Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học (Khái niệm, đặc điểm,...)| Đại học Sư Phạm Hà Nội

với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp tri giác
có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi, cử chỉ của
con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
Đặc điểm của phương pháp quan sát:
Đa dạng về năng lực hay trình độ (do đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của
một cá nhân, hay một tập thể)
Thông qua lăng kính chủ quan của “cái tôi” ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để
quan sát (do chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh
nghiệm, thế giới quan, cảm xúc tâm lí khác nhau)
Chịu sự chi phối của quy luật ảo giác, tri giác trong hoạt động nhận thức
Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý thông tin của
người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo tiêu chuẩn nhất định
Phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm
Các hình thức quan sát. Các bước cơ bản của phương pháp quan sát.
Các hình thức quan sát:
Quan sát tự nhiên – Quan sát có kiểm soát
Quan sát công khai – Quan sát không công khai (bí mật)
Quan sát trực tiếp – Quan sát gián tiếp
Quan sát có chuẩn bị - Quan sát không chuẩn bị
Quan sát một người – Quan sát một nhóm người
Quan sát một lần – Quan sát một nhóm người (quan sát liên tục, định kỳ, chu kỳ)
Quan sát do con người – Quan sát bằng thiết bị
Các bước cơ bản của phương pháp quan sát:
1. Xác định đối tượng, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát để làm gì?
2. Xác định nội dung, phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như thế nào và
bằng cách nào?
Nội dung thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát, số lượng mẫu, định thời điểm
quan sát và độ dài thời gian quan sát.
Căn cứ vào quy mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương
pháp, phương tiện quan sát.
3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể
khi đi quan sát
Phiếu quan sát:
Đối tượng, địa chỉ, ngày giờ, người quan sát
Yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể (người quan sát có thể đo, đếm, ghi bằng số,
bằng chữ “có” hoặc “không”, câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ một số thông tin
có thể chưa được rõ khi quan sát)
4. Tiến hành quan sát:
Quan sát trong hoàn cảnh tự nhiên: hoàn cảnh đang có thường ngày
Quan sát bằng cách dựng tình huống bất thường: trong các hoạt động được tổ chức
có định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn
- Ghi chép kết quả: phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian, không gian,
điều kiện; ghi âm, chụp ảnh, quay phim
- Kiểm tra lại kết quả: trò chuyện với những người tham gia, sử dụng các tài
liệu khác có liên quan; người có trình độ cao hơn quan sát lại
5. Xử lý kết quả quan sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích
để đi đến một nhận định khoa học
Một số phương pháp quan sát chủ yếu:
Quan sát tham dự - Quan sát không tham dự:
Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
Quan sát không tham dự: người nghiên cứu không tham gia vào nhóm đối tượng mà
đứng ngoài quan sát
Quan sát không cấu trúc – Quan sát có cấu trúc:
Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần
được hình thành trong quá trình quan sát – định tính
Quan sát có cấu trúc: quan sát hành vi, đề mục được xác định từ trước – định lượng
Tự quan sát – Quan sát người khác:
Tự quan sát: quan sát bản thân mình; người quan sát vừa là đối tượng, vừa là chủ thể
quan sát.
Quan sát người khác: chủ thể nghiên cứu quan sát người khác
Các phương pháp quan sát tham dự:
Là phương pháp đặc thù cho KHXH&NV, được các ngành dân tộc học, xã hội học sử dụng
rỗng rãi, phổ biến; điền dã văn hóa thuộc về loại hình phương pháp này
Bước 1: Quyết định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng khảo sát
Bước 3: Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng nghiên cứu
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
Bước 6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với các đối
tượng khảo sát
Bước 7: Rời khỏi cuộc khảo sát
Bước 8: Phân tích các dữ liệu
Bước 9: Viết báo cáo trình bày kết quả thu được
Ưu điểm của phương pháp quan sát:
Trong thu thập dữ liệu ứng xử không lời:
Ghi nhận những ứng xử xảy ra trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên
Cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít phản ứng từ đối
tượng
Có lợi thế trong nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên cứu những ý tưởng thích hợp
Với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông
hiểu đối tượng từ bên trong
Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ, tạo điều kiện cho người
nghiên cứu chủ động, linh hoạt
Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng (ví dụ: trẻ em)
Hạn chế của phương pháp quan sát:
Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của đối tượng, hiện tượng
Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát một
không gian giới hạn
Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của chủ thể quan sát
Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ
Dữ liệu quan sát có định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra
Chỉ quan sát đối tượng trong hiện tại, không thể biết những đặc điểm đối tượng trong quá
khứ
Phương pháp phỏng vấn
Khái niệm:
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học:
Là phương pháp hỏi – đáp, trao đổi thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng
vấn và người cung cấp thông tin
Được tiến hành với mục đích và kế hoạch nhất định
Mục đích:
Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám phá các yếu tố mới thông qua đối tượng
phỏng vấn
Đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn (qua việc có thể tận dụng
buổi trò chuyện với các đối tượng phỏng vấn)
Lưu ý: Khi thực hiện, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng phỏng
vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ.
| 1/3

Preview text:

Phương pháp quan sát  Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp tri giác
có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi, cử chỉ của
con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
 Đặc điểm của phương pháp quan sát:
 Đa dạng về năng lực hay trình độ (do đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của
một cá nhân, hay một tập thể)
 Thông qua lăng kính chủ quan của “cái tôi” ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để
quan sát (do chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh
nghiệm, thế giới quan, cảm xúc tâm lí khác nhau)
 Chịu sự chi phối của quy luật ảo giác, tri giác trong hoạt động nhận thức
 Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý thông tin của
người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo tiêu chuẩn nhất định
 Phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm
Các hình thức quan sát. Các bước cơ bản của phương pháp quan sát.
 Các hình thức quan sát:
Quan sát tự nhiên – Quan sát có kiểm soát
Quan sát công khai – Quan sát không công khai (bí mật)
Quan sát trực tiếp – Quan sát gián tiếp
Quan sát có chuẩn bị - Quan sát không chuẩn bị
Quan sát một người – Quan sát một nhóm người
Quan sát một lần – Quan sát một nhóm người (quan sát liên tục, định kỳ, chu kỳ)
Quan sát do con người – Quan sát bằng thiết bị
 Các bước cơ bản của phương pháp quan sát:
1. Xác định đối tượng, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát để làm gì?
2. Xác định nội dung, phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như thế nào và bằng cách nào?
 Nội dung thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát, số lượng mẫu, định thời điểm
quan sát và độ dài thời gian quan sát.
 Căn cứ vào quy mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương
pháp, phương tiện quan sát.
3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể khi đi quan sát Phiếu quan sát:
 Đối tượng, địa chỉ, ngày giờ, người quan sát
 Yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể (người quan sát có thể đo, đếm, ghi bằng số,
bằng chữ “có” hoặc “không”, câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ một số thông tin
có thể chưa được rõ khi quan sát) 4. Tiến hành quan sát:
 Quan sát trong hoàn cảnh tự nhiên: hoàn cảnh đang có thường ngày
 Quan sát bằng cách dựng tình huống bất thường: trong các hoạt động được tổ chức
có định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn
- Ghi chép kết quả: phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian, không gian,
điều kiện; ghi âm, chụp ảnh, quay phim
- Kiểm tra lại kết quả: trò chuyện với những người tham gia, sử dụng các tài
liệu khác có liên quan; người có trình độ cao hơn quan sát lại
5. Xử lý kết quả quan sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích
để đi đến một nhận định khoa học
Một số phương pháp quan sát chủ yếu:
 Quan sát tham dự - Quan sát không tham dự:
Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
Quan sát không tham dự: người nghiên cứu không tham gia vào nhóm đối tượng mà đứng ngoài quan sát
 Quan sát không cấu trúc – Quan sát có cấu trúc:
Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần
được hình thành trong quá trình quan sát – định tính
Quan sát có cấu trúc: quan sát hành vi, đề mục được xác định từ trước – định lượng
 Tự quan sát – Quan sát người khác:
Tự quan sát: quan sát bản thân mình; người quan sát vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quan sát.
Quan sát người khác: chủ thể nghiên cứu quan sát người khác
Các phương pháp quan sát tham dự:
Là phương pháp đặc thù cho KHXH&NV, được các ngành dân tộc học, xã hội học sử dụng
rỗng rãi, phổ biến; điền dã văn hóa thuộc về loại hình phương pháp này
Bước 1: Quyết định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng khảo sát
Bước 3: Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng nghiên cứu
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
Bước 6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với các đối tượng khảo sát
Bước 7: Rời khỏi cuộc khảo sát
Bước 8: Phân tích các dữ liệu
Bước 9: Viết báo cáo trình bày kết quả thu được
Ưu điểm của phương pháp quan sát:
 Trong thu thập dữ liệu ứng xử không lời:
Ghi nhận những ứng xử xảy ra trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên
Cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít phản ứng từ đối tượng
 Có lợi thế trong nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên cứu những ý tưởng thích hợp
Với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông
hiểu đối tượng từ bên trong
 Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ, tạo điều kiện cho người
nghiên cứu chủ động, linh hoạt
 Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng (ví dụ: trẻ em)
Hạn chế của phương pháp quan sát:
 Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của đối tượng, hiện tượng
 Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát một không gian giới hạn
 Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của chủ thể quan sát
 Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ
 Dữ liệu quan sát có định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra
 Chỉ quan sát đối tượng trong hiện tại, không thể biết những đặc điểm đối tượng trong quá khứ Phương pháp phỏng vấn Khái niệm:
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học:
 Là phương pháp hỏi – đáp, trao đổi thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng
vấn và người cung cấp thông tin
 Được tiến hành với mục đích và kế hoạch nhất định Mục đích:
 Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám phá các yếu tố mới thông qua đối tượng phỏng vấn
 Đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn (qua việc có thể tận dụng
buổi trò chuyện với các đối tượng phỏng vấn) 
Lưu ý: Khi thực hiện, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng phỏng
vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ.