Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đối
của phép đo các đại lượng vật
1. Phương pháp đo lường các đại lượng vật
Các đại lượng vật những yếu tố quan trọng của khoa học tự nhiên, đóng
vai trò quan trọng trong việc hiểu tả thế giới xung quanh chúng ta. Khối
lượng, thể tích, nhiệt độ, áp suất, độ dài, hàng loạt đại lượng khác đóng
vai trò quan trọng trong việc đo lường nghiên cứu khoa học. Chúng ta
không th đơn giản nhận biết chúng, cần sử dụng các phương pháp đo
lường để định lượng chúng.
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong khoa học đo lường đơn
vị đo. Đơn vị đo một đại lượng được thiết lập trước đó để so sánh với đại
lượng cần đo, gọi đại lượng đo. Chúng ta không thể chỉ nói rằng một vật
khối lượng lớn n một vật khác không đơn vị cụ thể để so sánh.
Chẳng hạn, chúng ta sử dụng kilogram để đo khối lượng mét đ đo độ dài.
Điều này giúp chúng ta cách thức chính xác để diễn đạt so sánh các đại
lượng này.
Công cụ để tiến hành các đo lường này được gọi dụng cụ đo. Các dụ
quen thuộc bao gồm thước đo, cân, nhiệt kế, đồng hồ đo, nhiều thiết bị đo
khác. Đo lường thể được tiến hành trực tiếp thông qua việc so sánh với
các dụng cụ đo này, điều này được gọi phương pháp đo trực tiếp.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng thể đo trực tiếp. Trong
trường hợp này, chúng ta sử dụng công thức mối liên hệ với các đại lượng
đã được đo trực tiếp để xác định giá trị của đại lượng khác. Phương pháp
này được gọi là phương pháp đo gián tiếp thường áp dụng trong các tình
huống phức tạp hơn, khi việc đo trực tiếp trở nên khó khăn hoặc không thực
hiện được.
Tóm lại, việc đo lường các đại lượng vật một phần quan trọng của quá
trình nghiên cứu ứng dụng khoa học. Đơn vị đo các công cụ đo giúp
chúng ta hiểu biểu diễn thế giới xung quanh chúng ta một cách chính xác
hợp lý. Điều này giúp khoa học tiến bộ mang lại nhiều ứng dụng thực tế
quan trọng.
2. Đơn vị đo lường các đại lượng vật
Hiện nay, đơn vị đo phổ biến nhất trên toàn cầu Hệ đơn vị SI (Système
international d’unités). Hệ đơn vị SI một hệ thống chuẩn quốc tế gồm 7 đơn
vị bản:
- Độ dài: Đơn vị đo mét (m), được sử dụng đ đo chiều dài khoảng cách.
- Nhiệt độ: Đơn vị đo kelvin (K), được sử dụng để đo nhiệt độ termostat
khoa học nhiệt động.
- Thời gian: Đơn vị đo giây (s), thời gian bản trong cuộc sống khoa
học.
- Cường độ dòng điện: Đơn vị đo ampe (A), đo lường sự chuyển động của
các điện tử trong mạch điện.
- Khối lượng: Đơn vị đo kilôgam (kg), sử dụng để đo lường trọng lượng
khối lượng của các vật thể.
- Cường độ sáng: Đơn vị đo candela (Cd), dùng để đo cường đ sáng của
nguồn sáng.
- Lượng chất: Đơn vị đo mol (mol), được sử dụng để đo lượng chất hóa
học trong các phản ứng.
Hệ SI đảm bảo nh đồng nhất thống nhất trong việc đo lường trên khắp
thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học công nghiệp. Tuy nhiên,
ngoài hệ SI, còn tồn tại nhiều đơn vị đo khác được sử dụng tùy theo ngữ
cảnh lĩnh vực cụ thể. Chẳng hạn, trong đo độ dài, chúng ta thể sử dụng
centimet (cm), inch, feet, yard, mile; đo khối lượng thể dùng gram (g),
pound, ounce; thời gian th sử dụng phút (min), giờ (h), ngày (day), năm
(year) nhiều đơn vị đo khác.
Đơn vị đo một yếu tố quan trọng giúp thống nhất đồng bộ hóa việc đo
lường truyền tải thông tin giữa các quốc gia các ngành khoa học khác
nhau trên toàn cầu. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tiến bộ của
khoa học công nghiệp, đồng thời đảm bảo sự hiểu biết chính xác giao
tiếp hiệu quả trong môi trường quốc tế ngày nay.
3. Sai số của phép đo như thế nào?
Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là một khía cạnh quan trọng trong q trình đo đạc kiểm
tra chính xác của các dụng cụ đo. Điều này xuất phát từ sự sai lệch do phần
lẻ không đọc được sự chính c trên dụng cụ, được gọi sai số dụng cụ ΔA’,
hoặc do điểm 0 ban đầu bị lệch. Các yếu tố này thể gây ra sự không chính
xác trong quá trình đo đạc đo lường.
Sai số dụng cụ ΔA’ là một chỉ số quan trọng để đánh giá độ tin cậy của dụng
cụ đo. Đây một con số thể hiện mức độ sai lệch giữa giá trị đo thực tế
giá trị dụng cụ đo hiển thị. Để c định sai số này, chúng ta thường phải
thực hiện việc lấy mẫu tại nửa hoặc một độ chia trên dụng cụ, tùy thuộc vào
độ chính xác của dụng cụ. Điều quan trọng phải tuân theo quy trình hiệu
chuẩn đúng cách để đảm bảo rằng sai số này được kiểm soát giữ mức
thấp nhất thể.
Ngoài sai số dụng cụ, sai số hệ thống n thể xuất phát từ việc thiết lập
điểm 0 ban đầu không đúng cách. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các
dụng cụ đo tính chính xác cao, một sai số nhỏ điểm 0 ban đầu thể
dẫn đến sai số lớn trong quá trình đo đạc.
vậy, để đảm bảo tính chính xác đáng tin cậy trong việc đo đạc kiểm
tra, việc hiệu chuẩn thiết lập điểm 0 ban đầu đúng cách cùng quan
trọng. Chỉ khi chúng ta kiểm soát được sai số hệ thống sai số dụng cụ,
chúng ta mới thể tin tưởng vào kết qu của quá trình đo đạc lường.
Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đo đạc đo
lường, xuất phát t các yếu tố không th d đoán kiểm soát được.
Điều này thể do hạn chế về khả năng giác quan của con người hoặc do
tác động của các yếu tố ngẫu nhiên từ môi trường bên ngoài. Các yếu tố này
th bao gồm nhiệt độ biến đổi, độ ẩm thay đổi, ánh ng biến đổi các
yếu tố khác.
Sai số ngẫu nhiên thường làm cho quá trình đo lường trở nên không chính
xác không đáng tin cậy. Điều này thể gây ra sự không chắc chắn trong
kết quả đo đạc lường, đặc biệt khi chỉ thực hiện một lần duy nhất. Để giảm
thiểu sai số ngẫu nhiên, người sử dụng n thực hiện đo lường nhiều lần
lấy giá trị trung bình. Bằng cách này, chúng ta hội kiểm tra điều
chỉnh cho sự biến đổi ngẫu nhiên tăng tính chính xác của kết quả.
Ngoài việc thực hiện nhiều lần đo lường, việc sử dụng các dụng cụ
phương pháp đo lường chính xác cũng một yếu tố quan trọng trong việc
giảm thiểu sai số ngẫu nhiên. Đồng thời, hiệu chuẩn đúng cách bước quan
trọng để giảm bớt sai số hệ thống đảm bảo tính chính xác trong quá trình
đo đạc lường. Chỉ khi chúng ta kết hợp cả việc kiểm soát sai số ngẫu
nhiên sai số hệ thống, chúng ta mới thể tin tưởng vào kết quả cuối cùng
của quá trình đo đạc đo lường.
Giá trị trung bình
Giá trị trung bình, trong quá trình đo đạc đo lường, thường được sử dụng
để đánh giá trung bình của một loạt các giá trị đo lường của một đại lượng cụ
thể. Để tính giá trị trung bình, chúng ta thực hiện việc lấy tổng các giá trị đo
sau đó chia cho số lần đo. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá trị trung bình
không phản ánh hoàn toàn độ chính c của đại lượng đo.
Giá trị trung bình thường chỉ đại diện cho các giá trị đo nằm trong phạm vi độ
chính xác của dụng cụ đo. Nếu dụng cụ đo độ chính xác hạn chế, thì giá trị
trung bình sẽ bị hạn chế theo cách tương tự. Điều này nghĩa rằng các sai
số ngẫu nhiên hoặc sai số hệ thống thể không được thể hiện trong giá trị
trung bình, chúng thể vượt ra ngoài phạm vi độ chính xác của dụng cụ.
dụ, nếu chúng ta đo lường bằng một dụng cụ độ chính xác cực kỳ cao,
thì giá trị trung bình thể rất gần với giá trị thực tế của đại lượng đo. Tuy
nhiên, nếu chúng ta sử dụng một dụng cụ đ chính xác thấp hơn, thì giá trị
trung bình thể bị biến dạng bởi sai số của dụng cụ.
Do đó, khi sử dụng giá trị trung bình để đánh giá đại lượng đo, cần xem xét
cả độ chính xác của dụng cụ đo mức độ kiểm soát sai số. Để đảm bảo tính
chính c đáng tin cậy, việc sử dụng giá trị trung bình nên được kết hợp
với việc kiểm tra kiểm soát sai số hệ thống ngẫu nhiên trong quá trình
đo đạc đo lường.
4. Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đối của phép đo
các đại lượng vật
- Tính giá trị trung bình:
- Xác định sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo trị tuyệt đối của hiệu giữa giá
trị trung bình giá trị của mỗi lần đo
ΔA1 = | - A1 |
ΔA2 = | - A2 |
.......
ΔAn = | - An |
- Tính sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo gọi sai số ngẫu nhiên:
- Sai số tuyệt đối của phép đo tổng sai số ngẫu nhiên sai số dụng cụ:
ΔA = Δ + ΔA'
- Viết kết quả tính sai số:
Kết quả đo đại lượng A được viết dưới dạng A = ± ΔA, trong đó
ΔA được lấy tối đa đến hai ch số nghĩa còn được viết đến
bậc thập phân tương ứng.

Preview text:

Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đối
của phép đo các đại lượng vật lí
1. Phương pháp đo lường các đại lượng vật lý
Các đại lượng vật lý là những yếu tố quan trọng của khoa học tự nhiên, đóng
vai trò quan trọng trong việc hiểu và mô tả thế giới xung quanh chúng ta. Khối
lượng, thể tích, nhiệt độ, áp suất, độ dài, và hàng loạt đại lượng khác đóng
vai trò quan trọng trong việc đo lường và nghiên cứu khoa học. Chúng ta
không thể đơn giản là nhận biết chúng, mà cần sử dụng các phương pháp đo
lường để định lượng chúng.
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong khoa học và đo lường là đơn
vị đo. Đơn vị đo là một đại lượng được thiết lập trước đó để so sánh với đại
lượng cần đo, gọi là đại lượng đo. Chúng ta không thể chỉ nói rằng một vật có
khối lượng lớn hơn một vật khác mà không có đơn vị cụ thể để so sánh.
Chẳng hạn, chúng ta sử dụng kilogram để đo khối lượng và mét để đo độ dài.
Điều này giúp chúng ta có cách thức chính xác để diễn đạt và so sánh các đại lượng này.
Công cụ để tiến hành các đo lường này được gọi là dụng cụ đo. Các ví dụ
quen thuộc bao gồm thước đo, cân, nhiệt kế, đồng hồ đo, và nhiều thiết bị đo
khác. Đo lường có thể được tiến hành trực tiếp thông qua việc so sánh với
các dụng cụ đo này, điều này được gọi là phương pháp đo trực tiếp.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể đo trực tiếp. Trong
trường hợp này, chúng ta sử dụng công thức và mối liên hệ với các đại lượng
đã được đo trực tiếp để xác định giá trị của đại lượng khác. Phương pháp
này được gọi là phương pháp đo gián tiếp và thường áp dụng trong các tình
huống phức tạp hơn, khi việc đo trực tiếp trở nên khó khăn hoặc không thực hiện được.
Tóm lại, việc đo lường các đại lượng vật lý là một phần quan trọng của quá
trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Đơn vị đo và các công cụ đo giúp
chúng ta hiểu và biểu diễn thế giới xung quanh chúng ta một cách chính xác
và hợp lý. Điều này giúp khoa học tiến bộ và mang lại nhiều ứng dụng thực tế quan trọng.
2. Đơn vị đo lường các đại lượng vật lý
Hiện nay, đơn vị đo phổ biến nhất trên toàn cầu là Hệ đơn vị SI (Système
international d’unités). Hệ đơn vị SI là một hệ thống chuẩn quốc tế gồm 7 đơn vị cơ bản:
- Độ dài: Đơn vị đo là mét (m), được sử dụng để đo chiều dài và khoảng cách.
- Nhiệt độ: Đơn vị đo là kelvin (K), được sử dụng để đo nhiệt độ termostat và khoa học nhiệt động.
- Thời gian: Đơn vị đo là giây (s), thời gian cơ bản trong cuộc sống và khoa học.
- Cường độ dòng điện: Đơn vị đo là ampe (A), đo lường sự chuyển động của
các điện tử trong mạch điện.
- Khối lượng: Đơn vị đo là kilôgam (kg), sử dụng để đo lường trọng lượng và
khối lượng của các vật thể.
- Cường độ sáng: Đơn vị đo là candela (Cd), dùng để đo cường độ sáng của nguồn sáng.
- Lượng chất: Đơn vị đo là mol (mol), được sử dụng để đo lượng chất hóa học trong các phản ứng.
Hệ SI đảm bảo tính đồng nhất và thống nhất trong việc đo lường trên khắp
thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học và công nghiệp. Tuy nhiên,
ngoài hệ SI, còn tồn tại nhiều đơn vị đo khác được sử dụng tùy theo ngữ
cảnh và lĩnh vực cụ thể. Chẳng hạn, trong đo độ dài, chúng ta có thể sử dụng
centimet (cm), inch, feet, yard, mile; đo khối lượng có thể dùng gram (g),
pound, ounce; thời gian có thể sử dụng phút (min), giờ (h), ngày (day), năm
(year) và nhiều đơn vị đo khác.
Đơn vị đo là một yếu tố quan trọng giúp thống nhất và đồng bộ hóa việc đo
lường và truyền tải thông tin giữa các quốc gia và các ngành khoa học khác
nhau trên toàn cầu. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tiến bộ của
khoa học và công nghiệp, đồng thời đảm bảo sự hiểu biết chính xác và giao
tiếp hiệu quả trong môi trường quốc tế ngày nay.
3. Sai số của phép đo như thế nào? Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là một khía cạnh quan trọng trong quá trình đo đạc và kiểm
tra chính xác của các dụng cụ đo. Điều này xuất phát từ sự sai lệch do phần
lẻ không đọc được sự chính xác trên dụng cụ, được gọi là sai số dụng cụ ΔA’,
hoặc do điểm 0 ban đầu bị lệch. Các yếu tố này có thể gây ra sự không chính
xác trong quá trình đo đạc và đo lường.
Sai số dụng cụ ΔA’ là một chỉ số quan trọng để đánh giá độ tin cậy của dụng
cụ đo. Đây là một con số thể hiện mức độ sai lệch giữa giá trị đo thực tế và
giá trị mà dụng cụ đo hiển thị. Để xác định sai số này, chúng ta thường phải
thực hiện việc lấy mẫu tại nửa hoặc một độ chia trên dụng cụ, tùy thuộc vào
độ chính xác của dụng cụ. Điều quan trọng là phải tuân theo quy trình hiệu
chuẩn đúng cách để đảm bảo rằng sai số này được kiểm soát và giữ ở mức thấp nhất có thể.
Ngoài sai số dụng cụ, sai số hệ thống còn có thể xuất phát từ việc thiết lập
điểm 0 ban đầu không đúng cách. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các
dụng cụ đo có tính chính xác cao, vì một sai số nhỏ ở điểm 0 ban đầu có thể
dẫn đến sai số lớn trong quá trình đo đạc.
Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc đo đạc và kiểm
tra, việc hiệu chuẩn và thiết lập điểm 0 ban đầu đúng cách là vô cùng quan
trọng. Chỉ khi chúng ta kiểm soát được sai số hệ thống và sai số dụng cụ,
chúng ta mới có thể tin tưởng vào kết quả của quá trình đo đạc và lường. Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đo đạc và đo
lường, và nó xuất phát từ các yếu tố không thể dự đoán và kiểm soát được.
Điều này có thể là do hạn chế về khả năng giác quan của con người hoặc do
tác động của các yếu tố ngẫu nhiên từ môi trường bên ngoài. Các yếu tố này
có thể bao gồm nhiệt độ biến đổi, độ ẩm thay đổi, ánh sáng biến đổi và các yếu tố khác.
Sai số ngẫu nhiên thường làm cho quá trình đo lường trở nên không chính
xác và không đáng tin cậy. Điều này có thể gây ra sự không chắc chắn trong
kết quả đo đạc và lường, đặc biệt khi chỉ thực hiện một lần duy nhất. Để giảm
thiểu sai số ngẫu nhiên, người sử dụng nên thực hiện đo lường nhiều lần và
lấy giá trị trung bình. Bằng cách này, chúng ta có cơ hội kiểm tra và điều
chỉnh cho sự biến đổi ngẫu nhiên và tăng tính chính xác của kết quả.
Ngoài việc thực hiện nhiều lần đo lường, việc sử dụng các dụng cụ và
phương pháp đo lường chính xác cũng là một yếu tố quan trọng trong việc
giảm thiểu sai số ngẫu nhiên. Đồng thời, hiệu chuẩn đúng cách là bước quan
trọng để giảm bớt sai số hệ thống và đảm bảo tính chính xác trong quá trình
đo đạc và lường. Chỉ khi chúng ta kết hợp cả việc kiểm soát sai số ngẫu
nhiên và sai số hệ thống, chúng ta mới có thể tin tưởng vào kết quả cuối cùng
của quá trình đo đạc và đo lường. Giá trị trung bình
Giá trị trung bình, trong quá trình đo đạc và đo lường, thường được sử dụng
để đánh giá trung bình của một loạt các giá trị đo lường của một đại lượng cụ
thể. Để tính giá trị trung bình, chúng ta thực hiện việc lấy tổng các giá trị đo
và sau đó chia cho số lần đo. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá trị trung bình
không phản ánh hoàn toàn độ chính xác của đại lượng đo.
Giá trị trung bình thường chỉ đại diện cho các giá trị đo nằm trong phạm vi độ
chính xác của dụng cụ đo. Nếu dụng cụ đo có độ chính xác hạn chế, thì giá trị
trung bình sẽ bị hạn chế theo cách tương tự. Điều này có nghĩa rằng các sai
số ngẫu nhiên hoặc sai số hệ thống có thể không được thể hiện trong giá trị
trung bình, vì chúng có thể vượt ra ngoài phạm vi độ chính xác của dụng cụ.
Ví dụ, nếu chúng ta đo lường bằng một dụng cụ có độ chính xác cực kỳ cao,
thì giá trị trung bình có thể rất gần với giá trị thực tế của đại lượng đo. Tuy
nhiên, nếu chúng ta sử dụng một dụng cụ có độ chính xác thấp hơn, thì giá trị
trung bình có thể bị biến dạng bởi sai số của dụng cụ.
Do đó, khi sử dụng giá trị trung bình để đánh giá đại lượng đo, cần xem xét
cả độ chính xác của dụng cụ đo và mức độ kiểm soát sai số. Để đảm bảo tính
chính xác và đáng tin cậy, việc sử dụng giá trị trung bình nên được kết hợp
với việc kiểm tra và kiểm soát sai số hệ thống và ngẫu nhiên trong quá trình đo đạc và đo lường.
4. Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đối của phép đo
các đại lượng vật lí
- Tính giá trị trung bình:
- Xác định sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo là trị tuyệt đối của hiệu giữa giá
trị trung bình và giá trị của mỗi lần đo ΔA1 = | - A1 | ΔA2 = | - A2 | ..... . ΔAn = | - An |
- Tính sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo gọi là sai số ngẫu nhiên:
- Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ: ΔA = Δ + ΔA'
- Viết kết quả tính sai số:
Kết quả đo đại lượng A được viết dưới dạng A = ± ΔA, trong đó
ΔA được lấy tối đa đến hai chữ số có nghĩa còn được viết đến
bậc thập phân tương ứng.
Document Outline

  • Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đối c
    • 1. Phương pháp đo lường các đại lượng vật lý
    • 2. Đơn vị đo lường các đại lượng vật lý
    • 3. Sai số của phép đo như thế nào?
    • 4. Phương pháp tính sai số tuyệt đối, sai số tỉ đố