Phương hướng và giải pháp cải cách hoạt động của Tòa án - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Nằm trong quá trình cải cách tư pháp, trong đó trọng tâm là xây dựng, hoànthiện tổ chức và hoạt động của Tòa án Việt Nam, cho nên cũng nằm trong phươnghướng của cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Phương hướng và giải pháp cải cách hoạt động của Tòa án Việt Nam hiện nay 1. Phương hướng
Nằm trong quá trình cải cách tư pháp, trong đó trọng tâm là xây dựng, hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án Việt Nam, cho nên cũng nằm trong phương
hướng của cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Trong phương hướng
cải cách hoạt động của Tòa án Việt Nam cần dựa vào những phương hướng cơ bản sau:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho cải cách tư
pháp nói chung cài cải cách Tòa án Việt Nam nói tiêng để đảm bảo xử lý kịp thời
chính xác, đúng pháp luật với mọi hành vi vi phạm. Tôn trọng và bảo vệ các quyền
tự do của con người, đảm bảo tính dân chủ, công bằng, bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân.
Việc cải cách là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng để xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tuân thủ nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Bên cạch đó trong các quy định của pháp
luật về hình sự và dân sự cũng cần hoàn thiện hơn nữa, theo hướng bảo vệ tối đa
các quyền, tự do, dân chủ của công dân, cũng như những lợi ích của họ và nhà
nước. Đó chính là nền tảng cho việc cải cách hoạt động của Tòa án Việt Nam. 2. Giải pháp
Đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án Việt Nam hiện nay nhằm xây dựng
cơ quan tư pháp thực sự vì nhân dân, phục vụ nhân dân, để nhân dân cảm thụ công
bằng, lẽ phải qua mỗi phán quyết tư pháp, bảo vệ quyền uy tư pháp. Thực hiện các
định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cải cách tư pháp đề ra, thời gian tới, việc đổi mới
tổ chức bộ máy và hoạt động của tòa án nhân dân các cấp cần tập trung vào các giải pháp chính sau:
Một là, xác định rõ nội hàm, đặc trưng, chủ thể thực hiện quyền tư pháp làm
cơ sở để xây dựng cơ chế phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường
kiểm soát thực hiện quyền lực nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cần tham khảo quan niệm phổ quát của quốc tế
về quyền tư pháp ở các quốc gia trên thế giới để hoàn thiện thể chế pháp luật và
xác định rõ: Quyền tư pháp là hoạt động xét xử của tòa án; áp dụng pháp luật và
đưa ra phán quyết đối với các vụ án; giải thích pháp luật; phán xét hành vi của
các cơ quan, công chức nhà nước và tính hợp hiến, hợp pháp của các đạo luật và
văn bản pháp luật. Quyền tư pháp gồm: 1- Quyền xét xử; 2- Quyền quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền công dân; 3- Quyền quyết
định tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật(7).
Hai là, hoàn thiện các quy định về thẩm quyền và hoạt động của tòa án Việt
Nam các cấp để thực hiện đầy đủ, đúng đắn quyền tư pháp; phân định rõ nhiệm vụ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm theo cấp xét xử mà không theo phân
cấp hành chính; làm rõ thẩm quyền, thủ tục giải quyết yêu cầu liên quan đến quyền
con người. Đổi mới cơ chế
quản trị nội bộ của tòa án nhân dân các cấp, nghiên cứu
hình thành cơ quan hành chính chuyên trách để thực hiện các nhiệm vụ không liên
quan trực tiếp quá trình xét xử. Thành lập Hội đồng Tư pháp quốc gia có nhiệm vụ
xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động của tòa án, chế độ, chính sách... đối với
hoạt động tư pháp. Xây dựng chế định tố tụng lấy xét xử là trung tâm, phân định rõ
hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của từng thành viên tham gia hội đồng xét xử.
Xác định rõ vị trí, vai trò của tòa án trong mối quan hệ với các cơ quan tiến hành tố
tụng khác. Hoàn thiện thủ tục tố tụng tranh tụng, nhất là quy định về chứng cứ, quy
tắc chứng minh, trách nhiệm chứng minh bảo đảm tranh tụng thực chất hơn. Xây
dựng cơ chế tố tụng tư pháp bảo vệ quyền con người. Nâng cao hiệu quả của thủ
tục tố tụng bảo đảm khả thi, thống nhất, phù hợp.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tòa án Việt Nam các cấp
chuyên nghiệp và trí tuệ, bản lĩnh và nhân ái, tận tụy và công tâm theo hướng: Đổi
mới cơ cấu chức danh tư pháp, hoàn thiện chế định thẩm phán cả về cơ cấu ngạch,
bậc và việc phân bổ thẩm phán tại các cấp tòa án, cơ chế giám sát và xử lý thẩm
phán vi phạm. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm; mở rộng nguồn bổ nhiệm
thẩm phán; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực. Bảo đảm số lượng biên chế và có cơ cấu hợp lý, phù hợp với
nhiệm vụ, thẩm quyền tiến hành tố tụng. Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp cho
cán bộ tư pháp, như chế độ lương, chính sách đãi ngộ; có cơ chế hữu hiệu bảo vệ
thẩm phán nhằm duy trì tính độc lập tư pháp.
Bốn là, tăng cường cơ sở vật chất, bảo đảm nguồn lực, trong đó tập trung
hoàn thiện thể chế pháp luật, nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò đặc thù của tòa
án, từ đó có cơ chế bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện quyền tư pháp. Tăng cường cơ
sở vật chất của hệ thống tòa án nhân dân các cấp theo hướng đồng bộ, hiện đại,
xứng đáng với vị thế của cơ quan tư pháp. Có cơ chế tài chính chuyên biệt, phân
bổ ngân sách hợp lý đáp ứng yêu cầu công tác của tòa án.
Năm là, xây dựng tòa án điện tử để chuyển một phần hoạt động của tòa án từ
không gian thực sang không gian số nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của tòa án, phục vụ người dân tiếp cận công lý thuận lợi, nhanh chóng. Xây dựng
tòa án điện tử hướng tới thực thi và nâng cao năng lực quản trị tòa án trên nền tảng
số. Theo đó, tòa án điện tử góp phần cung cấp các dịch vụ tư pháp công để phục vụ
người dân tốt hơn, hỗ trợ thẩm phán nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động,
triển khai các hoạt động tố tụng trực tuyến. Cùng với đó, tòa án điện tử góp phần
tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của tòa án và để kết nối với
các nền tảng số khác nhằm
chia sẻ tài nguyên và phục vụ cho tiến trình xây dựng
xã hội số, kinh tế số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, quản trị quốc gia.
Sáu là, tăng cường hợp tác quốc tế, trong đó tập trung củng cố, kiện toàn hệ
thống pháp luật về hợp tác quốc tế; tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận quốc
tế song phương, đa phương về lĩnh vực tư pháp, trước hết là với các nước láng
giềng, các nước trong khu vực và các nước có quan hệ truyền thống, các quốc gia
có nền tư pháp phát triển hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên
môn sâu về pháp luật quốc tế, đặc biệt là đội ngũ thẩm phán, lãnh đạo chủ chốt tòa
án nhân dân các cấp và cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
tố tụng tại tòa án đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tăng cường trao đổi kinh
nghiệm quốc tế trong lĩnh vực tư pháp, nâng cao vai trò, vị thế của tòa án tại các
thể chế quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giải
quyết, xét xử các vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính có yếu tố nước ngoài.
Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống tòa án nhân dân
các cấp là yếu tố đặc biệt quan trọng bảo đảm sự thành công của công tác cải cách
tư pháp. Đảng lãnh đạo tòa án, nhưng vẫn bảo đảm tôn trọng nguyên tắc độc lập tư
pháp, không can thiệp vào quá trình tố tụng giải quyết vụ việc cụ thể làm ảnh
hưởng đến công lý. Do đó, cần xây dựng mô hình tổ chức đảng và bố trí nhân sự
tham gia cấp ủy phù hợp, theo hướng: Đảng bộ Tòa án nhân dân tối cao gồm các tổ
chức đảng của Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân cấp cao và các tòa án
nhân dân sơ thẩm chuyên biệt. Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Thành lập đảng bộ tòa án nhân dân
phúc thẩm trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm các tổ
chức đảng của tòa án nhân dân phúc thẩm và các tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.
Bố trí chánh án các cấp tham gia cấp ủy cùng cấp với cương vị cao hơn hiện tại và
phù hợp với từng địa bàn. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư. Các chánh án tòa án nhân dân phúc thẩm tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh có quy mô dân số đông, là trung
tâm phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của đất nước là ủy viên ban thường vụ cấp
ủy tỉnh; chánh án tòa án nhân dân phúc thẩm các tỉnh còn lại là ủy viên ban chấp
hành đảng bộ tỉnh. Chánh án tòa án nhân dân cấp cao và chánh án tòa án nhân dân
sơ thẩm chuyên biệt là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực là ủy viên ban chấp hành đảng bộ tòa án nhân dân phúc thẩm.