Phương ngữ miền Nam Việt Nam - Dẫn luận ngôn ngữ & Thực hành tiếng Việt | Trường Đại học Quy Nhơn

Phương ngữ miền Nam Việt Nam - Dẫn luận ngôn ngữ & Thực hành tiếng Việt | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Quy Nhơn 422 tài liệu

Thông tin:
9 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phương ngữ miền Nam Việt Nam - Dẫn luận ngôn ngữ & Thực hành tiếng Việt | Trường Đại học Quy Nhơn

Phương ngữ miền Nam Việt Nam - Dẫn luận ngôn ngữ & Thực hành tiếng Việt | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

79 40 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠ ỌC QUY NHƠNI H
KHOA KHOA H C XÃ H ỘI VÀ NHÂN VĂN
--------
PHƯƠNG NGỮ MIN NAM VI T NAM
TRONG TÁC PH M AI CÓ QUA C U
Chuyên ngành : Ngôn ng h c
Tên h c viên : Nguy n Thanh Quang
Ging viên : TS. Nguyn Quý Thành
Hc ph n : h c ti Phương ngữ ếng Vit
Khoá : K25
Quy Nhơn, 2023
- mi n Nam Vi t Nam trong tác ph a Tiêu đề (Title): Phương ngữ ẩm “Ai có qua cầu” củ
Hoài Đồng V m loọng, NXB Quan Điể i m i. (1957)
- Tên tác gi (Author name): Nguy n Thanh Quang, Cao h c ngôn ng h c, Khoá K25B,
Trường Đạ ọc Quy Nhơn, Giảng viên hưới h ng dn: TS. Nguyn Quý Thành
1. Mc l c
1. M c l c ................................................................................................................ 1
2. L i m u ........................................................................................................... 2 đầ
3. N i dung phân tích ............................................................................................... 4
3.1. Khái ni m v ............................................................................... 4 phương ngữ
3.2 Gi i thi u v tác ph m ...................................................................................... 4
3.3 S d ng nhng t v ng ch danh xưng mang màu sắc Nam b ....................... 5
3.4 S d ng t v ng mang âm s c bi ến đổi đặc trưng miền Nam ......................... 5
3.5 S thành công c a t láy phương ngữ Min Nam ............................................ 6
3.6 V n t Hán Vi t phong phú. ............................................................................. 6
3.7 S s c s o trong cách dùng t .......................................................... 7 ngày xưa.
3.8 S linh ho t trong s d ng t v ng nhi u l ớp nghĩa khác nhau. ...................... 7
4. K t lu n ................................................................................................................ 8 ế
5. Ngu n tham kh o: ................................................................................................ 8
2. Li m đầu
Phương ngữ ợp ngườ là h thng ngôn ng được dùng cho mt tp h i nhất định trong xã
hội, thường là phân chia theo lãnh th. Vi chính: B c ệt Nam, có ba vùng phương ng
(Bc B ), Trung (B c Trung B ) và Nam (Nam B ). M l i có nhi u ỗi vùng phương ngữ
biến th là m ng c ng và giàu có khác nhau. Phương ngữ ột đặc trưng quan trọ a s đa dạ
ca ti ng Viế t.
Tuy vy, cùng v i s phát tri n c a th i, n c Vi t Nam d n d n m ng ời đ ền văn họ ất đi nhữ
t v a ph n li n vựng đặc trưng đị ương gắ i s phát tri n c a xã h t là h th ng ội. Đặc bi
t v ựng và phương ngữ được s c mi dụng trong Văn họ n Nam Việt Nam trước năm
1975. Đây là một ngun vn t vng cc k phong phú và hu ích, góp phn làm giàu
cho v c sn t v ng và miêu t sinh ng cu đ ng h ng ngày c i dân vùng sông ủa ngườ
nước min Nam. Hin nay, nhng t v mai mựng này đang ngày càng b t đến m t mc
độ nhiu t vng không còn có th hiểu được nếu không được trích dn, gii thích trong
văn bả ện đạn hi i.
Trong bài nghiên cu này, tác gi s t p h p và phân tích nh ng t v ng xu t hi n trong
tác ph ng V t bẩm văn học “Ai có qua cầu” của tác gi “Hoài Đồ ọng”. Được xu ản năm
1957 b i nhà xu t b n dài ch ng khát v ng ản Quan điểm. “Ai có qua cầu” là truyệ ứa đự
đượ c yêu, đư c sng ca một ngư i tng mun nhy cu t t, mu n b qua tt c. Tuy
nhiên anh đượ ột ngườc m i l mt cu sng, c v th cht và tinh thn. Din biến ni tâm
nhân v t c a c r t ch t phác và m c b ng gi hai người được miêu t c m ọng văn chân
cht mi n Nam Vi t Nam, th hi n s ng và phong phú c m xúc c đa dạ ủa tư duy và cả a
tng nhân v t.
Đặ c điểm văn học nói chung và t ng nói riêng c a tác ph ẩm “Ai có qua cầu” là thiên về
tái t o hi n th t cách khách quan, t ng n ánh nh ng kh t công c m văn học ph đau, bấ
và mâu thu n c a xã h i v ng s d ng t c , t hán vi t, t n. Ch u nh ới khuynh hướ
hưởng ca ba n ng tền văn hoá Pháp, Hoa, Chăm Khơ me. Từ đó sinh ra nhữ v t ựng đắ
giá mà n n ng c m nh m . ếu đượ ỗ, đúng lúc sẽc khai thác đúng ch mang đế ấn tượ c k
Bài nghiên c u s d u khoa h nh tính, ngu n d li u là tác ụng phương pháp nghiên c ọc đị
ph m văn học “Ai có qua cầu” của tác gi ng V ng. D li p b ng Hoài Đồ ệu được thu th
cách tra cu các t v ng mang s c thái vùng mi trong tác ph m Ai có qua ền, phương ngữ
cu. Nhà nghiên c u s phân tích t v ng qua nh d qua ững đặc trưng sử ụng phương ngữ
phương diện danh xưng, ớp nghĩa. Sau đó dữâm sc, t láy, t Hán Vit, t nhiu l liu s
được tng k t luết và đưa ra kế n.
3. N i dung phân tích
3.1. Khái ni m v phương ngữ
Trong nghiên cu ngôn ng , có nhi u khái ni m v i các nhà phương ngữ được đưa ra bở
nghiên c c. ứu trong và ngoài nướ
Hoàng Thu Châu định nghĩa: “Phương ngữ là mt thut ng ngôn ng học để ch s
biu hi n c a ngôn ng toàn dân m th v i nh ng nét khác bi t c ột địa phương cụ a nó
so v i ngôn ng toàn dân hay v i m ột phương ngữ khác.”
Trong các nghiên cứu nướ ịnh nghĩa: “c ngoài, Neil Bowen đ Phương ngữ là mt phân
loi ph c a ngôn ng t v m t ngôn ng thông qua ng pháp, t v ng và ữ, được phân bi
v c m t l i nói - âm v h .” Oxford English Dictionary định nghĩa “Phương ngữ là Cách
nói, ngôn ng , l t m t, ho a m t nhóm ời nói; đặc bi ột cách nói đặc bi ặc đặc trưng củ
người ho c m t vùng c th.
Nói tóm l là nh ng bi n th a ngôn ng , chú tr ng nghiên ại, Phương ngữ ế địa phương củ
cứu các đặc điểm v phát âm, t vng, cách s dng ngôn ng và các khía cnh khác
trong t ng khu v a lý c th ng khác nhau v ng v ng ực đị ể. Các phương ngữ thườ âm, t
và cú pháp, ph n ánh s i. Nghiên c đa dạng và đa văn hóa của con ngườ ứu phương ngữ
giúp chúng ta hi s ng ngôn ng gi ng th i ểu rõ hơn về đa dạ và văn hóa của thế ới, đồ
cũng giúp chúng ta học và truy n ti thông tin qua ngôn ng m t cách d dàng và hi u
qu
3.2 Gi i thi u v tác ph m
Ai có qua c u là m t tác ph ng V ng, l y b i c nh mi n ẩm văn học của nhà văn Hoài Đồ
Nam Vi i th i th ng tr c c dân Pháp. Tác ph ệt Nam dướ a th ẩm được đánh giá cao về
giá tr n i dung và ngh thu thành công trong vi d ng t ng . Sau ật, trong đó có s c s
đây ngườ đi sâu vào phân tích những đặc trưng củi nghiên cu s a ngôn ng dn truyn
bng cách s d trong tác ph m Ai có qua c u. ụng phương ngữ
Mt trong nh nh n bi m là t n xu t s d ng r t cao ững đặc trưng dễ ết khi đọc tác ph
nhng Nam bphương ngữ để t o nên s c thái riêng bi t cho nhân v ật, địa danh và cu c
sng c a mi n Nam.
3.3 S d ng nh ng t v ng ch c Nam b danh xưng mang màu sắ
Chu s ng c a c ba lu ảnh hưở ồng văn hoá Pháp, Hoa, Chăm-Khơme, ngôn ngữ
trong tác ph ng v n xu t hi n v i t n ẩm cũng có sự đa dạng tương ứ ới đặc trưng là từ mượ
xut r t nhi u. Nh ng t ch i x p, b , cái vong linh, thiên h , cô danh xưng như: thầy độ ế
chiêu đãi. Cái vong linh” chỉ ững người có ý đị nhưng không thành; “Th nh nh t t y
độ i x nh i lính tuếp” chỉ ững ngườ n canh c a thc dân Pháp; B ch ngôi th hai là bn bè
thân thi ng v i t nh i không rõ danh tính, tu i ết; “Thiên hạ” bằ “người ta”, chỉ ững ngườ
tác ho c quan h v ch nh ng cô gái làm ngh chu c ới người nói; “Cô chiêu đãi” là từ
rượu mua vui khách trong nhà điế ời xưa). ững điều trên, Hoài Đồ ọng đã m th T nh ng V
cho chúng ta m c v c st cái nhìn h t s c chân thế cu ống đời xưa qua cách sử dng t
nhân xưng vừ a quen, qua đó xây dựa l v ng nên mt bi cnh câu chuyn hết sc mi l
bng nh ng t v i dân mi n Nam. ựng đặc trưng của ngườ
3.4 S d ng t v ng mang âm s c bi n Nam ến đổi đặc trưng miề
Ngoài ra, Hoài Đồng Vng còn hết sc thành công trong việc đưa vào tác phẩm
nhng t v ng mang âm s n Nam, v ắc đặc trưng miề i cách phát âm mang ng hơi hướ
min Nam r t rõ r i c u loang loáng ệt: “Nước dướ ch ty xiế (5,tr.7); Bóng th p không ry
na, mt chân ru i dài trên lan can (15,tr.8); vào t n Ngó chòng mt ny la ( 17,tr.8)
Sài Gòn (5,tr10), , i x p, làm gì trên này các ? (8,11tr.11); M i l m tr măng thày độ ế b
th by (9,tr.11) Chưa th ng nghĩa (24,tr.11) Thuc lá ca ông đặm quá (19,tr.11) tôi có
gi t sính t tài ti ; ; ền đây riêm rúa ngh thu t (4,tr13); a tót; thu c lá gi t th i gi ế l m
(8,tr15; xưa rầy; thng cánh tu hàng hai ba ly; giá st; kiếu cô hàng; đổ rn ánh m t vào
dĩa tôm đỏ Đặc trưng củ hng(9,tr19); ròn bùi béo; tp luôn ba ngm (12,tr.21)… a nhng
t v ng này là cách phát âm b bi i ến đổ dưới s ng c n Nam. M t ảnh hưở ủa văn hoá miề
s nguyên nhân gây ra s khác bi t v t v ng và phát âm gi k ữa các phương ngữ có th
đến như: bố ảnh hưở ủa văn hoá tiếi cnh lch s là thi Pháp thuc chu ng c ng Pháp,
cùng lúc đó chịu s ảnh hư ủa văn hoá ngườ ớc đây, cùng vớ giao lưu ng c i Hoa đã có trư i
ng c a các ngôn ng ti ng Pháp và Ti i Hoa. ảnh hưở ế ếng ngườ
3.5 S thành công c a t Mi n Nam láy phương ngữ
Tiếp theo, tác gi t thành công trong vi ng nên b i c nh, c nh s c cũng đã rấ c xây d
ca câu chuyn b ng cách s d ng tài tình nh ng t l ng Mi áy mang hơi hư n Nam:
“đèn trên câu ”; “Xóm Khánh Hvng vc i kéo dài vô txùm xp ận”; “Xóm nhà băng và
công th im ì u y r ng thm”; “Tiếng sóng p”; “Cái bóng thấp r a”, “Bóng cao l ng t n
b v ng nh ng câu h mé Sài Gòn”; “Yên lặ chìu chĩu i k t xù ng ế ”; “Th nhng th ta lên đằ
mn C u Tàu ; Ve vy lượn sang bàn khác Vi d ng nh ng t láy này v a góp ”. c s
phn làm giàu ngôn ng và bi t cho câu truy n. v a t o ra c m giác nh u và hài ểu đạ ịp điệ
hòa trong văn bả Hơn hế cũng có thể ản ánh văn hóa và bản. t, t láy ph n sc ca min
Nam Vi t Nam b ng cách truy n t i nh ng s c thái và c m xúc tinh t mà t ế đơn không
th.
3.6 V n t Hán Vi t phong phú.
Bên c th y nh t là vi c s ạnh đó, trong tác phẩm “Ai có qua cầu”, mộ ặc trưng dễt đ
d n g tương đố ới văn hoá miề ới văn họi nhiu t vng Hán Vit v n Nam nếu so sánh v c
hi Chện đại: ết chưa biế ại đòi t chết thế nào, mà l hoá kiếp (19,tr.8); “Một yên lng giáo
đường”; u h i “Dấ kếch xù mát m”; “Lao mình xu c cho nó ống dòng nướ cái vong linh”;
“Tr i s thu mi ni ut c c a mt k t i t tr m (23,tr.11); “Loài người tn bao
nhiêu m i t i phi (10,tr.13); công phu o ra cho mình được dăm ba cái thú giả n “Kẻ tht
phu; Cõi th gi ế i này s ra sao nếu m i chúng ta ỗi ngườ bt phân ph n v ; Bóng cao
đánh giá thực phm bng c ngũ quan”; “Tiếng ru em mang mang tan loãng vào hn
thanh Th trên b ; ến ngơi c u t nh thì chu i vủa đầ i na, gia tỉnh baba dưa hấu, cui
tnh c u khoai lang , Quán thế” (tuyt vi); Thot k thu ỷ”; “Đây, gọi là để t m i
tình tri ng giáo hu, tôi xin cung kính đọc nguyên văn lời n i giáo hu n mà năm xưa, lờ
lúc nào tôi cũng coi i i Snhư lờ kinh nht tng, hơn nữa, đó là lờ m, li Thánh
phán…Đây, xin ….” [13, tr.26]; “Còn lạ ột mình đốnhã giám i trước bàn, m i din vi ly
rượ u, v i mhầu đủ t hàng, bóng thp sc thấy mình chơi vơi như vừa dn thân vào mt
nơi hoàn toàn xa lại. Đang ở ỗng được ra sông, đang ở ỗng đượ ngòi b sông b c ra bin,
cm tuyến của khách bao la bát ngát. Đến hn thanh, đế ọng cô chiêu đãi, sao n c cái gi
mà nó , ng th nh B ng cách s d ng chay tnh đoan trang và đáng tôn trọ ế ỉ…” [1, tr.29]
nhiu t v ng Hán Vi t giúp làm phong phú t v ng, bi t chính xác và súc tích câu ểu đạ
chuyện, đồ ời làm cho ngường th i đọc cm thy va l vừa quen, qua đó hoà mình vào cái
không khí c ủa Sài Gòn xưa.
3.7 S s c s o trong cách dùng t ngày xưa.
Cũng như vậy, Hoài Đồ ọng cũng đưa vào nhữ ựng đắng V ng t v t giá mang màu
sc ca n Nam mà hi n nay không còn th y s dvùng sông nước Mi ng nhi u n a. Tiêu
biểu như: Khi hai nhân vậ ần đầ ầu, ngườ p đã chỉt l u gp mt trên thành c i bóng th nhng
người lính đi tun thời Pháp là “Th p y đ i xế ; Hay khi hai thầy độ ếp đi dầi x n v phía
xa, tác gi cái bóng c a hai th y b ng t cu n lùi thay cho sóng sánh: đã miêu tả “Bóng
nhà ch c trách cu n lùi trên ánh nước; Cũng như vậ ật bóng cao đang bàn y, khi nhân v
v n nh g thú vui đời thườ ủa mình, ông đã dùng từ sánh đểng c để ch cm giác tuyt vi:
Giá có thêm m t ly cà phê th t là sánh để” (22,tr.13); Ngoài ra, nh ng t v ng làm giàu
thêm ý văn như là: “Đích thế ế”; “Thích rơn ừng rơn; “M ”; Nhng tia nhìn triu m n”;
“G ”; ”;ing lp nghiêm ca ông khách he tàn m t cái nhìn vu”; “C ốt đuôi Mạc ten sô đa
“T ”; “Th ngơi”; “Quán thế ho t k thu n dỷ” cũng đã làm tròn vai trong vai trò dẫ t
truyn theo m t cái nhìn c ủa người mi ng t v ng này h m ền Nam, trong đó nhữ ầu như hiế
hoc k c s d n hi i ngày nay, k chông còn đượ ụng trong văn bả ện đạ trong văn bản văn
phong mi n Nam.
3.8 S linh ho t trong s d ng t v ng nhi u l ớp nghĩa khác nhau.
M st cái hay n ng Va của Hoài Đ ng là kh năng d ng linh ho t nh ng t v ng
vào nhi u l p ng o ra nh i x t s c duyên hĩa khác nhau, qua đó tạ ững cách đố ứng nghĩa hế
dáng: ; Hãm m c à, mà hãm một hơi thuố Để ột hơi sống Thu c lá đ m à đời sống cũng
đặm; Tôi mun lun vi chết ht c y thôi à Vủa anh đấ i cái luận điệu này thi chưa
chừng tôi đến chết tc vì ông S ng c tưởng tượ a tác gi đã đẩy cách s dng c a
nhng t này t l n nh ng l th khác, nh m khai thác ớp nghĩa thông thường đế ớp nghĩa cụ
din ti t cách v a làm phong phú thêm cách nhìn c c ến ý nghĩa mộ ừa độc đáo vừ ủa người đọ
v tính cách nhân v t.
4. K ết lu n
Ch v i 180 trang n ng V ng hình nh ội dung, Hoài Đồ ọng đã cho người đọc đi qua nhữ
hết s t và nhu m màu s n Nam Vi n a cách s c chân th ắc văn hoá miề ệt Nam, hơn thế
dng t v ng c a ông mang d u n Nam sâu s c. Tác ph g ấn văn hoá Miề ẩm có đặc trưn
thiên v tái t o hi n th t cách khách quan, t ng c ph n ánh nh ng kh c m văn họ đau,
bt công và mâu thu n c a xã h i v ng s d ới khuynh hướ ng t c , t hán vi t, t mượn,
t láy, t nhi u l v ng ch ớp nghĩa, từ ng cách miêu t h t danh xưng, t đó sinh ra nhữ ế
sc chân chất mà đi vào lòng ngưi.
5. Ngu n tham kh o:
Ai có qua cu, Hoài Đồ ọng, NXB Quan Điểng V m loi mi, 1957
Phương ngữ hc tiếng Vit, Hoàng Th Châu, i h c gia Hà N i, 2009 NXB Đạ c Qu
What is dialect and why study it?, Neil Bowen, 2011, ULR:
https://www.academia.edu/3408245/What_is_dialect_and_why_study_it_2011_
Oxford English Dictionary, ULR:
https://www.oxfordlearnersdictionaries.com/definition/american_english/dialect
| 1/9

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------
PHƯƠNG NGỮ MIỀN NAM VIỆT NAM
TRONG TÁC PHẨM AI CÓ QUA CẦU Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Tên học viên : Nguyễn Thanh Quang
Giảng viên : TS. Nguyễn Quý Thành Học phần
: Phương ngữ học tiếng Việt Khoá : K25 Quy Nhơn, 2023
- Tiêu đề (Title): Phương ngữ miền Nam Việt Nam trong tác phẩm “Ai có qua cầu” của
Hoài Đồng Vọng, NXB Quan Điểm loại mới. (1957)
- Tên tác giả (Author name): Nguyễn Thanh Quang, Cao học ngôn ngữ học, Khoá K25B,
Trường Đại học Quy Nhơn, Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quý Thành
1. Mc lc
1. Mục lục ................................................................................................................ 1
2. Lời mở đầu ........................................................................................................... 2
3. Nội dung phân tích ............................................................................................... 4
3.1. Khái niệm về phương ngữ ............................................................................... 4
3.2 Giới thiệu về tác phẩm ...................................................................................... 4
3.3 Sử dụng những từ vựng chỉ danh xưng mang màu sắc Nam bộ ....................... 5
3.4 Sử dụng từ vựng mang âm sắc biến đổi đặc trưng miền Nam ......................... 5
3.5 Sự thành công của từ láy phương ngữ Miền Nam ............................................ 6
3.6 Vốn từ Hán Việt phong phú. ............................................................................. 6
3.7 Sự sắc sảo trong cách dùng từ ngày xưa. .......................................................... 7
3.8 Sự linh hoạt trong sử dụng từ vựng nhiều lớp nghĩa khác nhau. ...................... 7
4. Kết luận ................................................................................................................ 8
5. Nguồn tham khảo: ................................................................................................ 8
2. Li m đầu
Phương ngữ là hệ thống ngôn ngữ được dùng cho một tập hợp người nhất định trong xã
hội, thường là phân chia theo lãnh thổ. Ở Việt Nam, có ba vùng phương ngữ chính: Bắc
(Bắc Bộ), Trung (Bắc Trung Bộ) và Nam (Nam Bộ). Mỗi vùng phương ngữ lại có nhiều
biến thể khác nhau. Phương ngữ là một đặc trưng quan trọng của sự đa dạng và giàu có của tiếng Việt.
Tuy vậy, cùng với sự phát triển của thời đại, nền văn học Việt Nam dần dần mất đi những
từ vựng đặc trưng địa phương gắn liền với sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là hệ thống
từ vựng và phương ngữ được sử dụng trong Văn học miền Nam Việt Nam trước năm
1975. Đây là một nguồn vốn từ vựng cực kỳ phong phú và hữu ích, góp phần làm giàu
cho vốn từ vựng và miêu tả sinh động cuộc sống hằng ngày của người dân vùng sông
nước miền Nam. Hiện nay, những từ vựng này đang ngày càng bị mai một đến một mức
độ nhiều từ vựng không còn có thể hiểu được nếu không được trích dẫn, giải thích trong văn bản hiện đại.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập hợp và phân tích những từ vựng xuất hiện trong
tác phẩm văn học “Ai có qua cầu” của tác giả “Hoài Đồng Vọng”. Được xuất bản năm
1957 bởi nhà xuất bản Quan điểm. “Ai có qua cầu” là truyện dài chứa đựng khát vọng
được yêu, được sống của một ng ờ
ư i từng muốn nhảy cầu tự tử, muốn bỏ qua tất cả. Tuy
nhiên anh được một người lạ mặt cứu sống, cả về thể chất và tinh thần. Diễn biến nội tâm
nhân vật của cả hai người được miêu tả rất chất phác và mộc mạc bằng giọng văn chân
chất miền Nam Việt Nam, thể hiện sự đa dạng và phong phú của tư duy và cảm xúc của từng nhân vật.
Đặc điểm văn học nói chung và từ ngữ nói riêng của tác phẩm “Ai có qua cầu” là thiên về
tái tạo hiện thực một cách khách quan, từ ngữ văn học phản ánh những khổ đau, bất công
và mâu thuẫn của xã hội với khuynh hướng sử dụng từ cổ, từ hán việt, từ mượn. Chịu ảnh
hưởng của ba nền văn hoá Pháp, Hoa, Chăm – Khơ me. Từ đó sinh ra những từ vựng đắt
giá mà nếu được khai thác đúng chỗ, đúng lúc sẽ mang đến ấn tượng cực kỳ mạnh mẽ.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học định tính, nguồn dữ liệu là tác
phẩm văn học “Ai có qua cầu” của tác giả Hoài Đồng Vọng. Dữ liệu được thu thập bằng
cách tra cứu các từ vựng mang sắc thái vùng miền, phương ngữ trong tác phẩm Ai có qua
cầu. Nhà nghiên cứu sẽ phân tích từ vựng qua những đặc trưng sử dụng phương ngữ qua
phương diện danh xưng, âm sắc, từ láy, từ Hán Việt, từ nhiều lớp nghĩa. Sau đó dữ liệu sẽ
được tổng kết và đưa ra kết luận.
3. Ni dung phân tích
3.1. Khái nim v phương ngữ
Trong nghiên cứu ngôn ngữ, có nhiều khái niệm về phương ngữ được đưa ra bởi các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước.
Hoàng Thuỳ Châu định nghĩa: “Phương ngữ là mt thut ng ngôn ng học để ch s
biu hin ca ngôn ng toàn dân một địa phương cụ th vi nhng nét khác bit ca nó
so vi ngôn ng toàn dân hay vi một phương ngữ khác.”
Trong các nghiên cứu nước ngoài, Neil Bowen định nghĩa: “Phương ngữ là mt phân
loi ph ca ngôn ngữ, được phân bit v mt ngôn ng thông qua ng pháp, t vng và
v mt li nói - âm v hc.” Oxford English Dictionary định nghĩa “Phương ngữ là Cách
nói, ngôn ng, lời nói; đặc bit một cách nói đặc bit, hoặc đặc trưng của mt nhóm
người hoc mt vùng c thể.”
Nói tóm lại, Phương ngữ là những biến thể địa phương của ngôn ngữ, chú trọng nghiên
cứu các đặc điểm về phát âm, từ vựng, cách sử dụng ngôn ngữ và các khía cạnh khác
trong từng khu vực địa lý cụ thể. Các phương ngữ thường khác nhau về ngữ âm, từ vựng
và cú pháp, phản ánh sự đa dạng và đa văn hóa của con người. Nghiên cứu phương ngữ
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đa dạng ngôn ngữ và văn hóa của thế giới, đồng thời
cũng giúp chúng ta học và truyền tải thông tin qua ngôn ngữ một cách dễ dàng và hiệu quả
3.2 Gii thiu v tác phm
Ai có qua cầu là một tác phẩm văn học của nhà văn Hoài Đồng Vọng, lấy bối cảnh miền
Nam Việt Nam dưới thời thống trị của thực dân Pháp. Tác phẩm được đánh giá cao về
giá trị nội dung và nghệ thuật, trong đó có sự thành công trong việc sử dụng từ ngữ. Sau
đây người nghiên cứu sẽ đi sâu vào phân tích những đặc trưng của ngôn ngữ dẫn truyện
bằng cách sử dụng phương ngữ trong tác phẩm Ai có qua cầu.
Một trong những đặc trưng dễ nhận biết khi đọc tác phẩm là tần xuất sử dụng rất cao
những phương ngữ Nam bộ để tạo nên sắc thái riêng biệt cho nhân vật, địa danh và cuộc sống của miền Nam.
3.3 S dng nhng t vng ch danh xưng mang màu sắc Nam b
Chịu sự ảnh hưởng của cả ba luồng văn hoá Pháp, Hoa, Chăm-Khơme, ngôn ngữ
trong tác phẩm cũng có sự đa dạng tương ứng với đặc trưng là từ mượn xuất hiện với tần
xuất rất nhiều. Những từ chỉ danh xưng như: thầy đội xếp, bồ, cái vong linh, thiên hạ, cô
chiêu đãi. “Cái vong linh” chỉ những người có ý định tự tử nhưng không thành; “Thầy
đội xếp” chỉ những người lính tuần canh của thực dân Pháp; Bồ chỉ ngôi thứ hai là bạn bè
thân thiết; “Thiên hạ” bằng với từ “người ta”, chỉ những người không rõ danh tính, tuổi
tác hoặc quan hệ với người nói; “Cô chiêu đãi” là từ chỉ những cô gái làm nghề chuốc
rượu mua vui khách trong nhà điếm thời xưa). Từ những điều trên, Hoài Đồng Vọng đã
cho chúng ta một cái nhìn hết sức chân thực về cuộc sống đời xưa qua cách sử dụng từ
nhân xưng vừa lạ vừa quen, qua đó xây dựng nên một bối cảnh câu chuyện hết sức mới lạ
bằng những từ vựng đặc trưng của người dân miền Nam.
3.4 S dng t vng mang âm sc biến đổi đặc trưng miền Nam
Ngoài ra, Hoài Đồng Vọng còn hết sức thành công trong việc đưa vào tác phẩm
những từ vựng mang âm sắc đặc trưng miền Nam, với cách phát âm mang hơi hướng
miền Nam rất rõ rệt: “Nước dưới cầu loang loáng chy xiết (5,tr.7); Bóng thấp không ry
nữa, một chân ruỗi dài trên lan can (15,tr.8); Ngó vào tận chòng mt ny la ( 17,tr.8)
Sài Gòn (5,tr10), tr măng, thày đội xếp, làm gì trên này các bồ? (8,11tr.11); Mối lầm
thứ by (9,tr.11) Chưa thng nghĩa (24,tr.11) Thuốc lá của ông đặm quá (19,tr.11) tôi có
git tiền đây; riêm rúa; sính nghệ thuật (4,tr13); ta tót; thuốc lá giết thời giờ tài lắm
(8,tr15; xưa rầy; thng cánh tu hàng hai ba ly; giá st; kiếu cô hàng; đổ rn ánh mắt vào
dĩa tôm đỏ hồng(9,tr19); ròn bùi béo; tớp luôn ba ngụm (12,tr.21)… Đặc trưng của những
từ vựng này là cách phát âm bị biến đổi dưới sự ảnh hưởng của văn hoá miền Nam. Một
số nguyên nhân gây ra sự khác biệt về từ vựng và phát âm giữa các phương ngữ có thể kể
đến như: bối cảnh lịch sử là thời Pháp thuộc chịu ảnh hưởng của văn hoá tiếng Pháp,
cùng lúc đó chịu sự ảnh hưởng của văn hoá người Hoa đã có tr ớc
ư đây, cùng với giao lưu
và ảnh hưởng của các ngôn ngữ tiếng Pháp và Tiếng người Hoa.
3.5 S thành công ca t láy phương ngữ Min Nam
Tiếp theo, tác giả cũng đã rất thành công trong việc xây dựng nên bối cảnh, cảnh sắc
của câu chuyện bằng cách sử dụng tài tình những từ láy mang hơi hướng Miền Nam:
“đèn trên câu vng vc”; “Xóm Khánh Hội xùm xp kéo dài vô tận”; “Xóm nhà băng và
công thự im m”; “Tiếng sóng ì up”; “Cái bóng thấp ry ra”, “Bóng cao lng thng tản
bộ về mé Sài Gòn”; “Yên lặng chìu chĩu những câu hỏi kết xù”; “Thng thnh ta lên đằng
mạn Cầu Tàu”; “Ve vy lượn sang bàn khác”. Việc sử dụng những từ láy này vừa góp
phần làm giàu ngôn ngữ và biểu đạt cho câu truyện. vừa tạo ra cảm giác nhịp điệu và hài
hòa trong văn bản. Hơn hết, từ láy cũng có thể phản ánh văn hóa và bản sắc của miền
Nam Việt Nam bằng cách truyền tải những sắc thái và cảm xúc tinh tế mà từ đơn không thể.
3.6 Vn t Hán Vit phong phú.
Bên cạnh đó, trong tác phẩm “Ai có qua cầu”, một ặ
đ c trưng dễ thấy nhất là việc sử
dụng tương đối nhiều từ vựng Hán Việt với văn hoá miền Nam nếu so sánh với văn học
hiện đại: “Chết chưa biết chết thế nào, mà lại đòi hoá kiếp” (19,tr.8); “Một yên lặng giáo
đường”; “Dấu hỏi kếch xù”; “Lao mình xuống dòng nước cho nó mát m cái vong linh”;
“Trời sẽ thấu mọi nỗi uất ức của một kẻ t i t trm” (23,tr.11); “Loài người tốn bao
nhiêu công phu mới tạo ra cho mình được dăm ba cái thú giải phiền” (10,tr.13); “Kẻ tht
phu”; “Cõi thế giới này sẽ ra sao nếu mỗi người chúng ta bt phân phn vụ; “Bóng cao
đánh giá thực phẩm bằng cả ngũ quan”; “Tiếng ru em mang mang tan loãng vào hn
thanh trên bến”; “Th ngơi của đầu tỉnh thì chuối với na, giữa tỉnh baba dưa hấu, cuối
tỉnh củ ẩu khoai lang”, “Quán thế” (tuyệt vời); “Thot k thuỷ”; “Đây, gọi là để t mi
tình tri ngộ, tôi xin cung kính đọc nguyên văn lời giáo hun năm xưa, lời giáo huấn mà
lúc nào tôi cũng coi như lời kinh nht tng, hơn nữa, đó là lời Sấm, lời Thánh
phán…Đây, xin nhã giám….” [13, tr.26]; “Còn lại trước bàn, một mình đối diện với ly
rượu, với hầu đủ mặt hàng, bóng thấp sực thấy mình chơi vơi như vừa dấn thân vào một
nơi hoàn toàn xa lại. Đang ở ngòi bỗng được ra sông, đang ở sông bỗng được ra biển,
cm tuyến của khách bao la bát ngát. Đến hn thanh, đến cả cái giọng cô chiêu đãi, sao
mà nó chay tnh, đoan trang và đáng tôn trọng thế nhỉ…” [1, tr.29] Bằng cách sử dụng
nhiều từ vựng Hán Việt giúp làm phong phú từ vựng, biểu đạt chính xác và súc tích câu
chuyện, đồng thời làm cho người đọc cảm thấy vừa lạ vừa quen, qua đó hoà mình vào cái
không khí của Sài Gòn xưa.
3.7 S sc so trong cách dùng t ngày xưa.
Cũng như vậy, Hoài Đồng Vọng cũng đưa vào những từ vựng đắt giá mang màu
sắc của vùng sông nước Miền Nam mà hiện nay không còn thấy sử dụng nhiều nữa. Tiêu
biểu như: Khi hai nhân vật lần đầu gặp mặt trên thành cầu, người bóng thấp đã chỉ những
người lính đi tuần thời Pháp là “Thầy đội xếp”; Hay khi hai thầy đội xếp đi dần về phía
xa, tác giả đã miêu tả cái bóng của hai thầy bằng từ cuốn lùi thay cho sóng sánh: “Bóng
nhà chc trách cun lùi trên ánh nước”; Cũng như vậy, khi nhân vật bóng cao đang bàn
về những thú vui đời thường của mình, ông đã dùng từ sánh để để chỉ cảm giác tuyệt vời:
Giá có thêm mt ly cà phê tht là sánh để” (22,tr.13); Ngoài ra, những từ vựng làm giàu
thêm ý văn như là: “Đích thế”; “Thích rơn”; “Mừng rơn”; “Những tia nhìn triều mến”;
“Giọng lập nghiêm của ông khách”; “Che tàn một cái nhìn vuốt đuôi”; Mạc ten sô đa”;
“Thổ ngơi”; “Quán thế”; “Thoạt kỳ thuỷ” cũng đã làm tròn vai trong vai trò dẫn dắt
truyện theo một cái nhìn của người miền Nam, trong đó những từ vựng này hầu như hiếm
hoặc không còn được sử dụng trong văn bản hiện đại ngày nay, kể cả trong văn bản văn phong miền Nam.
3.8 S linh hot trong s dng t vng nhiu lớp nghĩa khác nhau.
Một cái hay nữa của Hoài Đồng Vọng là khả năng sử dụng linh hoạt những từ vựng
vào nhiều lớp nghĩa khác nhau, qua đó tạo ra những cách đối xứng nghĩa hết sức duyên
dáng: Hãm một hơi thuốc à, Để mà hãm một hơi sống; Thuốc lá đặm à đời sống cũng
đặm; Tôi mun lun v cái chết ht của anh đấy thôi à Vi cái luận điệu này thi chưa
chừng tôi đến chết tc vì ông… Sự tưởng tượng của tác giả đã đẩy cách sử dụng của
những từ này từ lớp nghĩa thông thường đến những lớp nghĩa cụ thể khác, nhằm khai thác
diễn tiến ý nghĩa một cách vừa độc đáo vừa làm phong phú thêm cách nhìn của người đọc về tính cách nhân vật.
4. Kết lun
Chỉ với 180 trang nội dung, Hoài Đồng Vọng đã cho người đọc đi qua những hình ảnh
hết sức chân thật và nhuốm màu sắc văn hoá miền Nam Việt Nam, hơn thế nữa cách sử
dụng từ vựng của ông mang dấu ấn văn hoá Miền Nam sâu sắc. Tác phẩm có đặc trưng
thiên về tái tạo hiện thực một cách khách quan, từ ngữ văn học phản ánh những khổ đau,
bất công và mâu thuẫn của xã hội với khuynh hướng sử dụng từ cổ, từ hán việt, từ mượn,
từ láy, từ nhiều lớp nghĩa, từ vựng chỉ danh xưng, từ đó sinh ra những cách miêu tả hết
sức chân chất mà đi vào lòng người.
5. Ngun tham kho:
Ai có qua cu, Hoài Đồng Vọng, NXB Quan Điểm loại mới, 1957
Phương ngữ hc tiếng Vit, Hoàng Thị Châu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009
What is dialect and why study it?, Neil Bowen, 2011, ULR:
https://www.academia.edu/3408245/What_is_dialect_and_why_study_it_2011_
Oxford English Dictionary, ULR:
https://www.oxfordlearnersdictionaries.com/definition/american_english/dialect