BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA   
MÔN:    NGHIÊN 

  NGHIÊN 
Đề tài: 
   CÔNG  THÀNH   CHÍ

Lớp học phần: 420300319851
Nhóm: 5
GVHD: NGUYỄN THỊ THU
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022.
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA   
MÔN:    NGHIÊN  KHOA 
  NGHIÊN 
Đề tài:      
  

Lớp học phần: 420300319851
Nhóm: 5
STT
 TÊN
MSSV

1
2
3
4
5
6
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3, năm 2022.
 
I.
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.
do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2.
Mục tiêu ..................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chính ................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3.
Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2
4.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5.
Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................. 2
5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
II.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................. 4
1.
Khái niệm “thất nghiệp” .................................................................................... 4
2.
Vài nét về Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 4
3.
Vai trò của việc làm trong xã hội hiện nay ........................................................ 4
4.
Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5
5.
Tình hình nghiên cứu ngoài c ...................................................................... 6
6.
Những khía cạnh chưa được đề cập ................................................................... 7
III.
NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP ..................................................................................... 8
1.
Thiết kế nghiên cứu: Định lượngcắt ngang, chọn mẫu xác suất. ....................... 8
2.
Chọn mẫu ................................................................................................................. 8
3.
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ................................................................................ 9
4.
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 9
4.1. Quy trình    ........................................................................ 10
4.2.   ............................................................................................... 11
IV.
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 12
V.
KẾ HOẠCH THỰC HIÊN NGHIÊN CỨU ................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 14
PHỤ LỤC A ....................................................................................................................... 16
Vấn đề nghiên cứu
TÌNH     SINH VIÊN    CÔNG

I.   
1. do   tài
Thất nghiệp vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kmột quốc gia nào nền
kinh tế phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vấn đề thất nghiệp vẫn tồn tại đó là vấn
đề không thể tránh khỏi. đặc biệt vấn đề y càng trở nên trầm trọng hơn trong bối
cảnh dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp hiện nay.
Tại Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên 7,67% đặc biệt cao khu vực thành
thị với mức 11,95%; cứ 100 thanh niên trong lực lượng lao động thì 12 người thất
nghiệp. Mỗi năm khoảng n 20.000 lao động trình độ đại học trong độ tuổi lao động
chưa việc làm. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh hội, sinh viên ra
trường làm trái ngành ngày càng nhiều, chiếm 60%. Ông Bùi Sỹ Lợi (Phó chủ nhiệm y
ban các vấn đề hội của Quốc hội) từng phát biểu rằng, trên thực tế, 80% sinh viên,
cử nhân ra trường hiện đang chạy xe cho hãng xe ôm công nghệ. (Mai Anh, 2019).
Theo báo cáo mới nhất của Navigos Search, 38% sinh viên mới ra trường không
định hướng nghề nghiệp cụ thể nên cảm thấy khó khăn khi tìm kiếm việc làm, chưa biết
cách tìm việc hiệu quả và chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng... khoảng 60% nhân
lực trẻ cho biết kiến thức được đào tạo thực tế làm việc khác biệt hoàn toàn. Đáng chú
ý, hơn 80% nhân lực trẻ đồng ý rằng "nhảy việc để tránh lãng phí thời gian cho công việc
không phù hợp", hơn 60% cho rằng "nhảy việc hội tiếp xúc nhiều môi trường làm
việc". ( Navigos Group, 2018).
Tình trạng thất nghiệp của sinh viên của tất cả các trường Đại học nói chung
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay thất nghiệp
đang vấn đề đáng o động trong hội. Câu hỏi đặt ra đây là nguyên nhân của tình
hình thất nghiệp của sinh viên hiện nay là do đâu? Hậu quả để lại gì? Vấn đề đó đã gây
thiệt hại cho nền kinh tế nước nhà? chúng ta phải làm để khắc phục tình trạng
trên? Vấn đề này được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và mỗi người một quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên giải pháp nhằm đặt ra gấp để giải quyết vấn đlao động trong hội
cũng như đảm bảo công ăn việc m cho hàng nghìn sinh viên mỗi năm ra trường. Đó
cũng do nhóm chúng em thống nhất chọn đề tài: Tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thanh phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường”.
2.  tiêu
2.1.  tiêu chính
Tìm hiểu tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
2.2.  tiêu  
- Tìm hiểu tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
- Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM sau khi ra trường.
3. Câu  nghiên 
- Tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM sau khi
ra trường hiện nay như thế nào.
- m hiểu những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh sau khi ra trường như thế nào.
- Những giải pháp nào khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại
học Công nghiệp Tp.HCM hiện nay?
4.   vi nghiên 
4.1.   nghiên 
Các yếu tố dẫn đến nh trạng thất nghiệp của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
4.2.  vi nghiên 
-Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh; đối tượng khảo
sát là sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Min
-Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022.
5. Ý  tài
5.1. Ý  khoa 
Nghiên cứu giúp tìm hiểu: bản chất, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề thất nghiệp
của sinh viên vàm ra các biện pháp khả thi để khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh
viên. Từ đó, nghiên cứu đóng góp vào hệ thống trí thức của Việt Nam về vấn đề thất
nghiệp của sinh viên sau khi ra trường, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thất nghiệp của
sinh viên, đặt nền móng cho các nghiên cứu chuyên sâu của chủ đề này ở Việt Nam, góp
phần tạo cơ hội việc làm và ý thức làm việc của sinh viên.
Nghiên cứu làm sáng tỏ sở luận, pháp đánh giá đúng tình trạng thất
nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay.
5.2. Ý   
Đề tài nghiên cứu giúp tất cả mọi người, đặc biệt các quan, trường học thể
nhận ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên. Giúp cho mọi
người bản thân chúng em hiểu vấn đề thất nghiệp của sinh viên tầm ảnh hưởng
đến lực lượng lao động như thế nào kinh tế - hội có bị ảnh hưởng nhiều hay không.
Trên sở đó chúng ta thể m ra giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp cho
sinh viên sau khi ra trường.
II.  QUAN TÀI 
1. Khái   
Hiện nay vẫn chưa định nghĩa nào vthất nghiệp được thừa nhận chính thức.
Theo Luật Nguyễn Văn Dương, “thất nghiệp” những người trong độ tuổi lao động,
khả năng lao động, nhu cầu việc m, đang không việc làm, đang đi tìm việc
m.
2. Vài nét  Thành   Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn thường được gọi bằng tên Sàin) là thành phố
lớn nhất Việt Nam vdân số quy đô thị hóa. Đây còn trung m kinh tế, chính
trị, văn hóa giáo dục tại Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh thành phố trực thuộc
trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Nội. Nằm trong
vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ(Bách khoa toàn thư mở).
3. Vai trò   làm trong   nay
Đối với nhân:
- Giúp cho bản thân thoát cảnh thất nghiệp, công việc nuôi sống bản thân gia
đình.
- Giải quyết mọi nhu cầu trong cuộc sống về tài chính, nhu yếu phẩm thiết yếu,….
không phụ thuộc vào bất cứ ai.
-Nâng cao trình độ năng nghề nghiệp, giúp bản thân nói riêng hội nói
chung ngày càng phát triển, vươn xa hơn nữa.
- Việc làm ổn định giúp tinh thần thoải mái, hạnh phúc hơn, bớt đi được phần nào
áp lực của cuộc sống mang lại. Hơn thế nữa, khi kiếm ra nguồn thu nhập ổn định sẽ giúp
con người tận hưởng, những trải nghiệm tuyệt vời trong cuộc sống (đi du lịch, cùng
gia đình đi ăn uống, ….)
Đối với gia đình:
- Việc làm giúp kím ra nguồn thu nhập nuôi sống hoàn thành nghĩa vụ, trách
nhiệm với gia đình.
Đối vớihội
-Viêc làm giúp xã hội phát triển, nâng cao về lĩnh vực kinh tế,tài chính.
-Giúp đất nước ngày càng đi lên,có hội được hội nhập với quốc tế nâng cao đời
sống vật chất lẫn tinh thần.
-Giảm thiểu những vấn nạn hội như trộm cướp, nghèo đói, thiếu thốn của người
dân
4. Tình hình nghiên  trong 
Nếu cánh cổng đại học mở ra cho những tân sinh viên một bầu trời với những ước
mơ, hoài vọng vmột tương lai xán lạn thì tấm bằng tốt nghiệp những bước chân đầu
tiên bước đi lập nghiệp lại đưa bạn tới những câu hỏi: Làm gì đâu? Theo những cuộc
khảo sát thực trạng việc làm Việt Nam, tới khoảng 70% sinh viên lo lắng về vấn đ
việc làm khi mới ớc chân ra khỏi cánh cổng trường đại học.Nghề nghiệp họ theo
đuổi ờng như đã “hết chỗ” trong khi vàn những nghề tay trái đón chào, họ lại
không đủ knăng, trình độ để đảm nhận. vẻ cấu việc làm cho giới trẻ khá chệnh
lệch? Điều đó dẫn đến tình trạng, hơn nửa sinh viên ra trường i vào tình trạng thất
nghiệp, số ít còn lại tuy việc m xong lại phải tìm việc trái với ngành nghề theo học.
(Nguồn: Timviec365.vn - 19/01/2018).
Cách đây 2 năm, Nguyễn Văn Đức tốt nghiệp cử nhân Kinh tế một trong những
trường đại học tốt nhất Việt Nam. Hiện tại, cậu kiếm được khoảng hơn 5 triệu đồng mỗi
tháng bằng nghề xe ôm ở Hà Nội. Cha mẹ Đức phải làm thêm nghề phụ để nuôi gia đình.
Cậu cũng người duy nhất trong số 3 chị em được học đại học, một trong số hàng
nghìn sinh viên Việt không thể tìm được công việc đúng ngành nghđã chọn, mặc tỷ
lệ thất nghiệp của Việt Nam chỉ là 2,3%. (Nguồn: Nguyễn Thảo(Theo Bloomberg).
Đoàn Thị Thùy Linh, quê Quảng Trị, tốt nghiệp loại khá Trường ĐH Kinh tế Quốc
dân, cho biết: “Em ra trường đã hơn 3 năm, nhưng vẫn chưa một việc làm ổn định.
Những nơi công việc hấp dẫn thì đòi hỏi quá cao về kinh nghiệm, thâm niên công tác,
bằng cấp... Nơi vừa sức thì lại bấp bênh, không phù hợp với chuyên môn, trình độ, hoặc
đãi ngộ không xứng đáng. Kiểu “thấp không ưa, cao chưa tới” tình trạng khá phổ biến
trong giới sinh viên mới tốt nghiệp.
Nguyễn Diệu Thư một dụ. Mặc cuộc sống vật chất không đến nỗi vất vả do
chị vẫn làm những việc làm công theo giờ những cửa hàng bán áo quần, làm thiệp cưới,
nhưng vẫn bị coi kẻ thất nghiệp điển hình. Kể từ khi tốt nghiệp hệ cao đẳng tại trường
Đại học Nội vụ Nội sở miền Trung tới nay đã hơn 1 m, chị vẫn chưa chính thức
được nhận vào 1 quan hành chính, công ty hay doanh nghiệp nào phù hợp chuyện
ngành với chị. (Nguồn: đồán.edu.vn).
Tình trạng thất nghiệp của sinh viên mới ra trường gia tăng một cách đáng kể. Thậm
chí, một số trường hợp sinh viên ra trường cả hai, ba năm vẫn không tìm được việc
làm, chứ đừng nói đến chuyện tìm được công việc đúng ngành nghề.
5. Tình hình nghiên  ngoài 
Năm nay (2013) năm tlệ thất nghiệp trong sinh viên tốt nghiệp đại học đã lên
đến mức nghiêm trọng với hơn 75 triệu sinh viên tốt nghiệp đại học không việc m.
Theo một bộ phim tài liệu về các sinh viên thất nghiệp trên khắp thế giới, trung bình
86 ng viên đủ tiêu chuẩn cho mỗi hội đầu vào. Nền kinh tế Hoa Kvẫn đang phục
hồi; thị trường châu Âu suy thoái sâu; các nền kinh tế châu Á đang tăng trưởng chậm
lại nhanh hơn dự kiến. Hầu hết mọi lĩnh vực nghiên cứu đều gặp khó khăn NGOẠI TRỪ
kỹ thuật, công nghệ thông tin, viễn thông năng ợng. Các quốc gia t lệ thất
nghiệp đại học cao nhất Hy Lạp, y Ban Nha, Bồ Đào Nha Ý nhưng Ấn Độ
Trung Quốc cũng đang gặp phải vấn đề tương tự do số lượng lớn sinh viên vào đại học
mỗi năm.
Một giám đốc điều hành Phố Wall nói với các tờ o: “Trong cuộc khủng hoảng tài
chính m 2008, đã hơn nửa triệu người có kinh nghiệm bị mất việc làm. Ngày nay
khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi, những người kinh nghiệm này đang cạnh tranh với
những sinh viên tốt nghiệp đại học để việc làm. Đồng thời, các trường đại học tiếp tục
đào tạo thêm nhiều sinh viên trong các ngành y nên tất cả cộng lại thành một số lượng
rất lớn người thất nghiệp ”.
Sophia, người vừa tốt nghiệp Đại học Bologna với bằng thiết kế thời trang đã dành
hai năm qua để tìm việc làm. ước trở thành một người mẫu thời trang từ khi còn
nhỏ chọn thiết kế thời trang được phnữ trẻ ưa chuộng. nói với phóng viên:
"Tôi chưa bao giờ nghĩ rằng mình sẽ không tìm được việc m, nhưng đó điều đã xảy
ra. Tôi muốn tìm một công việc trong Công ty thiết kế thời trang làm một số người
mẫu. Tuy nhiên, sau hai m, tôi cảm thấy tuyệt vọng". thừa nhận: “Không ai muốn
tôi đã quá nhiều nhà thiết kế thời trang rồi. Tôi nạn nhân của những tôi thấy
trên TV, phim ảnh và tạp chí thời trang nhưng tôi không phải người duy nhất. hàng
ngàn cô gái đã ở trong tình trạng tương tự. Tất cả chúng ta đều những kẻ mơ mộng cho
đến khi chúng ta đối mặt với thực tế ”.
Deepak, một sinh viên khoa học máy tính tốt nghiệp Đại học Chandra, sinh ra trong
một gia đình nghèo một ngôi làng nhỏ nông thôn, Deepak muốn thay đổi số phận của
mình bằng cách đăng vào một trường đại học nhân như mong muốn để làm việc
trong Công ty CNTT. một trong những học sinh giỏi nhất trong lớp, Deepak tin rằng
mình hội tốt để kiếm được việc làm. Tuy nhiên, khi phỏng vấn với một số công ty
CNTT, anh nhận thấy rằng những anh học được thấp hơn nhiều so với những kỹ năng
tối thiểu các công ty CNTT y đang tìm kiếm. Anh thất thần: "Tôi đã định báo tin
vui cho gia đình nên đó một sốc lớn. Tôi không biết nhiều về chất lượng giáo dục
của ngôi trường đó. Tôi đã trả rất nhiều tiền cho phần lớn đến từ của tôi. tiền tiết
kiệm của bố mẹ". Trong vài tháng, Deepak đã gửi hồ đến mọi công ty anh thể
nghĩ đến nhưng không kết quả. Cuối cùng, anh đã tìm được công việc dọn dẹp nhà bếp
trong một nhà hàng giống như bất kỳ thanh niên Ấn Độ thất học nào.
Một sinh viên tốt nghiệp giận dữ nói với tờ báo: "Không ai nói với chúng tôi v
khoa học, kỹ thuật hoặc phần mềm. Chúng tôi phải làm với bằng cấp tài chính kinh
tế của mình?" Nhưng một cố vấn học đường nhận xét rằng vấn đề của sinh viên tốt
nghiệp ngày nay họ "kỳ vọng không thực tế thiếu knăng phù hợp". bằng cấp
không còn sự đảm bảo cho công việc. Trừ khi họ cả hai knăng phù hợp bằng
cấp phù hợp, họ sẽ khó tìm được việc làm ".
Yue Zhang, sinh viên năm 2 Đại học Bưu chính Viễn thông Bắc Kinh giải thích
với phóng viên: "Tôi biết nhiều sinh viên tốt nghiệp từ trường mình đang gặp khó khăn
khi tìm việc làm tôi cảm thấy rất lo lắng. Tôi đã liên hệ với một số công ty để hỏi họ
cần gì tin nhắnng: Họ đều muốn sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng máy tính nên tôi
quyết định chuyển ngành học của mình từ kinh tế sang công nghệ thông tin. Yue nói với
phóng viên: “Tôi phải học thêm vài lớp lập trình mới thể bắt kịp. Thật khó khăn
mùa hè y tôi cũng phải cạnh tranh để được thực tập tại các công ty địa phương. Nhưng
nếu kế hoạch của tôi thành công, tôi sẽ không gặp vấn đề khi tìm việc khi tốt
nghiệp, tôi có cả kỹ năng kỹ thuật và kinh nghiệm ”.
(Nguồn: Blog của GS John Vu, Đại học Carnegie Mellon).
6.  khía     
Chưa đề tài nào nghiên cứu nào về nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp
của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu
trước đó, có rất ít nghiên cứu đề cập đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
III.  DUNG  
1.   nghiên    ngang,   xác 
Nghiên cứu sử dụng thiết kế định lượng. do sử dụng nghiên cứu định lượng vì:
Việc thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra
trường một khái niệm đa hướng, mối liên hệ với nhiều yếu tố khách quan đến từ bên
ngoài và yếu tố chủ quan đến từ bản thân của đối tượng. Do đó, nghiên cứu định lượng sẽ
lựa chọn hợp cho phép thu nhập nhiều thông tin hơn về khái niệm y so với
nghiên cứu định tính. Nghiên cứu này mặc dù chỉ thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh, nhưng
nghiên cứu có thể khái quát hóa cho các tỉnh thành khác ở Việt Nam.
Nếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin định tính (phỏng vấn, quan sát, thảo
luận nhóm…) thì sẽ mất rất nhiều thời gian, chi phí, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính
chất nhân. Ngược lại, thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng (khảo sát bằng
bảng câu hỏi) thì sẽ thu thập được lượng thông tin lớn nhưng không mất quá nhiều thời
gian chi phí cho thực hiện khảo sát, thông tin mang tính khái quát cho toàn bộ người
dân. vậy, nhóm quyết định chọn phương pháp thu nhập dữ liệu khảo sát bằng bảng
câu hỏi.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất: đại diện cho toàn bộ
dân số chọn mẫu, nên kết luận rút ra có thể khái quát hóa cho toàn bộ dân số chọn mẫu.
2.  
Nghiên cứu được tiến hành tại TP. HCM, đối ợng sinh viên Trường Đại học
Công Nghiệp TP. HCM sau khi ra trường gồm 17 khoa với hơn 35000 sinh viên (Đăng
Nguyên, 2021), Thành phố Hồ Chí Minh thành phố số dân đông nhất nhất nước ta
hiện nay với 19 quận và 5 huyện. (Hương Thảo, 2019).
Với ợng sinh viên đông đảo giờ giấc sinh hoạt đa dạng thể cung cấp được
nhiều thông tin cho ng tác nghiên cứu khảo sát. Đây chính lý do nhà nghiên
cứu chọnsinh viên ở TP. Hồ Chí Minh để làm đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu quyết định dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo tầng để chọn
mẫu khảo sát. Đầu tiên sinh viên viên nghiên cứu sẽ được chia thành cụm theo các quận,
huyện: quận Vấp, quận7, quận 12, huyện Hóc Môn,…Tiếp theo sẽ chọn ra 4 quận
(huyện):quận vấp, quận 7, quân 12 huyện Hóc Môn, từ 4 quận (huyện) sẽ chọn ra
4 phường cuối cùng từ 4 phường sẽ chọn ra 4 con đường nằm trong các phường đó để
tham gia khảo sát.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm cho phép khái quát hóa kết quả
nghiên cứu cho toàn bộ dân số nghiên cứu do không khung mẫu nghiên cứu nên chọn
mẫu ngẫunhiên theo cụm phương pháp chọn mẫu khả thi nhất. Đồng thời giúp nhà
nghiên cứu tiết kiệm được chi phí, thời gian thể dễ dàng tiếp cận được đối tượng
n.
Kích cỡ mẫu được xác định theo công thức Cochran (1977)
z
2
p( 1 p)
Công thức:
n=
e
2
Trong đó: z = 1.96, p = 0.5, e = 0.05, n = 384
Dựa trên nguyên tắc chọn mẫu, kích cỡ mẫu càng lớn thì kết quả nghiên cứu càng
chính xác đtin cậy hơn. Đồng thời ng dựa trên điều kiện thời gian kinh phí
nhóm nghiên cứu quyết định chọn 500 sinh viên trường đại học Công Nghiệp TP. HCM
sau khi ra trường để khảo sát.
Với số lượng mẫu cần khảo sát, nhà nghiên cứu sẽ chọn ngẫu nhiên 3 ngày trong
tuần. Quy trình chọn lựa sẽ kết thúc khi nhà nghiên cứu có đủ số lượng mẫu
3.    câu  t
Bảng câu hỏi 22 câu hỏi, bao gồm 83 mục hỏi. Ngoài các mục hỏi về thông tin
nhân, bảng hỏi chủ yếu hỏi về nguyên nhân của việc thất nghiệp ảnh hưởng của sinh
viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Các câu hỏi dạng câu
hỏi đóng. Bảng u hỏi do tự nhóm thiết kế dựa trên các mục tiêu đề ra các thành viên
trong nhóm đã kiểm tra thử 1 lần.
4.  pháp nghiên 
Nghiên cứu 3 mục tiêu cụ thể. Để đạt được các mục tiêu y, nhà nghiên cứu sẽ
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau. Phương pháp sdụng cho từng mục
tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây:
 1:  pháp nghiên  theo  tiêu
 tiêu
 pháp   
Tìm hiểu ảnh hưởng
của việc thất nghiệp
của sinh viên Đại học
Công Nghiệp TP. Hồ
Chí Minh sau khi ra
trường.
Sử dụng thống kê mô tả.
Tìm hiểu những
nguyên nhân dẫn đến
tình trạng thất nghiệp
của sinh viên Đại học
Công nghiệp TP. Hồ
Chí Minh.
Sử dụng thống kê mô tả.
Đề xuất giải pháp để
hạn chế tình trạng
thất nghiệp củasinh
viên trường Đại học
Công ghiệp TP. Hồ
Chí Minh sau khi ra
trường.
Suy luận logic.
4.1. Quy trình   
Khảo sát bằng phiếu câu hỏi vì đây là phương pháp ít tốn kém, dễ thực hiện, có thể
thu được một lượng lớn thông tin trong một khoảng thời gian ngắn.
- Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022.
- Người khảo sát đến gặp những người được chọn làm mẫu nghiên cứu, xin phép họ
cho 1 ít thời gian rồi phát phiếu cho họ.
- Một người mất khoảng 10 phút để điền phiếu nộp lại cho người khảot.
- Sau đó, người khảo sát thu thập lại phiếu. Quy trình được lặp lại cho đến khi
người khảo sát thu thập đủ số lượng đặt ra
4.2.  
 tiêu 1:
- Sử dụng các phép tính thống tả: tính trung bình tuổi của mẫu nghiên cứu,
tính phần trăm, tính số lượng trong số những người được chọn làm mẫu bao
nhiêunam, bao nhiêu nữ.
- Sử dụng phép tính so sánh trung bình 2 đám đông t test để so sánh các nhóm
trongmẫu (nam/nữ; đi học/làm thêm).
 tiêu 2:
Sử dụng thống tđể xác định các yếu tố ảnh hưởng của việc thất nghiệp đối
với sức khỏe của sinh viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
 tiêu 3:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuyết các phép suy luận logic rút ra
được các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên Đại học Công
NghiệpTP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Từ đó đưa ra giải pháp để hạn chế tình trạng
thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra
trường.
IV.  TRÚC     
Luận văn sẽ 5 chương chính với nội dung như sau:
: sở luận về ảnh hưởng của việc thất nghiệp của sinh viên trường
Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
Chương y sẽ tổng quan các tài liệu về ảnh hưởng của việc thất nghiệp, thực trạng
thất nghiệp của sinh viên các yếu tố ảnh hưởng đến việc thất nghiệp của sinh viên
Đạihọc Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
 2: Nội dung phương pháp.
Chương y tả quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu các phương pháp
thu thập phân tích dliệu được sử dụng đhoàn thành được các mục tiêu cthể của
nghiên cứu.
 3: Kết quảthảo luận.
Chương y trình y kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết qunghiên cứu.
Qua việc so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả của các nghiên cứu trước đó, nhà nghiên
cứu thể xác định được những điểm tương đồng với các nghiên cứu cũng như những
điểm mới, những đóng góp của nghiên cứu của mình.
 4: Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế việc thất nghiệp của sinh viên.
Chương này đề xuất các giải pháp có thể thực hiện nhằm khuyến khích việc có việc
làm sớm cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
 5: Kết luận kiến nghị.
Chương y nêu bật những kết quả nghiên cứu chính đưa ra khuyến nghnhằm
hạn chế việc thất nghiệp cho sinh viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra
trường
V.    HIÊN NGHIÊN 
Nghiên cứu sẽ được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022
STT
Công 
 gian 12 tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Tổng quan tài liệu
2
Thiết kế câu hỏi
khảo sát
3
Tiến hành khảo
sát
4
Xử phân tích
dữ liệu
5
Viết luận văn
6
Bảo vệ luận văn
trước hội đồng
TÀI  THAM 
1. News.oto-hui, 2020. Những nguyên nhân chính khiến sinh viên ô ra trường
thấtnghiệp.<https://iuhers.com/news/nhung-li-do-khien-sinh-vien-tot-nghiep-la-that-
nghiep.html>, [Ngày truy cập 27/01/2022].
2. Mạnh Tùng, 2019, Hơn 2.200 sinh viên Đại học Công nghiệp TP HCM bỏ học.
<https://vnexpress.net/hon-2-200-sinh-vien-dai-hoc-cong-nghiep-tp-hcm-bo-hoc-
4028320.html>, [Ngày truy cập 27/01/2022]
3. Như Sương, 2018, Danh sách 64 trường đại học công bố tỉ lệ sinh viên ra trường
việc m. <https://vietnammoi.vn/danh-sach-64-truong-dai-hoc-cong-bo-ti-le-sinh-
vien-ra-truong-co-viec-lam-89438.htm >, [Ngày truy cập 27/01/2022].
3. Thanh Minh, 2020, Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh: 91% sinh viên
việc làm sau tốt nghiệp. <https://congthuong.vn/dai-hoc-cong-nghiep-tp-ho-chi-minh-91-
sinh-vien-co-viec-lam-sau-tot-nghiep-139263.html> , [Ngày truy cập:27/1/2022].
4. ADMINISTRATOR, 2018, Báo động đỏ: 10 ngành học nguy thất nghiệp
cao nhất 2018. <http://iuhers.com/news/bao-dong-do-10-nganh-hoc-co-nguy-co-that-
nghiep-cao-nhat-2018.html>, [Ngày truy cập:27/1/2022].
5. ADMINISTRATOR, 2019, Những do khiến sinh viên tốt nghiệp thất
nghiệp. <https://iuhers.com/news/nhung-li-do-khien-sinh-vien-tot-nghiep-la-that-
nghiep.html>, [Ngày truy cập 27/1/2022].
6. MAI ANH, THEO TRÍ THỨC TRẺ, 2019, Tất cả sinh viên ra trường thất
nghiệp, lương thấp đều có chung những tư tưởng này trong đầu. <https://kenh14.vn/tat-
ca-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep-lam-trai-nganh-luong-thap-deu-co-chung-nhung-tu-
tuong-nay-trong-dau-20190117232818491.chn>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
7. NHÀ BÁO MAI CHÂU, 2021, Đừng để sinh viên “tốt nghiệp thất nghiệp”.
<http://www.is.vnu.edu.vn/vi/dung-de-sinh-vien-%E2%80%9Ctot-nghiep-la-that-nghiep
%E2%80%9Dd14733#:~:text=Theo%20kh%E1%BA%A3o%20s%C3%A1t%20c
%E1%BB%A7a%20Khoa,n%C3%A0y%20n%C4%83m%202018%20(44.6%25)>,
[ Ngày truy cập: 28/01/2022].
8. ThS. NGUYỄN THỊ THU TRANG (Khoa Kinh tế tài nguyên môi trường,
Trường Đại học Tài nguyên môi trường Nội), 2017, Sinh viên thất nghiệp sau khi
ra trường - Nguyên nhân cách khắc phục. <https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/sinh-
vien-that-nghiep-sau-khi-ra-truong-nguyen-nhan-va-cach-khac-phuc-48972.htm>, [ Này
truy cập: 28/01/2022].
9. Hoàng Bách, 2019, Hơn 100.000 cử nhân thất nghiệp và sự lãng phí tiền bạc, tuổi
trẻ. <https://zingnews.vn/hon-100000-cu-nhan-that-nghiep-va-su-lang-phi-tien-bac-tuoi-
tre-post1000476.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
10. DUNG HÒA, 2021, Tỉ lệ sinh viên việc làm: Để những con số không ‘vênh’
nhau. <http://daidoanket.vn/ti-le-sinh-vien-co-viec-lam-de-nhung-con-so-khong-venh-
nhau-549027.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
11. Thùy Anh - Xuyến, Thứ sáu, 2021, Ra trường đúng mùa dịch, sinh viên
"khóc ròng". <https://danviet.vn/ra-truong-dung-mua-dich-sinh-vien-khoc-rong-
20210903094905971.htm>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
12. Đỗ Hồng Thắng, 2021Thực trạng một số giải pháp việc làm cho sinh viên
trường đại học công đoàn sau khi tốt nghiệp. <https://www.tapchicongthuong.vn/bai-
viet/thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-viec-lam-cho-sinh-vien-truong-dai-hoc-cong-doan-
sau-khi-tot-nghiep-81852.htm>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
13. Nguyễn Thị Trâm, 2019. Giải quyết việc m cho sinh viên tốt nghiệp tại các
trường đại học, cao đẳng tỉnh Ngh An
<https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/giai-quyet-viec-lam-cho-sinh-vien-tot-
nghiep-tai-cac-truong-dai-hoc-cao-dang-tinh-nghe-an-311486.html>. [ Ngày truy cập:
28/01/2022].
14. Bích Phượng, 2019, Bạn biết sinh viên mới ra trường m việc như thế
nào?<https://timviec365.vn/blog/sinh-vien-moi-ra-truong-tim-viec-nhu-the-nao-
new4899.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
15. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2019, Phân tích nguyên nhân thất
nghiệp của sinh viên khi ra trường. <http://home.tuaf.edu.vn/phongdaotao/bai-viet/phan-
tich-nguyen-nhan-that-nghiep-cua-sinh-vien-20111.html)>, [Ngày truy cập: 27/01/2022]
16. Báo THANH NIÊN, 2021. Thực trạng sinh viên thất nghiệp sau khki ra trường
do đâu?<https://thanhnien.vn/thuc-trang-cu-nhan-that-nghiep-la-do-dau-
post1409461.html>. [ngày truy cập 27/01/2022].
17. Cổng thông tin điện từ,2020. GIẢI PHÁP NÀO CHO TÌNH TRẠNG NHIỀU
SINH VIÊN THẤT NGHIỆP SAU KHI RA TRƯỜNG?
<https://quochoi.vn/hoatdongdbqh/pages/tin-hoat-dong-dai-bieu.aspx?ItemID=44445>
[ ngày truy cập 27/01/2022]
  A
 CÂU          

 1: Thông tin  
1.  n:
2.  tính  anh/  là: Nam Nữ Khác
3.  sinh:
4. Ngành  theo  
5.    
 2:  dung  sát
I: Ý   sinh viên   Tp. HCM sau khi    tình

1. Theo anh (chị) tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng tới đời sống sinh viên sau khi tốt
nghiệp ở mức độ nào?
Bình thường Nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng
2. Anh(chị) thường xuyên cập nhật tình hình thất nghiệp trường ĐHCN không?
Không thường xuyên Thi thoảng Rất thường xuyên
3. Anh(chị) có tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tình trạng thấp nghiệp ở sinh viên là gì
không?
Không
4. Anh(chị) có biết thời điểm sau khi ra trường yếu tố nào quyết định đến việc thất
nghiệp không?
Không
5. Anh (chị) lo lắng chính bản thân mình sẽ thất nghiệp không?
Không
6. Theo anh(chị) câu nói “nhất quan hệ nhì tiền tệ ba huynh đệ bốn trí tuệ “có thể áp
dụng trong việc thất nghiệp của sinh viên không?
thể Không thể
7. Anh(chị) suy nghĩ về chính bản thân thể sẽ thất nghiệp khi ra trường hay
không ?
Phân vân Đồng ý Rất sẵn sàng


1. Theo Anh/Chị các yếu tố nào ảnh hưởng y ra tình trạng thất nghiệp (có thể
chọn nhiều đáp án)
Các công ty chú trọng kinh nghiệmngoạinh
Hạn chế về Tiếng Anh
Tính tự cao quá mức khi bằng giỏi
Thiếu kỹ ng mềm khi còn ghế nhà trường
2. Theo Anh/Chị, các yếu tố sau đây có ảnh hưởng như thế nào khi gây ra tình trạng
thất nghiệp của sinh viên ĐHCN sau khi ra trường
a. Tốt nghiệp loại giỏi, khá, trung nh?
Không ảnh hưởng Ảnh hưởng
b. Ngoại hình bên ngoài được chăm chuốt và không được chăm chuốt?
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng rất nhiều
3. Anh/Chị đánh giá sự hiểu biết của bản thân về vấn thất nghiệp của sinh viên sau
khi tốt nghiệp như thế nào
Tốt Không tốt nh thường
4. Anh/Chị có nghĩ không chỉ có những yếu tố bên ngoài tác động ảnh hưởng gây
ra tình trạng thất nghiệp mà còn những tác động bên trong (đút lót, quan hệ của gia đình,
…).
Không
1. Theo anh/chị, học giỏi quyết định đến việc sẽ không thất nghiệp hay không?
Không
6.
Anh/chị đánh giá thế nào về việc thất nghiệp sau khi ra trường của sinh viên?
Không nghiêm trọng

Preview text:

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
MÔN: PHƯƠNG PH P N NGHIÊN CỨ KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨ
Đề tài: TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH SA KHI RA TRƯỜNG Lớp học phần: 420300319851 Nhóm: 5 GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
MÔN: PHƯƠNG PH P N NGHIÊN CỨ KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨ
Đề tài: TÌNHTRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH SA KHI RA TRƯỜNG Lớp học phần: 420300319851 Nhóm: 5 STT HỌ VÀ TÊN MSSV Chữ ký 1 2 3 4 5 6
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3, năm 2022. MỤC ỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ..................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chính ................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................. 2
5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................. 4
1. Khái niệm “thất nghiệp” .................................................................................... 4
2. Vài nét về Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 4
3. Vai trò của việc làm trong xã hội hiện nay ........................................................ 4
4. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5
5. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 6
6. Những khía cạnh chưa được đề cập ................................................................... 7
III. NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP ..................................................................................... 8
1. Thiết kế nghiên cứu: Định lượng và cắt ngang, chọn mẫu xác suất. ....................... 8
2. Chọn mẫu ................................................................................................................. 8
3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ................................................................................ 9
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 9
4.1. Quy trình thu thập dữ liệu ........................................................................ 10
4.2. Xử lý dữ liệu ............................................................................................... 11
IV. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 12
V. KẾ HOẠCH THỰC HIÊN NGHIÊN CỨU ................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 14
PHỤ LỤC A ....................................................................................................................... 16
Vấn đề nghiên cứu
TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SA KHI RA TRƯỜNG. I. PHẦN MỞ ĐẦ
1. Lý do chọn đề tài
Thất nghiệp là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền
kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vấn đề thất nghiệp vẫn tồn tại và đó là vấn
đề không thể tránh khỏi. Và đặc biệt vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn trong bối
cảnh dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp hiện nay.
Tại Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên là 7,67% và đặc biệt cao ở khu vực thành
thị với mức 11,95%; cứ 100 thanh niên trong lực lượng lao động thì có 12 người thất
nghiệp. Mỗi năm có khoảng hơn 20.000 lao động trình độ đại học trong độ tuổi lao động
chưa có việc làm. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sinh viên ra
trường làm trái ngành ngày càng nhiều, chiếm 60%. Ông Bùi Sỹ Lợi (Phó chủ nhiệm Ủy
ban các vấn đề xã hội của Quốc hội) từng phát biểu rằng, trên thực tế, có 80% sinh viên,
cử nhân ra trường hiện đang chạy xe cho hãng xe ôm công nghệ. (Mai Anh, 2019).
Theo báo cáo mới nhất của Navigos Search, 38% sinh viên mới ra trường không có
định hướng nghề nghiệp cụ thể nên cảm thấy khó khăn khi tìm kiếm việc làm, chưa biết
cách tìm việc hiệu quả và chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng... và khoảng 60% nhân
lực trẻ cho biết kiến thức được đào tạo và thực tế làm việc khác biệt hoàn toàn. Đáng chú
ý, hơn 80% nhân lực trẻ đồng ý rằng "nhảy việc để tránh lãng phí thời gian cho công việc
không phù hợp", hơn 60% cho rằng "nhảy việc là cơ hội tiếp xúc nhiều môi trường làm
việc". ( Navigos Group, 2018).
Tình trạng thất nghiệp của sinh viên của tất cả các trường Đại học nói chung và
trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay thất nghiệp
đang là vấn đề đáng báo động trong xã hội. Câu hỏi đặt ra ở đây là nguyên nhân của tình
hình thất nghiệp của sinh viên hiện nay là do đâu? Hậu quả để lại là gì? Vấn đề đó đã gây
thiệt hại gì cho nền kinh tế nước nhà? Và chúng ta phải làm gì để khắc phục tình trạng
trên? Vấn đề này được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và mỗi người một quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên giải pháp nhằm đặt ra gấp để giải quyết vấn đề lao động trong xã hội
cũng như đảm bảo công ăn việc làm cho hàng nghìn sinh viên mỗi năm ra trường. Đó
cũng là lí do nhóm chúng em thống nhất chọn đề tài: “ Tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thanh phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường”. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chính
Tìm hiểu tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
- Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM sau khi ra trường.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM sau khi
ra trường hiện nay như thế nào.
- Tìm hiểu những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh sau khi ra trường như thế nào.
- Những giải pháp nào khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường Đại
học Công nghiệp Tp.HCM hiện nay?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường. 4.2.
Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh; đối tượng khảo
sát là sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Min
-Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022.
5. Ý nghĩa đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu giúp tìm hiểu: bản chất, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề thất nghiệp
của sinh viên và tìm ra các biện pháp khả thi để khắc phục tình trạng thất nghiệp của sinh
viên. Từ đó, nghiên cứu đóng góp vào hệ thống trí thức của Việt Nam về vấn đề thất
nghiệp của sinh viên sau khi ra trường, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thất nghiệp của
sinh viên, đặt nền móng cho các nghiên cứu chuyên sâu của chủ đề này ở Việt Nam, góp
phần tạo cơ hội việc làm và ý thức làm việc của sinh viên.
Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý và đánh giá đúng tình trạng thất
nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay. 5.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu giúp tất cả mọi người, đặc biệt là các cơ quan, trường học có thể
nhận ra rõ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên. Giúp cho mọi
người và bản thân chúng em hiểu rõ vấn đề thất nghiệp của sinh viên có tầm ảnh hưởng
đến lực lượng lao động như thế nào và kinh tế - xã hội có bị ảnh hưởng nhiều hay không.
Trên cơ sở đó mà chúng ta có thể tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp cho
sinh viên sau khi ra trường.
II. TỔNG QUAN TÀI IỆ
1. Khái niệm “thất nghiệp”
Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa nào về thất nghiệp được thừa nhận chính thức.
Theo Luật sư Nguyễn Văn Dương, “thất nghiệp” là những người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm.
2. Vài nét về Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn thường được gọi bằng tên cũ là Sài Gòn) là thành phố
lớn nhất ở Việt Nam về dân số và quy mô đô thị hóa. Đây còn là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa và giáo dục tại Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc
trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội. Nằm trong
vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ(Bách khoa toàn thư mở).
3. Vai trò của việc làm trong xã hội hiện nay Đối với cá nhân:
- Giúp cho bản thân thoát cảnh thất nghiệp, có công việc nuôi sống bản thân và gia đình.
- Giải quyết mọi nhu cầu trong cuộc sống về tài chính, nhu yếu phẩm thiết yếu,….
mà không phụ thuộc vào bất cứ ai.
-Nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, giúp bản thân nói riêng và xã hội nói
chung ngày càng phát triển, vươn xa hơn nữa.
- Việc làm ổn định giúp tinh thần thoải mái, hạnh phúc hơn, bớt đi được phần nào
áp lực của cuộc sống mang lại. Hơn thế nữa, khi kiếm ra nguồn thu nhập ổn định sẽ giúp
con người tận hưởng, có những trải nghiệm tuyệt vời trong cuộc sống (đi du lịch, cùng
gia đình đi ăn uống, ….) Đối với gia đình:
- Việc làm giúp kím ra nguồn thu nhập nuôi sống và hoàn thành nghĩa vụ, có trách nhiệm với gia đình. Đối với xã hội
-Viêc làm giúp xã hội phát triển, nâng cao về lĩnh vực kinh tế,tài chính.
-Giúp đất nước ngày càng đi lên,có cơ hội được hội nhập với quốc tế nâng cao đời
sống vật chất lẫn tinh thần.
-Giảm thiểu những vấn nạn xã hội như trộm cướp, nghèo đói, thiếu thốn của người dân
4. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nếu cánh cổng đại học mở ra cho những tân sinh viên một bầu trời với những ước
mơ, hoài vọng về một tương lai xán lạn thì tấm bằng tốt nghiệp và những bước chân đầu
tiên bước đi lập nghiệp lại đưa bạn tới những câu hỏi: Làm gì và ở đâu? Theo những cuộc
khảo sát thực trạng việc làm ở Việt Nam, có tới khoảng 70% sinh viên lo lắng về vấn đề
việc làm khi mới bước chân ra khỏi cánh cổng trường đại học.Nghề nghiệp mà họ theo
đuổi dường như đã “hết chỗ” trong khi có vô vàn những nghề tay trái đón chào, họ lại
không đủ kỹ năng, trình độ để đảm nhận. Có vẻ cơ cấu việc làm cho giới trẻ khá chệnh
lệch? Điều đó dẫn đến tình trạng, hơn nửa sinh viên ra trường rơi vào tình trạng thất
nghiệp, số ít còn lại tuy có việc làm xong lại phải tìm việc trái với ngành nghề theo học.
(Nguồn: Timviec365.vn - 19/01/2018).
Cách đây 2 năm, Nguyễn Văn Đức tốt nghiệp cử nhân Kinh tế ở một trong những
trường đại học tốt nhất Việt Nam. Hiện tại, cậu kiếm được khoảng hơn 5 triệu đồng mỗi
tháng bằng nghề xe ôm ở Hà Nội. Cha mẹ Đức phải làm thêm nghề phụ để nuôi gia đình.
Cậu cũng là người duy nhất trong số 3 chị em được học đại học, và là một trong số hàng
nghìn sinh viên Việt không thể tìm được công việc đúng ngành nghề đã chọn, mặc dù tỷ
lệ thất nghiệp của Việt Nam chỉ là 2,3%. (Nguồn: Nguyễn Thảo(Theo Bloomberg).
Đoàn Thị Thùy Linh, quê Quảng Trị, tốt nghiệp loại khá Trường ĐH Kinh tế Quốc
dân, cho biết: “Em ra trường đã hơn 3 năm, nhưng vẫn chưa có một việc làm ổn định.
Những nơi có công việc hấp dẫn thì đòi hỏi quá cao về kinh nghiệm, thâm niên công tác,
bằng cấp... Nơi vừa sức thì lại bấp bênh, không phù hợp với chuyên môn, trình độ, hoặc
đãi ngộ không xứng đáng. Kiểu “thấp không ưa, cao chưa tới” là tình trạng khá phổ biến
trong giới sinh viên mới tốt nghiệp.
Nguyễn Diệu Thư là một ví dụ. Mặc dù cuộc sống vật chất không đến nỗi vất vả do
chị vẫn làm những việc làm công theo giờ ở những cửa hàng bán áo quần, làm thiệp cưới,
nhưng vẫn bị coi là kẻ thất nghiệp điển hình. Kể từ khi tốt nghiệp hệ cao đẳng tại trường
Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền Trung tới nay đã hơn 1 năm, chị vẫn chưa chính thức
được nhận vào 1 cơ quan hành chính, công ty hay doanh nghiệp nào phù hợp chuyện
ngành với chị. (Nguồn: đồán.edu.vn).
Tình trạng thất nghiệp của sinh viên mới ra trường gia tăng một cách đáng kể. Thậm
chí, có một số trường hợp sinh viên ra trường cả hai, ba năm vẫn không tìm được việc
làm, chứ đừng nói đến chuyện tìm được công việc đúng ngành nghề.
5. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Năm nay (2013) là năm tỷ lệ thất nghiệp trong sinh viên tốt nghiệp đại học đã lên
đến mức nghiêm trọng với hơn 75 triệu sinh viên tốt nghiệp đại học không có việc làm.
Theo một bộ phim tài liệu về các sinh viên thất nghiệp trên khắp thế giới, trung bình có
86 ứng viên đủ tiêu chuẩn cho mỗi cơ hội đầu vào. Nền kinh tế Hoa Kỳ vẫn đang phục
hồi; thị trường châu Âu suy thoái sâu; và các nền kinh tế châu Á đang tăng trưởng chậm
lại nhanh hơn dự kiến. Hầu hết mọi lĩnh vực nghiên cứu đều gặp khó khăn NGOẠI TRỪ
kỹ thuật, công nghệ thông tin, viễn thông và năng lượng. Các quốc gia có tỷ lệ thất
nghiệp đại học cao nhất là Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Ý nhưng Ấn Độ và
Trung Quốc cũng đang gặp phải vấn đề tương tự do số lượng lớn sinh viên vào đại học mỗi năm.
Một giám đốc điều hành Phố Wall nói với các tờ báo: “Trong cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008, đã có hơn nửa triệu người có kinh nghiệm bị mất việc làm. Ngày nay
khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi, những người có kinh nghiệm này đang cạnh tranh với
những sinh viên tốt nghiệp đại học để có việc làm. Đồng thời, các trường đại học tiếp tục
đào tạo thêm nhiều sinh viên trong các ngành này nên tất cả cộng lại thành một số lượng
rất lớn người thất nghiệp ”.
Sophia, người vừa tốt nghiệp Đại học Bologna với bằng thiết kế thời trang đã dành
hai năm qua để tìm việc làm. Cô mơ ước trở thành một người mẫu thời trang từ khi còn
nhỏ và chọn thiết kế thời trang vì nó được phụ nữ trẻ ưa chuộng. Cô nói với phóng viên:
"Tôi chưa bao giờ nghĩ rằng mình sẽ không tìm được việc làm, nhưng đó là điều đã xảy
ra. Tôi muốn tìm một công việc trong Công ty thiết kế thời trang và làm một số người
mẫu. Tuy nhiên, sau hai năm, tôi cảm thấy tuyệt vọng". Cô thừa nhận: “Không ai muốn
tôi vì đã có quá nhiều nhà thiết kế thời trang rồi. Tôi là nạn nhân của những gì tôi thấy
trên TV, phim ảnh và tạp chí thời trang nhưng tôi không phải là người duy nhất. Có hàng
ngàn cô gái đã ở trong tình trạng tương tự. Tất cả chúng ta đều là những kẻ mơ mộng cho
đến khi chúng ta đối mặt với thực tế ”.
Deepak, một sinh viên khoa học máy tính tốt nghiệp Đại học Chandra, sinh ra trong
một gia đình nghèo ở một ngôi làng nhỏ ở nông thôn, Deepak muốn thay đổi số phận của
mình bằng cách đăng ký vào một trường đại học tư nhân như mong muốn để làm việc
trong Công ty CNTT. Là một trong những học sinh giỏi nhất trong lớp, Deepak tin rằng
mình có cơ hội tốt để kiếm được việc làm. Tuy nhiên, khi phỏng vấn với một số công ty
CNTT, anh nhận thấy rằng những gì anh học được thấp hơn nhiều so với những kỹ năng
tối thiểu mà các công ty CNTT này đang tìm kiếm. Anh thất thần: "Tôi đã định báo tin
vui cho gia đình nên đó là một cú sốc lớn. Tôi không biết nhiều về chất lượng giáo dục
của ngôi trường đó. Tôi đã trả rất nhiều tiền cho nó và phần lớn đến từ của tôi. tiền tiết
kiệm của bố mẹ". Trong vài tháng, Deepak đã gửi hồ sơ đến mọi công ty mà anh có thể
nghĩ đến nhưng không có kết quả. Cuối cùng, anh đã tìm được công việc dọn dẹp nhà bếp
trong một nhà hàng giống như bất kỳ thanh niên Ấn Độ thất học nào.
Một sinh viên tốt nghiệp giận dữ nói với tờ báo: "Không ai nói với chúng tôi về
khoa học, kỹ thuật hoặc phần mềm. Chúng tôi phải làm gì với bằng cấp tài chính và kinh
tế của mình?" Nhưng một cố vấn học đường nhận xét rằng vấn đề của sinh viên tốt
nghiệp ngày nay là họ có "kỳ vọng không thực tế và thiếu kỹ năng phù hợp". bằng cấp
không còn là sự đảm bảo cho công việc. Trừ khi họ có cả hai kỹ năng phù hợp và bằng
cấp phù hợp, họ sẽ khó tìm được việc làm ".
Yue Zhang, sinh viên năm 2 Đại học Bưu chính Viễn thông ở Bắc Kinh giải thích
với phóng viên: "Tôi biết nhiều sinh viên tốt nghiệp từ trường mình đang gặp khó khăn
khi tìm việc làm và tôi cảm thấy rất lo lắng. Tôi đã liên hệ với một số công ty để hỏi họ
cần gì và tin nhắn rõ ràng: Họ đều muốn sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng máy tính nên tôi
quyết định chuyển ngành học của mình từ kinh tế sang công nghệ thông tin. Yue nói với
phóng viên: “Tôi phải học thêm vài lớp lập trình mới có thể bắt kịp. Thật khó khăn và
mùa hè này tôi cũng phải cạnh tranh để được thực tập tại các công ty địa phương. Nhưng
nếu kế hoạch của tôi thành công, tôi sẽ không gặp vấn đề gì khi tìm việc vì khi tốt
nghiệp, tôi có cả kỹ năng kỹ thuật và kinh nghiệm ”.
(Nguồn: Blog của GS John Vu, Đại học Carnegie Mellon).
6. Những khía cạnh chưa được đề cập
Chưa có đề tài nào nghiên cứu nào về nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp
của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu
trước đó, có rất ít nghiên cứu đề cập đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sau khi ra trường. III.
NỘI DUNG – PHƯƠNG PH P
1. Thiết kế nghiên cứu: Định lượng và cắt ngang, chọn mẫu xác suất.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế định lượng. Lý do sử dụng nghiên cứu định lượng vì:
Việc thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra
trường là một khái niệm đa hướng, có mối liên hệ với nhiều yếu tố khách quan đến từ bên
ngoài và yếu tố chủ quan đến từ bản thân của đối tượng. Do đó, nghiên cứu định lượng sẽ
là lựa chọn hợp lý và cho phép thu nhập nhiều thông tin hơn về khái niệm này so với
nghiên cứu định tính. Nghiên cứu này mặc dù chỉ thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh, nhưng
nghiên cứu có thể khái quát hóa cho các tỉnh thành khác ở Việt Nam.
Nếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin định tính (phỏng vấn, quan sát, thảo
luận nhóm…) thì sẽ mất rất nhiều thời gian, chi phí, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính
chất cá nhân. Ngược lại, thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng (khảo sát bằng
bảng câu hỏi) thì sẽ thu thập được lượng thông tin lớn nhưng không mất quá nhiều thời
gian và chi phí cho thực hiện khảo sát, thông tin mang tính khái quát cho toàn bộ người
dân. Vì vậy, nhóm quyết định chọn phương pháp thu nhập dữ liệu là khảo sát bằng bảng câu hỏi.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất: vì nó đại diện cho toàn bộ
dân số chọn mẫu, nên kết luận rút ra có thể khái quát hóa cho toàn bộ dân số chọn mẫu. 2. Chọn mẫu
Nghiên cứu được tiến hành tại TP. HCM, đối tượng là sinh viên Trường Đại học
Công Nghiệp TP. HCM sau khi ra trường gồm 17 khoa với hơn 35000 sinh viên (Đăng
Nguyên, 2021), Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có số dân đông nhất nhất nước ta
hiện nay với 19 quận và 5 huyện. (Hương Thảo, 2019).
Với lượng sinh viên đông đảo và giờ giấc sinh hoạt đa dạng có thể cung cấp được
nhiều thông tin cho công tác nghiên cứu và khảo sát. Đây chính là lý do mà nhà nghiên
cứu chọnsinh viên ở TP. Hồ Chí Minh để làm đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu quyết định dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo tầng để chọn
mẫu khảo sát. Đầu tiên sinh viên viên nghiên cứu sẽ được chia thành cụm theo các quận,
huyện: quận Gò Vấp, quận7, quận 12, huyện Hóc Môn,…Tiếp theo sẽ chọn ra 4 quận
(huyện):quận Gò vấp, quận 7, quân 12 và huyện Hóc Môn, từ 4 quận (huyện) sẽ chọn ra
4 phường và cuối cùng từ 4 phường sẽ chọn ra 4 con đường nằm trong các phường đó để tham gia khảo sát.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm cho phép khái quát hóa kết quả
nghiên cứu cho toàn bộ dân số nghiên cứu do không có khung mẫu nghiên cứu nên chọn
mẫu ngẫunhiên theo cụm là phương pháp chọn mẫu khả thi nhất. Đồng thời giúp nhà
nghiên cứu tiết kiệm được chi phí, thời gian và có thể dễ dàng tiếp cận được đối tượng hơn.
Kích cỡ mẫu được xác định theo công thức Cochran (1977)
z2∗ p∗( 1− p) Công thức: n= e2
Trong đó: z = 1.96, p = 0.5, e = 0.05, n = 384
Dựa trên nguyên tắc chọn mẫu, kích cỡ mẫu càng lớn thì kết quả nghiên cứu càng
chính xác và có độ tin cậy hơn. Đồng thời cũng dựa trên điều kiện thời gian và kinh phí
nhóm nghiên cứu quyết định chọn 500 sinh viên trường đại học Công Nghiệp TP. HCM
sau khi ra trường để khảo sát.
Với số lượng mẫu cần khảo sát, nhà nghiên cứu sẽ chọn ngẫu nhiên 3 ngày trong
tuần. Quy trình chọn lựa sẽ kết thúc khi nhà nghiên cứu có đủ số lượng mẫu
3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi có 22 câu hỏi, bao gồm 83 mục hỏi. Ngoài các mục hỏi về thông tin cá
nhân, bảng hỏi chủ yếu hỏi về nguyên nhân của việc thất nghiệp và ảnh hưởng của sinh
viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Các câu hỏi ở dạng câu
hỏi đóng. Bảng câu hỏi do tự nhóm thiết kế dựa trên các mục tiêu đề ra và các thành viên
trong nhóm đã kiểm tra thử 1 lần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu có 3 mục tiêu cụ thể. Để đạt được các mục tiêu này, nhà nghiên cứu sẽ
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau. Phương pháp sử dụng cho từng mục
tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Phương pháp nghiên cứu theo mục tiêu Mục tiêu
Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp xử lý dữ liệu
Tìm hiểu ảnh hưởng Khảo sát bằng câu hỏi sinh viên Sử dụng thống kê mô tả.
của việc thất nghiệp trường Đại học Công nghiệp TP.
của sinh viên Đại học Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Tìm hiểu
những Khảo sát bằng câu hỏi sinh viên Sử dụng thống kê mô tả.
nguyên nhân dẫn đến trường Đại học Côngnghiệp TP.
tình trạng thất nghiệp Hồ Chí Minh. của sinh viên Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Đề xuất giải pháp để Nghiên cứu lý thuyết và kết quả Suy luận logic.
hạn chế tình trạng khảo sát. thất nghiệp củasinh viên trường Đại học Công ghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
4.1. Quy trình thu thập dữ liệu
Khảo sát bằng phiếu câu hỏi vì đây là phương pháp ít tốn kém, dễ thực hiện, có thể
thu được một lượng lớn thông tin trong một khoảng thời gian ngắn.
- Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022.
- Người khảo sát đến gặp những người được chọn làm mẫu nghiên cứu, xin phép họ
cho 1 ít thời gian rồi phát phiếu cho họ.
- Một người mất khoảng 10 phút để điền phiếu và nộp lại cho người khảo sát.
- Sau đó, người khảo sát thu thập lại phiếu. Quy trình được lặp lại cho đến khi
người khảo sát thu thập đủ số lượng đặt ra
4.2. Xử lý dữ liệu Mục tiêu 1:
- Sử dụng các phép tính thống kê mô tả: tính trung bình tuổi của mẫu nghiên cứu,
tính phần trăm, tính số lượng trong số những người được chọn làm mẫu có bao nhiêunam, bao nhiêu nữ.
- Sử dụng phép tính so sánh trung bình 2 đám đông t – test để so sánh các nhóm
trongmẫu (nam/nữ; đi học/làm thêm). ❖ Mục tiêu 2:
Sử dụng thống kê mô tả để xác định các yếu tố ảnh hưởng của việc thất nghiệp đối
với sức khỏe của sinh viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. ❖ Mục tiêu 3:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và các phép suy luận logic rút ra
được các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên Đại học Công
NghiệpTP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. Từ đó đưa ra giải pháp để hạn chế tình trạng
thất nghiệp của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường. IV.
CẤ TRÚC DỰ KIẾN CỦA N VĂN
Luận văn sẽ có 5 chương chính với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của việc thất nghiệp của sinh viên trường
Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
Chương này sẽ tổng quan các tài liệu về ảnh hưởng của việc thất nghiệp, thực trạng
thất nghiệp của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thất nghiệp của sinh viên
Đạihọc Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
Chương 2: Nội dung – phương pháp.
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và các phương pháp
thu thập và phân tích dữ liệu được sử dụng để hoàn thành được các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Qua việc so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả của các nghiên cứu trước đó, nhà nghiên
cứu có thể xác định được những điểm tương đồng với các nghiên cứu cũng như những
điểm mới, những đóng góp của nghiên cứu của mình.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế việc thất nghiệp của sinh viên.
Chương này đề xuất các giải pháp có thể thực hiện nhằm khuyến khích việc có việc
làm sớm cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương này nêu bật những kết quả nghiên cứu chính và đưa ra khuyến nghị nhằm
hạn chế việc thất nghiệp cho sinh viên Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh sau khi ra trường
V. KẾ HOẠCH THỰC HIÊN NGHIÊN CỨ
Nghiên cứu sẽ được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022 STT Công việc Thời gian 12 tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Tổng quan tài liệu 2 Thiết kế câu hỏi khảo sát 3 Tiến hành khảo sát 4 Xử lí và phân tích dữ liệu 5 Viết luận văn 6 Bảo vệ luận văn trước hội đồng TÀI IỆ THAM KHẢO
1. News.oto-hui, 2020. Những nguyên nhân chính khiến sinh viên ô tô ra trường thấtnghiệp.
nghiep.html>, [Ngày truy cập 27/01/2022].
2. Mạnh Tùng, 2019, Hơn 2.200 sinh viên Đại học Công nghiệp TP HCM bỏ học.
4028320.html>, [Ngày truy cập 27/01/2022]
3. Như Sương, 2018, Danh sách 64 trường đại học công bố tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm.
vien-ra-truong-co-viec-lam-89438.htm >, [Ngày truy cập 27/01/2022].
3. Thanh Minh, 2020, Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh: 91% sinh viên có
việc làm sau tốt nghiệp.
sinh-vien-co-viec-lam-sau-tot-nghiep-139263.html> , [Ngày truy cập:27/1/2022].
4. ADMINISTRATOR, 2018, Báo động đỏ: 10 ngành học có nguy cơ thất nghiệp cao nhất 2018.
nghiep-cao-nhat-2018.html>, [Ngày truy cập:27/1/2022].
5. ADMINISTRATOR, 2019, Những lí do khiến sinh viên tốt nghiệp là thất nghiệp.
nghiep.html>, [Ngày truy cập 27/1/2022].
6. MAI ANH, THEO TRÍ THỨC TRẺ, 2019, Tất cả sinh viên ra trường thất
nghiệp, lương thấp đều có chung những tư tưởng này trong đầu.
ca-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep-lam-trai-nganh-luong-thap-deu-co-chung-nhung-tu-
tuong-nay-trong-dau-20190117232818491.chn>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
7. NHÀ BÁO MAI CHÂU, 2021, Đừng để sinh viên “tốt nghiệp là thất nghiệp”.
%E2%80%9Dd14733#:~:text=Theo%20kh%E1%BA%A3o%20s%C3%A1t%20c
%E1%BB%A7a%20Khoa,n%C3%A0y%20n%C4%83m%202018%20(44.6%25)>,
[ Ngày truy cập: 28/01/2022].
8. ThS. NGUYỄN THỊ THU TRANG (Khoa Kinh tế tài nguyên và môi trường,
Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội), 2017, Sinh viên thất nghiệp sau khi
ra trường - Nguyên nhân và cách khắc phục.
vien-that-nghiep-sau-khi-ra-truong-nguyen-nhan-va-cach-khac-phuc-48972.htm>, [ Này truy cập: 28/01/2022].
9. Hoàng Bách, 2019, Hơn 100.000 cử nhân thất nghiệp và sự lãng phí tiền bạc, tuổi trẻ.
tre-post1000476.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
10. DUNG HÒA, 2021, Tỉ lệ sinh viên có việc làm: Để những con số không ‘vênh’ nhau.
nhau-549027.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
11. Thùy Anh - Lê Xuyến, Thứ sáu, 2021, Ra trường đúng mùa dịch, sinh viên "khóc ròng".
20210903094905971.htm>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
12. Đỗ Hồng Thắng, 2021Thực trạng và một số giải pháp việc làm cho sinh viên
trường đại học công đoàn sau khi tốt nghiệp.
viet/thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-viec-lam-cho-sinh-vien-truong-dai-hoc-cong-doan-
sau-khi-tot-nghiep-81852.htm>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
13. Nguyễn Thị Trâm, 2019. Giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng tỉnh Nghệ An
nghiep-tai-cac-truong-dai-hoc-cao-dang-tinh-nghe-an-311486.html>. [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
14. Vũ Bích Phượng, 2019, Bạn có biết sinh viên mới ra trường tìm việc như thế nào?
new4899.html>, [ Ngày truy cập: 28/01/2022].
15. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2019, Phân tích nguyên nhân thất
nghiệp của sinh viên khi ra trường.
tich-nguyen-nhan-that-nghiep-cua-sinh-vien-20111.html)>, [Ngày truy cập: 27/01/2022]
16. Báo THANH NIÊN, 2021. Thực trạng sinh viên thất nghiệp sau khki ra trường là do đâu?
post1409461.html>. [ngày truy cập 27/01/2022].
17. Cổng thông tin điện từ,2020. GIẢI PHÁP NÀO CHO TÌNH TRẠNG NHIỀU SINH VIÊN THẤT NGHIỆP SAU KHI RA TRƯỜNG?
[ ngày truy cập 27/01/2022] PHỤ ỤC A
BẢNG CÂU HỎI KHẢO S T VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THẤT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Phần 1: Thông tin cá nhân của anh/chị 1. Họ và tên:
2. Giới tính của anh/ chị là: ☐Nam ☐Nữ ☐Khác 3. Năm sinh:
4. Ngành học theo tại trường:
5. Đang sống tại quận:
Phần 2: Nội dung khảo sát
I: Ý thức của sinh viên ĐạihọcCông nghiệp Tp. HCM sau khi tốt nghiệp về tình
trạng thất nghiệp
1. Theo anh (chị) tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng tới đời sống sinh viên sau khi tốt
nghiệp ở mức độ nào? ☐ Bình thường ☐Nghiêm trọng
☐Đặc biệt nghiêm trọng
2. Anh(chị) có thường xuyên cập nhật tình hình thất nghiệp ở trường ĐHCN không? ☐ Không thường xuyên ☐Thi thoảng ☐Rất thường xuyên
3. Anh(chị) có tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tình trạng thấp nghiệp ở sinh viên là gì không? ☐ Có ☐Không
4. Anh(chị) có biết thời điểm sau khi ra trường yếu tố nào quyết định đến việc thất nghiệp không? ☐ Có ☐Không
5. Anh (chị) có lo lắng chính bản thân mình sẽ thất nghiệp không? ☐ Có ☐Không
6. Theo anh(chị) câu nói “nhất quan hệ nhì tiền tệ ba huynh đệ bốn trí tuệ “có thể áp
dụng trong việc thất nghiệp của sinh viên không? ☐ Có thể ☐Không thể
7. Anh(chị) có suy nghĩ về chính bản thân có thể sẽ thất nghiệp khi ra trường hay không ? ☐ Phân vân ☐Đồng ý ☐Rất sẵn sàng
II: Nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp của sinh viên trường ĐHCN sau khi ra trường:
1. Theo Anh/Chị các yếu tố nào ảnh hưởng gây ra tình trạng thất nghiệp (có thể chọn nhiều đáp án)
☐ Các công ty chú trọng kinh nghiệm và ngoại hình
☐ Hạn chế về Tiếng Anh
☐ Tính tự cao quá mức khi có bằng giỏi
☐ Thiếu kỹ năng mềm khi còn ở ghế nhà trường
2. Theo Anh/Chị, các yếu tố sau đây có ảnh hưởng như thế nào khi gây ra tình trạng
thất nghiệp của sinh viên ĐHCN sau khi ra trường
a. Tốt nghiệp loại giỏi, khá, trung bình? ☐ Không ảnh hưởng ☐Ảnh hưởng
b. Ngoại hình bên ngoài được chăm chuốt và không được chăm chuốt? ☐ Ít ảnh hưởng ☐ Ảnh hưởng nhiều
☐ Ảnh hưởng rất nhiều
3. Anh/Chị đánh giá sự hiểu biết của bản thân về vấn thất nghiệp của sinh viên sau
khi tốt nghiệp như thế nào ☐ Tốt ☐Không tốt ☐Bình thường
4. Anh/Chị có nghĩ không chỉ có những yếu tố bên ngoài tác động ảnh hưởng gây
ra tình trạng thất nghiệp mà còn những tác động bên trong (đút lót, quan hệ của gia đình, …). ☐ Có ☐Không
1. Theo anh/chị, học giỏi có quyết định đến việc sẽ không thất nghiệp hay không? ☐ Có ☐Không
6. Anh/chị đánh giá thế nào về việc thất nghiệp sau khi ra trường của sinh viên? ☐ Không nghiêm trọng