Phương thức gì? Phân biệt phương thức,
hình thức cách thức?
1. Phương thức gì?
Theo từ điển Tiếng Việt, phương thức bao gồm cách thức phương pháp
tiến hành. Trong đó, cách thức hình thức diễn ra của một hành động, còn
phương pháp cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự
nhiên đời sống hội nhằm đưa ra phương hướng giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó.
Trong chủ nghĩa Mác - nin, phương thức sản xuất tổ hợp của lực lượng
sản xuất quan hệ sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm.
Lực lượng sản xuất sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất
(bao gồm: đối tượng lao động, công cụ lao động, phương tiện lao động....).
quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất.
Phương thức sản xuất bao gồm những phương thức sau: (1) Phương thức
sản xuất cộng sản nguyên thủy, (2) Phương thức sản xuất châu Á, (3)
Phương thức sản xuất chiểm hữu lệ, (4) Phương thức sản xuất phong
kiến, (5) Phương thức sản xuất bản, (6) Phương thức sản xuất hội ch
nghĩa (7) Phương thức sản xuất cộng sản.
Trong văn học, phương thức biểu đạt cách thức truyền đạt thông tin
mình cung cấp cho người khác giúp họ hiểu hơn về những ý nghĩ, tâm tư,
tình cảm của mình làm mối quan hệ giữa người với người ngày càng gần
gũi, thân thiết hơn. 06 phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ. dụ:
+ Phương thức biểu đạt tự sự sẽ được người sử dụng vận dụng các ngôn
ngữ, từ ngữ để kể lại một chuỗi sự việc nào đó theo thứ tự từ sự việc này sẽ
dẫn đến sự việc kia những sự việc sẽ được sâu chuỗi thành một câu
chuyện.
+ Phương thức biểu đạt miêu tả sẽ được người sử dụng vận dụng c ngôn
ngữ để người người đọc, người nghe thể hình dung, liên tưởng được
nhân vật, sự việc người viết, người nói đang muốn truyền tải đến...Để
miêu tả được nhân vật, sự việc trong câu chuyện thì người sử dụng cần sử
dụng linh hoạt các tính từ, động từ, biện pháp tu từ một cách linh hoạt.
2. Phân biệt phương thức, nh thức ch thức
Thứ nhất, phương thức từ ng được tạo thành bởi cụm từ phương pháp
cách thức.
Thứ hai, hình thức toàn thể những làm thành bề ngoài của sự vật chứa
đứng hoặc biểu hiện nội dung.
Đối với hình thức của pháp luật, hình thức pháp luật bao gồm hình thức
bên trong hình thức bên ngoài.
+ Hình thức bên trong của pháp luật là những cấu trúc bên trong của pháp
luật hay mối liên kết giữa các yếu tố để cấu thành pháp luật.
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật hình dáng, vẻ bề ngoài của nó. Nhờ
đó giúp ta thể nhìn thấy pháp luật tồn tại trong thực tế ới dạng nào
nằm đâu.
Hiện nay, hình thức pháp luật phổ biến pháp luật tập quán, pháp luật án
lệ văn bản quy phạm pháp luật: (1) Pháp luật tập quán những tập quán
được nhà nước thừa nhận, (2) Án lệ pháp luật hình thức pháp luật hình
thành t hoạt động t xử của Tòa án, đó các bản án mẫu sau khi được
Hội đồng Thẩm phán thẩm quyền thừa nhận trở thành khuôn mẫu áp dụng
trong các vụ việc tương tự về sau (3) Văn bản quy phạm pháp luật được
quan nhà nước thẩm quyền ban hành chứa đựng các quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung.
dụ: Nhà nước tồn tại trong cuộc sống thông qua những hình thức khác
nhau. Trường hợp Nhà nước thể hiện quyền lực Nhà nước thuộc về ai,
phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào thì hình thức của nhà ớc sẽ thể hiện
cách thức tổ chức, thực hiện quyền lực đó.
Hình thức nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước được cấu thành từ
ba yếu tố như: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc n nước chế đ
chính trị.
(1) Hình thức chính thể được chia thành chính thể quân chủ chính thể
cộng hòa:
+ Quân chủ là chính th quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
hoặc một phần vào người đứng đầu (vua, quốc vương, hoàng đế,....) theo
phương thức cha truyền con nối. Người đứng đầu nhà nước người
quyền lực cao nhất của nhà nước, được lên ngôi bằng con đường cha
truyền con nối. Trong chính thể quân chủ thì cũng nhiều dạng nét đặc
trưng khác nhau nhưng ch yếu hai dạng bản là: quân chủ tuyệt đối
quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt đối chính thể do vua, quốc vương, hoàng đế,...có quyền
lực tối cao hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp pháp.
Như vậy, người đứng đầu trong thể chế quân chủ tuyệt đối vừa người ban
hành pháp luật, chỉ huy thực hiện pháp luật vừa quan tòa tối cao.
Quân chủ hạn chế chính thể người đứng đầu chỉ nắm giữ một phần
quyền lực tối cao của nhà nước, bên cạnh người đứng đầu còn quan
khác chia sẻ quyền lực với vưa, quốc vương, hoàng đế,... Người đứng đầu
chỉ nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước trên danh nghĩa người
đứng đầu thể sẽ bị hạn chế một hoặc tất cả trong các quyền lập pháp,
hành pháp, pháp. quan chia sẻ quyền lực với người đứng đầu như:
nghị viện, chính phủ,..
+ Cộng hòa chính thế quyền lực cao nhất của n nước thuộc về
quan đại diện của nhân dân. quan đại diện của nhân dân quốc hội, nghị
viện,...thường được thành lập bằng con đường bầu cử hoạt động
trong một thời gian nhất định.
(2) Hình thức cấu trúc n nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước cách thức tổ chức quyền lực n nước theo
các đơn vị hành chính - lãnh thổ xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước với nhau. Hình thức cấu trúc nhà nước thì cần phải xét đến
cấu tạo của nhà nước từ các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa
phương được chia thành hai dạng: nhà nước đơn nhất nhà nước liên
bang.
+ Nhà nước đơn nhất hình thức cấu trúc n nước truyền thống, lãnh thổ
quốc gia được chua thành những đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong cấu trúc
của nhà nước đơn nhất thì chị một hệ thống pháp luật một hệ thống
duy nhất các quan thể hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước liên bang hình thức n nước được liên kết bởi các bang
vùng lãnh thổ chủ quyền. Trong mỗi bang, vùng lãnh th chủ quyền liên
minh với nhau một cách tự nguyện nhằm thỏa mãn những lợi ích chung về
chính trị, kinh tế, quốc phòng.
(3) Chế độ chính tr của nhà nước: tổng thể các phương pháp nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, n hóa, hội,...mà chế độ chính trị những biều hiện
khác nhau, chế đ chính tr được chia thành hai dạng bản chế độ chính
trị dân chủ chế đ chính trị phản dân chủ..
+ Dân chủ chế độ chính trị nhân dân quyền tham gia vào việc tổ
chức, hoạt động của quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Phản dân chủ chế độ chính trị nhân dân không quyền tham gia
vào việc tổ chức, hoạt động của quan nhà nước, không quyền bàn bạc,
thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Thứ ba, cách thức hình thức diễn ra của một hành động. Cách thức luôn
hướng đến mục tiêu nhất định, xác định xem xét, phương tiện nào dễ dàng
nhất để đạt mục tiêu.
dụ: Cách thức gạch phiếu bầu khi đi bầu cử (theo Thông 01/2021/TT-
BNV hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa
XV Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026)
Trường hợp cử tri không tín nhiệm với người ứng cử nào thì tiến hành
gạch ngang cả họ tên của người ứng cử đó mà không khoanh tròn, không
được đánh dấu trên phiếu bầu, không được viết thêm, không được ghi tên
người ngoài danh ch ứng cử vào phiếu bầu, không để nguyên phiếu bầu
đối với phiếu bầu số người ứng cử hoặc gạch hết tất cả họ tên người
ứng cử trong phiếu bầu.
Lúc cử tri gạch phiếu bầu t không ai được xem còn cử tri gạch nhầm hoặc
bị hỏng thì quyền yêu cầu đổi phiếu khác.
Nếu cử tri không thể tự gạch phiếu bầu thì nhờ người khác gạch phiếu hộ
nhưng phải tự mình bỏ phiếu (người gạch phiếu giúp phải đọc đầy đ h tên
những người ứng cử trên phiếu bầu cho người ứng cử tự mình quyết định).
Với người khuyết tật không thể tự mình bỏ phiếu thì thể nhờ người khác
bỏ phiếu vào hòm.

Preview text:

Phương thức là gì? Phân biệt phương thức,
hình thức và cách thức? 1. Phương thức là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt, phương thức bao gồm cách thức và phương pháp
tiến hành. Trong đó, cách thức là hình thức diễn ra của một hành động, còn
phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự
nhiên và đời sống xã hội nhằm đưa ra phương hướng giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Trong chủ nghĩa Mác - Lê nin, phương thức sản xuất là tổ hợp của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
(bao gồm: đối tượng lao động, công cụ lao động, phương tiện lao động....).
Và quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất.
Phương thức sản xuất bao gồm những phương thức sau: (1) Phương thức
sản xuất cộng sản nguyên thủy, (2) Phương thức sản xuất châu Á, (3)
Phương thức sản xuất chiểm hữu nô lệ, (4) Phương thức sản xuất phong
kiến, (5) Phương thức sản xuất tư bản, (6) Phương thức sản xuất xã hội chủ
nghĩa và (7) Phương thức sản xuất cộng sản.
Trong văn học, phương thức biểu đạt là cách thức truyền đạt thông tin mà
mình cung cấp cho người khác giúp họ hiểu rõ hơn về những ý nghĩ, tâm tư,
tình cảm của mình và làm mối quan hệ giữa người với người ngày càng gần
gũi, thân thiết hơn. Có 06 phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ. Ví dụ:
+ Phương thức biểu đạt tự sự sẽ được người sử dụng vận dụng các ngôn
ngữ, từ ngữ để kể lại một chuỗi sự việc nào đó theo thứ tự từ sự việc này sẽ
dẫn đến sự việc kia và những sự việc sẽ được sâu chuỗi thành một câu chuyện.
+ Phương thức biểu đạt miêu tả sẽ được người sử dụng vận dụng các ngôn
ngữ để người người đọc, người nghe có thể hình dung, liên tưởng được
nhân vật, sự việc mà người viết, người nói đang muốn truyền tải đến.. Để
miêu tả được nhân vật, sự việc trong câu chuyện thì người sử dụng cần sử
dụng linh hoạt các tính từ, động từ, biện pháp tu từ một cách linh hoạt.
2. Phân biệt phương thức, hình thức và cách thức
Thứ nhất
, phương thức là từ ngữ được tạo thành bởi cụm từ phương pháp và cách thức.
Thứ hai, hình thức là toàn thể những gì làm thành bề ngoài của sự vật chứa
đứng hoặc biểu hiện nội dung.
Đối với hình thức của pháp luật, hình thức pháp luật bao gồm có hình thức
bên trong và hình thức bên ngoài.
+ Hình thức bên trong của pháp luật là những cấu trúc bên trong của pháp
luật hay là mối liên kết giữa các yếu tố để cấu thành pháp luật.
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật là hình dáng, vẻ bề ngoài của nó. Nhờ
đó mà giúp ta có thể nhìn thấy pháp luật tồn tại trong thực tế dưới dạng nào và nằm ở đâu.
Hiện nay, có hình thức pháp luật phổ biến là pháp luật tập quán, pháp luật án
lệ và văn bản quy phạm pháp luật: (1) Pháp luật tập quán là những tập quán
được nhà nước thừa nhận, (2) Án lệ pháp luật là hình thức pháp luật hình
thành từ hoạt động xét xử của Tòa án, đó là các bản án mẫu sau khi được
Hội đồng Thẩm phán có thẩm quyền thừa nhận trở thành khuôn mẫu áp dụng
trong các vụ việc tương tự về sau và (3) Văn bản quy phạm pháp luật được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Ví dụ: Nhà nước tồn tại trong cuộc sống thông qua những hình thức khác
nhau. Trường hợp Nhà nước thể hiện rõ quyền lực Nhà nước thuộc về ai,
phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào thì hình thức của nhà nước sẽ thể hiện
rõ cách thức tổ chức, thực hiện quyền lực đó.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước được cấu thành từ
ba yếu tố như: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
(1) Hình thức chính thể được chia thành chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:
+ Quân chủ là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
hoặc một phần vào người đứng đầu (vua, quốc vương, hoàng đế,....) theo
phương thức là cha truyền con nối. Người đứng đầu nhà nước là người có
quyền lực cao nhất của nhà nước, và được lên ngôi bằng con đường cha
truyền con nối. Trong chính thể quân chủ thì cũng có nhiều dạng và nét đặc
trưng khác nhau nhưng chủ yếu có hai dạng cơ bản là: quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt đối là chính thể do vua, quốc vương, hoàng đế,...có quyền
lực tối cao và vô hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Như vậy, người đứng đầu trong thể chế quân chủ tuyệt đối vừa là người ban
hành pháp luật, chỉ huy thực hiện pháp luật vừa là quan tòa tối cao.
Quân chủ hạn chế là chính thể mà người đứng đầu chỉ nắm giữ một phần
quyền lực tối cao của nhà nước, bên cạnh người đứng đầu còn có cơ quan
khác chia sẻ quyền lực với vưa, quốc vương, hoàng đế,... Người đứng đầu
chỉ có nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước trên danh nghĩa và người
đứng đầu có thể sẽ bị hạn chế một hoặc tất cả trong các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Cơ quan chia sẻ quyền lực với người đứng đầu như: nghị viện, chính phủ,..
+ Cộng hòa là chính thế mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ
quan đại diện của nhân dân. Cơ quan đại diện của nhân dân là quốc hội, nghị
viện,.. thường được thành lập bằng con đường bầu cử và hoạt động
trong một thời gian nhất định.
(2) Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo
các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước với nhau. Hình thức cấu trúc nhà nước thì cần phải xét đến
cấu tạo của nhà nước từ các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa
phương và được chia thành hai dạng: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất là hình thức cấu trúc nhà nước truyền thống, lãnh thổ
quốc gia được chua thành những đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong cấu trúc
của nhà nước đơn nhất thì chị có một hệ thống pháp luật và một hệ thống
duy nhất các cơ quan thể hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước liên bang là hình thức nhà nước được liên kết bởi các bang và
vùng lãnh thổ có chủ quyền. Trong mỗi bang, vùng lãnh thổ có chủ quyền liên
minh với nhau một cách tự nguyện nhằm thỏa mãn những lợi ích chung về
chính trị, kinh tế, quốc phòng.
(3) Chế độ chính trị của nhà nước: là tổng thể các phương pháp mà nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...mà chế độ chính trị có những biều hiện
khác nhau, chế độ chính trị được chia thành hai dạng cơ bản là chế độ chính
trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ..
+ Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ
chức, hoạt động của cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Phản dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền tham gia
vào việc tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà nước, không có quyền bàn bạc,
thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Thứ ba, cách thức là hình thức diễn ra của một hành động. Cách thức luôn
hướng đến mục tiêu nhất định, xác định xem xét, phương tiện nào dễ dàng
nhất để đạt mục tiêu.
Ví dụ: Cách thức gạch phiếu bầu khi đi bầu cử (theo Thông tư 01/2021/TT-
BNV hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa
XV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026)
Trường hợp cử tri không có tín nhiệm với người ứng cử nào thì tiến hành
gạch ngang cả họ và tên của người ứng cử đó mà không khoanh tròn, không
được đánh dấu trên phiếu bầu, không được viết thêm, không được ghi tên
người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu, không để nguyên phiếu bầu
đối với phiếu bầu có số dư người ứng cử hoặc gạch hết tất cả họ tên người
ứng cử trong phiếu bầu.
Lúc cử tri gạch phiếu bầu thì không ai được xem còn cử tri gạch nhầm hoặc
bị hư hỏng thì có quyền yêu cầu đổi phiếu khác.
Nếu cử tri không thể tự gạch phiếu bầu thì nhờ người khác gạch phiếu hộ
nhưng phải tự mình bỏ phiếu (người gạch phiếu giúp phải đọc đầy đủ họ tên
những người ứng cử trên phiếu bầu cho người ứng cử tự mình quyết định).
Với người khuyết tật không thể tự mình bỏ phiếu thì có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm.
Document Outline

  • Phương thức là gì? Phân biệt phương thức, hình thứ
    • 1. Phương thức là gì?
    • 2. Phân biệt phương thức, hình thức và cách thức