc và hạn chế được các rủi ro, tổn thất trong hoạt động phòng ngừa tội phạm.
1.4.5 Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa tội phạm.
- Các chủ thể cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ vì các chủ thể có
khả năng và thẩm quyền khác nhau trong hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Từ thực tiễn cho thấy những thiếu sót, hạn chế từ các hoạt động phòng
ngừa tội phạm là do sự thiếu phối hợp thậm chí là cản trở nhau giữa các
chủ thể phòng ngừa tội phạm. Sự phối hợp thể hiện ở việc cung cấp
thông tin, tài liệu, xdung chương trình kế hoạch, thực hiện bp- giải pháp.
- Nếu ngtac này được tuân thủ, chắc chắn sẽ phát huy nhiều lợi thế của
các chủ thể và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
1.4.6 Nguyên tắc cụ thể hóa trong hoạt động phòng ngừa tội phạm
- Xuất phát từ tính chất đặc thù của tình hình tội phạm và điều kiện
phòng ngừa tội phạm ở từng địa bàn, lĩnh vực hoạt động.
- Cần đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng của biện pháp, giải pháp sao cho khả
thi và phù hợp với điều kiện đặc thù về phòng chống tội phạm của mỗi
địa phương, mỗi ngành.
- Ngtac này khắc phục tình trạng chuyển hướng chung chung nên gặp
nhiều khó khăn trong triển khai hoạt động phòng ngừa tội phạm, hoặc
hoạt động phòng ngừa tội phạm theo kiểu hình thức, phong trào kém hiệu quả.
1.5 Chủ thể phòng ngừa tội phạm
1.5.1 Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vai trò phòng ngừa tội phạm của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
được cụ thể hóa ở một số nội dung:
+ Định hướng công tác phòng chống tội phạm ở mỗi giai đoạn, thời
điểm của đất nước thông qua các nghị quyết của Đảng.
+Định hướng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trong đó
có các cơ quan tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành xã
hội và phòng ngừa tội phạm.
+ Giáo dục, kiểm trả, giám sát cán bộ là đảng viên để phòng chống tiêu cực và tội phạm.
+ Giới thiệu các đảng viên ưu tú vào cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm.
1.5.2. Quốc hội, hội đồng nhân dân
*Vai trò phòng ngừa tội phạm của Quốc hội được cụ thể hóa ở một số nội dung sau:
- Quốc hội làm luật, hoàn thiện pháp luật để điều chỉnh hiệu quả các
quan hệ xã hội, góp phần ngăn ngừa lợi dụng pháp luật phạm tội.
- Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, của cán bộ để
phòng ngừa tiêu cực và phạm tội.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật, động viên nhân dân chấp hành pháp
luật và tham gia quản lý nhà nước.
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, có quyền yêu cầu các cá
nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thực hiện những biện pháp cần
thiết để chấm dứt hành vi trái pháp luật đó.
*Vai trò phòng ngừa tội phạm của Hội đồng nhân dân được cụ thể hóa ở một số nội dung:
- Quyết định những chủ trương, biện pháp kinh tế xã hội quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương, để không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, từ đó có tác dụng phòng ngừa tội phạm.
- Quyết định các biện pháp phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp
luật khác ở địa phương
- Kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương để
phòng ngừa tiêu cực và phạm tội.
1.5.3. Các cơ quan hành chính nhà nước *Chính phủ.
Vai trò phòng ngừa tội phạm của Chính phủ thể hiện như sau:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục trong phạm vi quốc gia, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tỉnh
thần cho nhân dân, từ đó có tác dụng phòng ngừa tội phạm.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội, Chính phủ tổ
chức thực hiện các chính sách, biện pháp để củng cố và tăng cường nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ và trật tự an toàn xã hội, tổ chức và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm,
các vi phạm pháp luật (Điều 14 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001).
- Lãnh đạo hoạt động phòng chống tội phạm quốc gia (thông qua Ban
chỉ đạo quốc gia phòng chống tội phạm, cơ quan chuyên môn của Bộ tư
pháp, Thanh tra nhà nước chuyên ngành), thực hiện hoạt động phòng
chống tội phạm, xây dựng các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm.
*Ủy ban nhân dân các cấp.
Vai trò phòng ngừa tội phạm của Ủy ban nhân dân các cấp thể hiện như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục ở địa phương để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân
dân, từ đó có tác dụng phòng ngừa tội phạm.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Tùy cấp
hành chính mà Ủy ban nhân dân các cấp có vai trò phòng ngừa tội phạm
cụ thể như sau: xây dựng chương trình, kế hoạch phòng ngừa tội phạm ở
địa phương, phát động quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, quản
lý hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, đặc biệt đối với những người có nhân thân
xấu, người có liên hệ với nước ngoài, phối hợp với các cơ quan hữu
quan giám sát, giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
1.5.4. Các cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án
Đây là những chủ thể chuyên trách giữ vai trò chính trong phòng ngừa tội phạm.
*Cơ quan công an. Cơ quan công an là lực lượng nòng cốt trong phòng
ngừa tội phạm, cụ thể:
- Tham mưu cho Đảng, nhà nước trong hoạch định chiến lược, chương
trình, kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động đấu tránh phòng ngừa và chống tội
phạm bằng các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ, như giữ gìn trật tự an
toàn xã hội ở địa phương, quản lý hành chính, theo dõi, điều tra tội phạm,...
- Hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động
phòng ngừa tội phạm và giáo đục người phạm tội tại cộng đồng.
- Phối hợp với các chủ thể khác trong việc xây dựng và triển khai các
hoạt động phòng ngừa tội phạm. *Viện kiểm sát.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Thông qua thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát
đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều bị phát hiện, truy tố để xét xử, góp
phần phòng ngừa tội phạm. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, Viện Kiểm sát phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phòng
ngừa và chống tội phạm, thống kê tội phạm để từ đó đánh giá đúng thực
trạng tình hình tội phạm và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm. *Tòa án.
Vai trò phòng ngừa tội phạm của tòa án có thể cụ thể hóa ở một số nội
dung: xét xử tội phạm để phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung, giám
đốc kiểm tra việc xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật, tổng kết thực
tiễn xét xử góp phần xét xử đúng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, phối hợp với các chủ thể khác xây dựng và thực hiện các hoạt động phòng ngừa tội phạm.
1.5.5. Các tổ chức và các cá nhân, công dân
- Các tổ chức ở đây bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức kinh tế, tham gia hoạt động phòng ngừa tội phạm
thông qua các hoạt động như: kiểm tra, giám sát các hoạt động của cán
bộ, cơ quan nhằm phòng ngừa tội phạm, kiến nghị các biện pháp xử lý,
giải quyết tiêu cực, áp Dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm tại tổ
chức, đơn vị mình phụ trách, giáo đục thành viên của tổ chức tuân thủ
pháp luật, cũng cấp thông tin, tài liệu có ý nghĩa phòng ngừa tội phạm
cho các cơ quan chức năng. Ngoài ra, các tổ chức còn phối hợp với các
chủ thể khác thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
- Các cá nhân, công dân có thể tham gia vào hoạt động phòng ngừa tội
phạm qua việc phát hiện, tố giác tội phạm, làm chứng trong các hoạt
động tố tụng hình sự, ngăn chặn tội phạm, giáo dục, giúp đỡ người phạm
tội tại địa phương, cộng đồng, quản lý thành viên trong gia đình, đặc biệt
là người chưa thành niên.
1.6 Biện pháp phòng ngừa tội phạm
1.6.1 khái niệm biện pháp phòng ngừa tội phạm
- Biện pháp phòng ngừa tội phạm: “là hệ thống các biện pháp, cách thức
do các cơ quan chức năng có thẩm quyền, các tổ chức xã hội và công
dân thực hiện nhằm hạn chế, ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân, điều kiện phạm tội.”
1.6.2 Phân loại các biện pháp phòng ngừa
* Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động của biện pháp
- Biện pháp phòng ngừa chung đối với tình hình tội phạm: Là những
biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội
phạm, hạn chế khả năng phát sinh nhiều loại tội phạm. Bphap này làm
giảm mâu thuẫn xã hội, xóa bỏ hiện tượng xã hội tiêu cực.
VD: biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp, tuyên truyền pháp luật, quản lý dân cư,..
- Biện pháp phòng ngừa loại tội phạm: Là những bp tác động căn bản
đến một hoặc mso lĩnh vực, loại trừ nguyên nhân và đkien quan trọng
của 1 loại tpham, hạn chế khả năng làm phát sinh loại tp đó. Bphap này
có mức độ tác động sâu sắc đến loại tội phạm cần phòng ngừa.
VD: Bphap kiểm tra, giám sát cán bộ để phòng ngừa tham nhũng
- Bphap phòng ngừa tội phạm cụ thể: Là những bphap tác động đến từng
cá nhân và loại trừ từng tình huống phạm tội cụ thể. Loại bphap này tác
động sâu sắc, cụ thể đến từng tội phạm, hạn chế khả năg làm psinh tội phạm đó.
VD: tuyên truyền pháp luật giao thông và trang bị hệ thống tín hiệu giao
thông tốt sẽ có tác dụng phòng ngừa tpham vpham các qdinh về giao thông đường bộ.
* Căn cứ vào nội dung, tính chất của biện pháp
- Biện pháp kinh tế xã hội: bp có tính chất kinh tế, tác động chủ yếu đến
lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm,
đặc biệt là tpham xâm phạm sở hữu, các tpham kinh tế, tham nhũng,..
VD: Bphap cải cách chế độ lương cho cán bộ và thu nhập người dân nói
chung có tác dụng phòng ngừa tình trạng tham ô, trộm cắp, kể cả giết người...
- Biện pháp chính trị xã hội: Bphap có tính chất chính trị- tư tưởng, tác
động chủ yếu đến lĩnh vực chính trị, làm hạn chế khả năng làm phát sinh
tình hình tpham, đặc biệt là tội phạm an ninh quốc gia, các tội phạm xâm
phạm quyền tự do dân chủ của công dân, tpham tham nhũng- chức vụ,...
VD: Bphap tuyên truyền vận động quần chúng cảnh giác với các thế lực
thù địch để phòng ngừa các tội phạm trong lĩnh vực an ninh, chính trị.
- Biện pháp văn hóa – tâm lý xã hội: Bphap tác động đến đời sống tinh
thần xã hội, nhằm nâng cao trình độ nhận thức, hình thành nhân cách, lối
sống, thói quen phù hợp, giải trí lành mạnh. BP này làm hạn chế khả
năng phát sinh tình hình tội phạm, đặc biệt là tội phạm xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm con người, các tội phạm an toàn
công cộng, xpham chế độ hôn nhân và gia đình.
Vd: Bphap tạo sân chơi lành mạnh cho thanh niên để phòng ngừa tpham ma túy, mại dâm,..
- Biện pháp tổ chức, quản lý xã hội: Bphap thiết lập cơ chế kiểm tra
giám sát con người trong xh để kịp thời phát hiện, xử lý những sai sót và
vi phạm. Làm hạn chế khả năng psinh tình hình tpham, đặc biệt là tội
phạm tham nhũng, tp chức vụ, xpham trật tự quản lý hành chính, tp do
người chưa thành niên phạm tội, do những người tái phạm, người có
nhân thân xấu thực hiện.
VD: Bphap kiểm tra, giám sát cán bộ để phòng ngừa tham nhũng, bp
quản lý dân cư tạm trú để phòng ngừa tp trong cộng đồng,..
- Bphap pháp luật: Sử dụng pluat như một phương tiện để phòng ngừa
tội phạm. Sự hiện diện của pluat và hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xh
của nó có thể loại trừ các khả năng phạm tội.
- Bphap xuất hiện, xử lý tội phạm: hay còn gọi là bphap chống tội phạm
thể hiện ở khả năng điều tra, xét xử tpham khi có tpham xảy ra
* Căn cứ vào chủ thể chịu tác động của biện pháp
- Biện pháp áp dụng chung cho tất cả mọi người trong xh: Bp mang tính
định hướng, tuyên truyền, giúp đỡ phù hợp với đk chung của nhiều người.
VD: BP tổ chức dạy nghề cho người lao động, tuyên truyền xóa bỏ
phong tục tập quán lạc hậu
- Biện pháp phòng ngừa những người có đặc điểm nhân thân xấu, dễ ptoi
như những người tái phạm, phạm tội chuyên nghiệp, có qhe với các tệ
nạn xh,.. Đòi hỏi mức độ sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ.
VD: BP dạy nghề sau cai nghiện,..
- Biện pháp phòng ngừa đối với người đã phạm tội: là bp trách nhiệm
hình sự, có tính cưỡng chế, áp dụng riêng biệt cho từng người ptoi và
theo quy định của pháp luật.
- Biện pháp phòng ngừa đối với cán bộ, công chức- viên chức: do có
quyền lực, quyền quản lý tài sản công, khả năng phát hiện xử lý khó nên
những người này có đk phạm tội cao. Đòi hỏi tính chuyên môn nghiệp
vụ cao, cơ chế phối hợp thực hiện giữa các cơ quan quản lý, giám sát một cách chặt chẽ.
- Biện pháp phòng ngừa đối với người chưa thành niên: do những hạn
chế về tâm sinh lý nên người chưa thành niên cũng có khả năng phạm tội
cao. Cần chú ý tính chất giáo dục, quản lý, giúp đỡ và tránh những tác
động gây tổn thương thể chất, tinh thần đối với người chưa thành niên.
* Căn cứ vào địa bàn, lĩnh vực cần phòng ngừa tpham
- Bphap phòng ngừa tội phạm áp dụng chung trong toàn bộ lãnh thổ
quốc gia: Thích hợp với đk và yêu cầu phòng ngừa tpham chung cho tất
cả vùng miền trong toàn quốc.
VD: bp tuyên truyền pluat, quản lý địa bàn dân cư,..
- Bphap phòng ngừa tpham áp dụng riêng cho địa phương, vùng, miền:
Có tác dụng khắc phục các nguyên nhân và đk phạm tội đặc thù nơi có tpham xảy ra.
VD: bp tuyên truyền xóa bỏ trồng thuốc phiện ở vùng có tập quán trồng
cây thuốc phiện, bp phòng ngừa buôn lậu ở những địa phương gần biên giới.
- Bphap phòng ngừa tpham áp dụng riêng cho ngành, lĩng vực hoạt
động: Khắc phục các nguyên nhân và đk phạm tội đặc thù ở ngành, lĩnh vực hdong đó.
VD: bp theo dõi các giao dịch bất thường trong ngành ngân hàng để
phòng ngừa rửa tiền, bp kiểm tra hàng trong lĩng vực nhập khẩu để
phòng ngừa buôn lậu, trốn thuế,..
1.7 Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm 1.7.1 Khái niệm
- Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được hiểu là việc nhận định
hiệu quả phòng ngừa tội phạm sau khi thực hiện kế hoạch, biện pháp
phòng ngừa tội phạm, có so sánh với mục tiêu ban đầu đặt ra.
1.7.2 Nguyên tắc đánh giá
- Nguyên tắc khách quan: đòi hỏi có sự tuân thủ nguyên tắc khách quan.
Tức tôn trọng sự thật khách quan, không tưởng tượng, không thêm bớt
hay suy diễn khi đánh giá.
- Nguyên tắc toàn diện: Cần cân nhắc toàn diện tất cả những khía cạnh
có liên quan. Có thể xem xét từng nội dung độc lập , đồng thời có những
đánh giá tổng quát, không quá nhấn mạnh tiêu chí này, xem nhẹ tiêu chí khác.
- Nguyên tắc cụ thể hóa: Đòi hỏi những nội dung đánh giá rõ ràng, các
số liệu chứng minh cụ thể đã được thu nhập chính xác và xử lý có tính khoa học.
1.7.3 Phương pháp phòng ngừa tội phạm
- Phương pháp phân tích: Việc mổ xẻ chi tiết các vấn đề có liên quan đến
hdong phòng ngừa tpham, từ đó đánh giá đc hiệu quả phòng ngừa
tpham. Ndung phân tích bao gồm:
+ Phân tích tình hình tội phạm: phân tích thông số về vụ ptoi, người
phạm tội, mức độ thiệt hại, các đặc điểm tội phạm học của tình hình tội phạm
+ Phân tích các hdong tổ chức, triển khai và áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tpham theo chương trình, kế hoạch được xây dựng.
- Phương pháp so sánh: So sánh các vấn đề có liên quan đến phòng ngừa
tội phạm từ đó rút ra kết luận đánh giá. Ndung so sánh bao gồm:
+ So sánh các thông số tình hình tpham ở giai đoạn trước và sau khi tiến
hành hoạt động phòng ngừa tội phạm ( thực trạng, động thái, cơ cấu và thiệt hại)
+ So sánh thông số tình hình tpham thống kê được từ hdong điều tra, xét
xử với các số liệu, tài liệu khác có liên quan
+ so sánh hiệu quả áp dụng giữa các biện pháp và hiệu quả hoạt động
phòng ngừa của các chủ thể,..
- Phương pháp tổng hợp: Khái quát toàn bộ các nhận định độc lập sau
khi phân tích, so sánh từng ndung, tiêu chí cụ thể.
1.7.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm
* Tiêu chí về lượng: Số lượng vụ phạm tội và người phạm tội
- Số vụ phạm tội giảm: có nghĩa là sau khi tiến hành hoạt động phòng
ngừa tội phạm thì tổng số vụ phạm tội của các loại tội phạm xảy ra trên
thực tế giảm. Nếu tổng số vụ phạm tội xảy ra trên thực tế giảm thì rõ
ràng là phòng ngừa tội phạm đã đạt được hiệu quả nhất định.
Lưu ý là số vụ phạm tội thực tế xảy ra (bao gồm tội phạm rõ và tội phạm
ấn) khác với số vụ phạm tội đã bị phát hiện, xét xử và thống kê (chỉ là
tội phạm rõ) - là một bộ phận trong cấu trúc về thực trạng tình hình tội
phạm. Do đó không thể chỉ dựa vào số lượng vụ phạm tội được các cơ
quan tô , tụng thống kê trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để đánh