Phương pháp giáo dục | Đại học Y dược Huế

Phương pháp giáo dục | Đại học Y dược Huế. Tài liệu gồm 7 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Nguyễn Thị Xuân Mai – MSSV: 46.01.701.073
Giảng viên: Hồ Văn Liên
BÀI TẬP CÁ NHÂN
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
nhà giáo dục và người được giáo dục, được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của nhà giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, phù
hợp với mục đích giáo dục.
- Một số đặc điểm của PPGD:
PPGD là một nhân tố cơ bản của HĐGD có mối quan hệ tương tác
với nhân tố khác.
PPGD thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa cách thức hoạt động
của nhà giáo dục (chủ đạo) và người được giao dục (tự giác tích
cực,chủ động )
PPGD đượcc biểu hiện thông qua các biện pháp giáo dục khác
nhau, chúng gắn bó chặt chẽ,chuyển hóa và trao đổi vai trò cho
nhau trong từng tình huống sư phạm cụ thể.
PPGD rất phức tạp và đa dạng.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
2.1 Nhóm phương pháp tác động vào ý thức cá nhân của người được giáo
dục
- Tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm cá nhân của người được
giáo dục.
- Làm cho học sinh hình thành và chuyển biến về ý thức, tư tưởng và
có tình cảm, cảm xúc tích cực.
- Để sử dụng phương pháp này hiệu quả cần :
Chủ đề giáo dục đảm bảo tính hệ thống, tính logic, tính giáo dục.
Sử dụng lời nói có tính thuyết phục cao, dùng dẫn chứng, sự kiện
sinh động phù hợp với vốn hiểu biết của học sinh nhằm tăng thêm
sức thuyết phục.
Thái độ nhà giáo dục phải tự tin, chân thành và thiện chí.
2.1.1 Phương pháp giảng giải
- Khái niệm: Giảng giải là dùng lời nói để giải thích nhằm giúp cho
học sinh nắm được ý nghĩa, nội dung quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực
này
- Cơ hội:
Lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực xã hội
Hình thành tình cảm, niềm tin
Tự giác thực hiện những chuẩn mực này với thái độ và động cơ
đúng đắn
Yêu cầu > Chuẩn bị nội dung> Lời nói rõ ràng> Minh họa bằng
tranh ảnh> Thu hút học sinh> Liên hệ với thực tế.
- Vận dụng: Giáo viên dùng phương pháp giảng giải để giải thích
câu tục ngữ “ Thất bại là mẹ thành công “ để tăng thêm sức thuyết phục
của lời nói cũng như giúp học sinh hiểu rỏ hơn câu tục ngữ- những lời
động viên , nhắc nhỡ, khuyên nhủ bổ ích.
2.1.2. Phương pháp đàm thoại
- Khái niệm: Đàm thoại là phương pháp trò chuyện trao đổi
giữa nhà giáo dục và học sinh, hoặc giữa học sinh với nhau về các chủ đề
giáo dục.
- Mục đích: Nhằm lôi cuốn học sinh vào các sự kiện, hiện
tượng và tình huống trong cuộc sống để hình thành ý thức và thái độ đúng
đắn.
- Có 2 loại cơ bản:
Đàm thoại có chuẩn bị trước là cần chọn chủ đề
đúng hướng, có chuẩn bị chu đáo về kế hoạch, nội dung.
Đàm thoại riêng với từng học sinh nhà giáo phải biết cách giao
tiếp khéo léo và tuyệt đối tránh sự xúc phạm.
- Vận dụng : Sử dụng phương pháp đàm thoại trong việc giáo
dục trẻ mầm non . Giáo viên dùng những câu hỏi ngắn gọn rõ ý và phù
hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ để kích thích trẻ tìm tòi , khám phá .
2.1.3. Phương pháp kể chuyện
- Khái niệm:
Kể chuyện là dùng lời nói, cử chỉ, … để kể lại, một câu
chuyện có ý nghĩa giáo dục.
- Mục đích: Nhằm hình thành và phát triển ở học sinh khả năng nhận
thức thế giới xung quanh, tình cảm, cảm xúc tích cực và niềm tin đúng
đắn.
- Lưu ý:
Phải lựa chọn những câu chuyện sinh động.
Phải phù hợp với thời gian và đặc điểm sinh lí.
Lời nói phải sinh động, diễn cảm, điệu bộ.
Giọng nói phải luôn luôn thay đổi.
Phải nêu bật được những chi tiết.
Cần phải theo dõi nét mặt.
Yêu cầu học sinh tóm tắt.
- Vận dụng : Sử dụng phương pháp kể chuyện để giáo dục ý
thức của trẻ em thu hút sự hiểu biết và thu hút , học tập những điều
tốt và tránh xa những điều xấu.Ví dụ như mẩu chuyện “ Sự tích cây
vú sữa” Khi giáo viên kể cho trẻ nghe thì chúng ta cho trẻ nhận
thức được tấm lòng yêu thương con của người mẹ và dạy trẻ về
lòng hiếu thảo trong gia đình.
2.1.4. Phương pháp nêu gương
- Nêu gương là phương pháp dựa trên cơ sở tâm lý hay bắt
chước của người được giáo dục, nhất là trẻ em, dùng những tấm gương
sáng của cá nhân hay tập thể để kích thích người được giáo dục học tập
và làm theo.
- Ưu điểm:
Đưa đến cho học sinh những cơ sở chuẩn mực để các em xem đó là
điểm tựa học tập và rèn luyện.
Giáo dục bổn phận, trách nhiệm của học sinh đối với nhà trường,
gia đình và xã hội.
Đem đến cho học sinh một số kĩ năng cơ bản.
Học sinh hình thành được năng lực đánh giá hành vi của người
khác là đã phù hợp hay không.
- Nhược điểm:
Khi phê bình những điểm xấu của học sinh nếu giáo viên không
khéo léo sẽ gây mặc cảm, tự ti cho học sinh trước tập thể lớp
Những tấm gương đưa ra mà xa lạ với cuộc sống thực tế thường
ngày sẽ gây nhàm chán với học sinh
- Vận dụng: Sử dụng phương pháp nêu gương trong dạy học.
Giáo viên sử dụng những tấm gương thực tiễn mang tính chân thực
để học sinh khâm phục và noi gương theo chẳng hạn như tấm
gương thầy “ Nguyễn Ngọc Ký “ - một nhà giáo ưu tú và là nhà
văn Việt Nam đầu tiên viết bằng chân , một tấm gương sáng ngời
về nghị lực vượt lên số phận.
2.2. Nhóm phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của
người được giáo dục.
2.2.1. Phương pháp giao việc
- Giao việc là cách thức nhà giáo dục lôi cuốn học sinh vào
các công việc cụ thể với những nghĩa vụ xã hội nhất định có điều kiện để
thể hiện những kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng
hình thành các hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc
được giao.
- Lưu ý:
Chọn công việc phù hợp với mục đích, mục tiêu
Giao việc phải phù hợp đặc điểm
Cần phải theo dõi nét mặt thái độ
- Vận dụng : Trong lúc dạy học, giáo viên thường giao cho
học sinh của mình những bài tập vận dụng, thường là những bài tập có
liên quan đến tự nhiên như: quan sát sự sinh trưởng và phát triển của cây
hay các loài động vật. Việc này giúp học sinh hứng thú hơn, và phát huy
được các kiến thức đã học, nâng cao năng lực thực hành và tinh thần
trách nhiệm.
2.2.2. Phương pháp tập luyện thói quen.
- Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện một
cách đều đặn và có kể hoạch hình thành kĩ năng,kĩ xảo.
- Lưu ý:
Học sinh nắm được các quy tắc
Nêu mẫu về những hành vi cần luyện tập
Hình thành & Khuyến khích
Có thời gian thích hợp, kiểm tra, uốn nắn, chú ý tính toàn diện
- Vận dụng: vào buổi sáng trước khi vào học các trường
nên tổ chức cho các học sinh được tập các bài thể dục tập thể dưới sân
trường khoảng 10-15p điều đặn mỗi ngày. Cứ như thế trong khoảng một
thời gian dài sẽ luyện cho các bạn học sinh thói quen tập thể dục và rèn
luyện thân thể vào buổi sáng, giúp nâng cao sức khỏe, tinh thần cùng thể
lực cho các bạn.
2.2.3 Phương pháp rèn luyện
- Phương pháp rèn luyện đã tạo cơ hội cho học sinh
thâm nhập vào các tình huống giáo dục cụ thể ( đơn giản - phức tạp, dễ -
khó) có thật nảy sinh trong học tập, lao động, sinh hoạt tập thể. Thói quen
dần dần được hình thành và rèn luyện một cách thuần thục, bền vững.
- Lưu ý
Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện nhiều tình huống khác
nhau.
Có hệ thống, thường xuyên và liên tục.
Kết hợp chặt chẽ kiểm tra và tự kiểm tra.
Kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa rèn luyện với tự rèn luyện.
- Vận dụng: Trong giờ học, giáo viên nên thường xuyên
tạo ra các tình huống, hay hoạt động liên quan dến giáo dục để tạo cho
học sinh điều kiện cùng môi trường thể nghiệm ý thức, khả năng thuyết
trình, xử lí tình huống,..qua đó những hành vi , thói quen dần dần được
hình thành, được rèn luyện một cách thuần thục. Giúp học sinh có được
nhiều kĩ năng tốt trong học tập.
2.3. Nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của
người được giáo dục.
- Trong quá trình giáo dục người được giáo dục tham
gia vào các hoạt động giáo dục, rèn luyện hành vi theo định hướng các
chuẩn mực xã hội quy định.
Có Những người tự giác, tích cực tham gia hoạt động có hành vi
ứng xử phù hợp với các yêu cầu của xã hội
Những người thiếu ý thức, không tự giác tham gia ,có những hành
vi ứng xử không phù hợp, thậm chí trái với các chuẩn mực xã hội
Do đó phải kích thích, khích lệ những hành vi phù hợp với yêu cầu
xã hội và điều chỉnh những hành vi sai lệch.
2.3.1 Phương pháp thi đua
- Khái niệm:Thi đua top kích thích khuynh hướng tự
khẳng định mình của người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng hăng hái
vươn lên và lôi cuốn cả những người khác cũng vươn lên giành những
thành tích xuất sắc cho cá nhân và tập thể.
- Vận dụng phương pháp này cần phải :
Quan tâm đúng mức cả ba giai đoạn phát động tiến hành thi đua, và
tổng kết,đánh giá thi đua
Tổ chức động viên học sinh tích cực tự giác thi đua
Thi đua với các mục đích của họ rõ ràng có tính hình thức thi đua
phải hấp dẫn
- Vận dụng: Trong quá trình học tập giáo viên sẽ tổ
chức những kế hoạch thi đua để học sinh tích cực, năng nổ phát biểu
xây dựng bài lấy điểm cộng. Trên bảng lớp hàng ngày giáo viên luôn
theo dõi để ghi điểm thi đua cho từng tổ hay mỗi cá nhân. Để mỗi học
sinh luôn cố gắng lấy được điểm cao cho mình.
2.3.2 Phương pháp khen thưởng
2.3.3. Phương pháp trách phạt
- Khái niệm
Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự
phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các
chuẩn mực xã hội đề ra.
- Cần đảm bảo các yêu cầu sau để tiến hành trách phạt :
Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức
Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt
Dựa vào những chứng cứ cụ thể xác đáng
- Vận dụng
Khi các học sinh cá biệt, ngố ngược, vô lễ với giáo viên. Giáo viên
cần phải báo với hiệu trưởng nhà trường để phối hợp với phụ
huynh học sinh đưa ra các biện pháp giáo dục thích và phù hợp.
Khi các học sinh vi phạm nội quy nhà trường thì cần có những biện
pháp xử lý phù hợp và công bằng như là dọn vệ sinh lớp, sân
trường, trồng cây xanh cho khuôn viên nhà trường.
2. Vận dụng và lựa chọn các phương pháp giáo dục
- PPGD đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có ưu, nhược
điểm riêng, vì vậy cần lựa chọn phối hợp mội cách tinh tế, hợp lí, linh
hoạt sáng tạo
- Căn cứ để chọn :
Mục tiêu và nội dung giáo dục cụ thể
Môi trường giáo dục, tình huống giáo dục và những điều kiện cụ thể
Đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm cá biệt của người được giáo dục
Sự hiểu biết phong phú về phương pháp và khả năng, kinh nghiệm của
nhà giáo dục..
Trình độ phát triển của tập thể học sinh
3. Xử lý tình huống trong sư phạm
- Tình huống là những sự kiện vụ việc, hoàn cảnh có vấn đề bức xúc
nảy sinh trong hoạt động và quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã
hội và giữa con người với nhau, buộc con người phải giải quyết nhằm
đưa hoạt động cũng như quan hệ vào ổn định phát triển.
- Tình huống giáo dục (tình huống sư phạm) là toàn bộ những sự việc,
hiện tượng, sự kiện, hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh trong hoạt động và
quan hệ giáo dục đòi hỏi nhà giáo phải suy nghĩ, tìm tòi cách thức, con
đường giải quyết tối ưu nhằm đưa hoạt động và các quan hệ đó phát
triển, đạt tới mục đích xã hội đã xác định.
- Kỹ năng giải quyết tình huống giáo dục là khả năng vận dụng tri thức,
kinh nghiệm giáo dục để giải quyết một cách tối ưu những tình huống
này sinh trong hoạt động và quan hệ giáo dục.
- Yêu cầu xử lý:
Rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống giáo dục, tiến hành một
trình tự lôgic các hành đọng và thao tác nhận định còn được gọi
quy trình giải quyết bài tập tình huống giáo dục.
- Quy trình:
Xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện quan trọng, chủ yếu
Biểu đạt vấn đề cần giải quyết
Nêu ra giả thuyết
Chứng minh giả thuyết
Rút ra kết luận sư phạm
| 1/7

Preview text:

Nguyễn Thị Xuân Mai – MSSV: 46.01.701.073
Giảng viên: Hồ Văn Liên BÀI TẬP CÁ NHÂN
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
nhà giáo dục và người được giáo dục, được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của nhà giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, phù
hợp với mục đích giáo dục.
- Một số đặc điểm của PPGD:
 PPGD là một nhân tố cơ bản của HĐGD có mối quan hệ tương tác với nhân tố khác.
 PPGD thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa cách thức hoạt động
của nhà giáo dục (chủ đạo) và người được giao dục (tự giác tích cực,chủ động )
 PPGD đượcc biểu hiện thông qua các biện pháp giáo dục khác
nhau, chúng gắn bó chặt chẽ,chuyển hóa và trao đổi vai trò cho
nhau trong từng tình huống sư phạm cụ thể.
 PPGD rất phức tạp và đa dạng.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
2.1 Nhóm phương pháp tác động vào ý thức cá nhân của người được giáo dục
- Tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm cá nhân của người được giáo dục.
- Làm cho học sinh hình thành và chuyển biến về ý thức, tư tưởng và
có tình cảm, cảm xúc tích cực.
- Để sử dụng phương pháp này hiệu quả cần :
 Chủ đề giáo dục đảm bảo tính hệ thống, tính logic, tính giáo dục.
 Sử dụng lời nói có tính thuyết phục cao, dùng dẫn chứng, sự kiện
sinh động phù hợp với vốn hiểu biết của học sinh nhằm tăng thêm sức thuyết phục.
 Thái độ nhà giáo dục phải tự tin, chân thành và thiện chí.
2.1.1 Phương pháp giảng giải
- Khái niệm: Giảng giải là dùng lời nói để giải thích nhằm giúp cho
học sinh nắm được ý nghĩa, nội dung quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực này - Cơ hội:
 Lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực xã hội
 Hình thành tình cảm, niềm tin
 Tự giác thực hiện những chuẩn mực này với thái độ và động cơ đúng đắn
Yêu cầu > Chuẩn bị nội dung> Lời nói rõ ràng> Minh họa bằng
tranh ảnh> Thu hút học sinh> Liên hệ với thực tế.
- Vận dụng: Giáo viên dùng phương pháp giảng giải để giải thích
câu tục ngữ “ Thất bại là mẹ thành công “ để tăng thêm sức thuyết phục
của lời nói cũng như giúp học sinh hiểu rỏ hơn câu tục ngữ- những lời
động viên , nhắc nhỡ, khuyên nhủ bổ ích.
2.1.2. Phương pháp đàm thoại
- Khái niệm: Đàm thoại là phương pháp trò chuyện trao đổi
giữa nhà giáo dục và học sinh, hoặc giữa học sinh với nhau về các chủ đề giáo dục.
- Mục đích: Nhằm lôi cuốn học sinh vào các sự kiện, hiện
tượng và tình huống trong cuộc sống để hình thành ý thức và thái độ đúng đắn. - Có 2 loại cơ bản:
 Đàm thoại có chuẩn bị trước là cần chọn chủ đề
 đúng hướng, có chuẩn bị chu đáo về kế hoạch, nội dung.
 Đàm thoại riêng với từng học sinh nhà giáo phải biết cách giao
tiếp khéo léo và tuyệt đối tránh sự xúc phạm.
- Vận dụng : Sử dụng phương pháp đàm thoại trong việc giáo
dục trẻ mầm non . Giáo viên dùng những câu hỏi ngắn gọn rõ ý và phù
hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ để kích thích trẻ tìm tòi , khám phá .
2.1.3. Phương pháp kể chuyện - Khái niệm:
Kể chuyện là dùng lời nói, cử chỉ, … để kể lại, một câu
chuyện có ý nghĩa giáo dục.
- Mục đích: Nhằm hình thành và phát triển ở học sinh khả năng nhận
thức thế giới xung quanh, tình cảm, cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn. - Lưu ý:
 Phải lựa chọn những câu chuyện sinh động.
 Phải phù hợp với thời gian và đặc điểm sinh lí.
 Lời nói phải sinh động, diễn cảm, điệu bộ.
 Giọng nói phải luôn luôn thay đổi.
 Phải nêu bật được những chi tiết.
 Cần phải theo dõi nét mặt.
 Yêu cầu học sinh tóm tắt.
- Vận dụng : Sử dụng phương pháp kể chuyện để giáo dục ý
thức của trẻ em thu hút sự hiểu biết và thu hút , học tập những điều
tốt và tránh xa những điều xấu.Ví dụ như mẩu chuyện “ Sự tích cây
vú sữa” Khi giáo viên kể cho trẻ nghe thì chúng ta cho trẻ nhận
thức được tấm lòng yêu thương con của người mẹ và dạy trẻ về
lòng hiếu thảo trong gia đình.
2.1.4. Phương pháp nêu gương
- Nêu gương là phương pháp dựa trên cơ sở tâm lý hay bắt
chước của người được giáo dục, nhất là trẻ em, dùng những tấm gương
sáng của cá nhân hay tập thể để kích thích người được giáo dục học tập và làm theo. - Ưu điểm:
 Đưa đến cho học sinh những cơ sở chuẩn mực để các em xem đó là
điểm tựa học tập và rèn luyện.
 Giáo dục bổn phận, trách nhiệm của học sinh đối với nhà trường, gia đình và xã hội.
 Đem đến cho học sinh một số kĩ năng cơ bản.
 Học sinh hình thành được năng lực đánh giá hành vi của người
khác là đã phù hợp hay không. - Nhược điểm:
 Khi phê bình những điểm xấu của học sinh nếu giáo viên không
khéo léo sẽ gây mặc cảm, tự ti cho học sinh trước tập thể lớp
 Những tấm gương đưa ra mà xa lạ với cuộc sống thực tế thường
ngày sẽ gây nhàm chán với học sinh
- Vận dụng: Sử dụng phương pháp nêu gương trong dạy học.
Giáo viên sử dụng những tấm gương thực tiễn mang tính chân thực
để học sinh khâm phục và noi gương theo chẳng hạn như tấm
gương thầy “ Nguyễn Ngọc Ký “ - một nhà giáo ưu tú và là nhà
văn Việt Nam đầu tiên viết bằng chân , một tấm gương sáng ngời
về nghị lực vượt lên số phận.
2.2. Nhóm phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của
người được giáo dục
.
2.2.1. Phương pháp giao việc
- Giao việc là cách thức nhà giáo dục lôi cuốn học sinh vào
các công việc cụ thể với những nghĩa vụ xã hội nhất định có điều kiện để
thể hiện những kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng và
hình thành các hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc được giao. - Lưu ý:
 Chọn công việc phù hợp với mục đích, mục tiêu
 Giao việc phải phù hợp đặc điểm
 Cần phải theo dõi nét mặt thái độ
- Vận dụng : Trong lúc dạy học, giáo viên thường giao cho
học sinh của mình những bài tập vận dụng, thường là những bài tập có
liên quan đến tự nhiên như: quan sát sự sinh trưởng và phát triển của cây
hay các loài động vật. Việc này giúp học sinh hứng thú hơn, và phát huy
được các kiến thức đã học, nâng cao năng lực thực hành và tinh thần trách nhiệm.
2.2.2. Phương pháp tập luyện thói quen.
- Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện một
cách đều đặn và có kể hoạch hình thành kĩ năng,kĩ xảo. - Lưu ý:
 Học sinh nắm được các quy tắc
 Nêu mẫu về những hành vi cần luyện tập
 Hình thành & Khuyến khích
 Có thời gian thích hợp, kiểm tra, uốn nắn, chú ý tính toàn diện
- Vận dụng: vào buổi sáng trước khi vào học các trường
nên tổ chức cho các học sinh được tập các bài thể dục tập thể dưới sân
trường khoảng 10-15p điều đặn mỗi ngày. Cứ như thế trong khoảng một
thời gian dài sẽ luyện cho các bạn học sinh thói quen tập thể dục và rèn
luyện thân thể vào buổi sáng, giúp nâng cao sức khỏe, tinh thần cùng thể lực cho các bạn.
2.2.3 Phương pháp rèn luyện
- Phương pháp rèn luyện đã tạo cơ hội cho học sinh
thâm nhập vào các tình huống giáo dục cụ thể ( đơn giản - phức tạp, dễ -
khó) có thật nảy sinh trong học tập, lao động, sinh hoạt tập thể. Thói quen
dần dần được hình thành và rèn luyện một cách thuần thục, bền vững. - Lưu ý
 Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện nhiều tình huống khác nhau.
 Có hệ thống, thường xuyên và liên tục.
 Kết hợp chặt chẽ kiểm tra và tự kiểm tra.
 Kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa rèn luyện với tự rèn luyện.
- Vận dụng: Trong giờ học, giáo viên nên thường xuyên
tạo ra các tình huống, hay hoạt động liên quan dến giáo dục để tạo cho
học sinh điều kiện cùng môi trường thể nghiệm ý thức, khả năng thuyết
trình, xử lí tình huống,..qua đó những hành vi , thói quen dần dần được
hình thành, được rèn luyện một cách thuần thục. Giúp học sinh có được
nhiều kĩ năng tốt trong học tập.
2.3. Nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục.
- Trong quá trình giáo dục người được giáo dục tham
gia vào các hoạt động giáo dục, rèn luyện hành vi theo định hướng các
chuẩn mực xã hội quy định.
 Có Những người tự giác, tích cực tham gia hoạt động có hành vi
ứng xử phù hợp với các yêu cầu của xã hội
 Những người thiếu ý thức, không tự giác tham gia ,có những hành
vi ứng xử không phù hợp, thậm chí trái với các chuẩn mực xã hội
 Do đó phải kích thích, khích lệ những hành vi phù hợp với yêu cầu
xã hội và điều chỉnh những hành vi sai lệch.
2.3.1 Phương pháp thi đua
- Khái niệm:Thi đua top kích thích khuynh hướng tự
khẳng định mình của người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng hăng hái
vươn lên và lôi cuốn cả những người khác cũng vươn lên giành những
thành tích xuất sắc cho cá nhân và tập thể.
- Vận dụng phương pháp này cần phải :
 Quan tâm đúng mức cả ba giai đoạn phát động tiến hành thi đua, và
tổng kết,đánh giá thi đua
 Tổ chức động viên học sinh tích cực tự giác thi đua
 Thi đua với các mục đích của họ rõ ràng có tính hình thức thi đua phải hấp dẫn
- Vận dụng: Trong quá trình học tập giáo viên sẽ tổ
chức những kế hoạch thi đua để học sinh tích cực, năng nổ phát biểu
xây dựng bài lấy điểm cộng. Trên bảng lớp hàng ngày giáo viên luôn
theo dõi để ghi điểm thi đua cho từng tổ hay mỗi cá nhân. Để mỗi học
sinh luôn cố gắng lấy được điểm cao cho mình.
2.3.2 Phương pháp khen thưởng
2.3.3. Phương pháp trách phạt - Khái niệm
Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự
phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các
chuẩn mực xã hội đề ra.
- Cần đảm bảo các yêu cầu sau để tiến hành trách phạt :
 Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức
 Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt
 Dựa vào những chứng cứ cụ thể xác đáng - Vận dụng
 Khi các học sinh cá biệt, ngố ngược, vô lễ với giáo viên. Giáo viên
cần phải báo với hiệu trưởng nhà trường để phối hợp với phụ
huynh học sinh đưa ra các biện pháp giáo dục thích và phù hợp.
 Khi các học sinh vi phạm nội quy nhà trường thì cần có những biện
pháp xử lý phù hợp và công bằng như là dọn vệ sinh lớp, sân
trường, trồng cây xanh cho khuôn viên nhà trường.
2. Vận dụng và lựa chọn các phương pháp giáo dục
- PPGD đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có ưu, nhược
điểm riêng, vì vậy cần lựa chọn phối hợp mội cách tinh tế, hợp lí, linh hoạt sáng tạo
- Căn cứ để chọn :
 Mục tiêu và nội dung giáo dục cụ thể
 Môi trường giáo dục, tình huống giáo dục và những điều kiện cụ thể
 Đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm cá biệt của người được giáo dục
 Sự hiểu biết phong phú về phương pháp và khả năng, kinh nghiệm của nhà giáo dục..
 Trình độ phát triển của tập thể học sinh
3. Xử lý tình huống trong sư phạm
- Tình huống là những sự kiện vụ việc, hoàn cảnh có vấn đề bức xúc
nảy sinh trong hoạt động và quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã
hội và giữa con người với nhau, buộc con người phải giải quyết nhằm
đưa hoạt động cũng như quan hệ vào ổn định phát triển.
- Tình huống giáo dục (tình huống sư phạm) là toàn bộ những sự việc,
hiện tượng, sự kiện, hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh trong hoạt động và
quan hệ giáo dục đòi hỏi nhà giáo phải suy nghĩ, tìm tòi cách thức, con
đường giải quyết tối ưu nhằm đưa hoạt động và các quan hệ đó phát
triển, đạt tới mục đích xã hội đã xác định.
- Kỹ năng giải quyết tình huống giáo dục là khả năng vận dụng tri thức,
kinh nghiệm giáo dục để giải quyết một cách tối ưu những tình huống
này sinh trong hoạt động và quan hệ giáo dục. - Yêu cầu xử lý:
 Rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống giáo dục, tiến hành một
trình tự lôgic các hành đọng và thao tác nhận định còn được gọi là
quy trình giải quyết bài tập tình huống giáo dục. - Quy trình:
 Xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện quan trọng, chủ yếu
 Biểu đạt vấn đề cần giải quyết  Nêu ra giả thuyết
 Chứng minh giả thuyết
 Rút ra kết luận sư phạm