Phương tiện vận tải đường sắt chở hành khách - Địa lý vận tải thủy | Trường Đại học Giao thông Vận Tải

Phương tiện vận tải đường sắt chở hành khách - Địa lý vận tải thủy | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Giao thông vận tải 269 tài liệu

Thông tin:
15 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phương tiện vận tải đường sắt chở hành khách - Địa lý vận tải thủy | Trường Đại học Giao thông Vận Tải

Phương tiện vận tải đường sắt chở hành khách - Địa lý vận tải thủy | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

280 140 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 15962736
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT CHỞ HÀNH KHÁCH
1.TÀU HỎA
Động cơ của tàu hỏa
Theo dòng lịch sử phát triển của đầu tàu hỏa có thể kể đến các đầu máy sau:
1.Đầu máy hơi nước
Là loại đầu máy dùng động cơ hơi nước, dùng than đốt cháy củi,tạo nhiệt đun nước làm tăng áp
suất nước, xả van cho hơi nước đẩy piston quay trục khuỷu. Chắc chắn ai cũng đã nghe
biết đến động cơ hơi nước rồi đúng không nào!
2.Đầu máy diesel cổ điển
Đây thể nói bước tiến nhanh vọt khi động diesel tối ưu hiệu quả hơn, khắc phục mọi
nhược điểm của động hơi nước. Nguyên bản không khác so với các loại động diesel
trang bị trên ô tô hiện nay. Buồng bơm tăng áp diesel phun dầu áp lực cao vào buồng đốt, dầu tự
cháy nhờ nhiệt độ và áp suất cao đẩy piston quay trục khuỷu và truyền lực đến bánh xe qua hộp
số.
Tuy nhiên trong quá trình vận hành, người ta nhận ra rằng khi dùng động diesel thì momen
sinh ra khi khởi động rất thấp so với yêu cầu tải trọng dẫn đến khó khởi động đầu máy. Thậm chí,
nếu tệ hơn thì hiện tượng gãy trục khuỷu, tay bên hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, giải pháp được
áp dụng lúc này trang bị một kích thủy lực đẩy đầu máy di chuyển để momen xoắn khởi đng
cần để khởi động.
lOMoARcPSD| 15962736
3.Đầu máy diesel truyền động điện
Đây loại đầu máy mà người ta hay nói vui rằng ”động cơ diesel không còn chức năng sinh ra
chuyển động của tàu hỏa nữa”!.
Dùng truyền momen quay từ động cơ diesel sinh ra đến một máy phát điện, sau đó
máy phát điện truyền dòng điện vào nhiều động cơ điện, động cơ điện truyền lực
trực tiếp vào hộp số đến các bánh xe của tàu. Có thể là mỗi bánh một động cơ điện
Động cơ điện có momen khởi động lớn nên thích hợp cho việc khởi động kéo nhiều
toa nặng trong thời gian ngắn. Đây chính là lý do cho sự ra đời của đầu máy diesel
truyền động điện
Cấu tạo cơ bản của đầu máy xe lửa gồm buồng lái 1, buồng lái 2, gian đin
khí, gian động lực, gian làm mát. Buồng lái 1 và 2 cấu tạo đối xứng nhau
2 đầu của thân đầu máy, cả hai buồng lái đều có chức năng điều khiển như
nhau. Trong buồng lái có bố trí bàn điều khiển, quạt gió, đèn chiếu sáng.
Đầu máy xe lửa là loi đầu máy chạy trên đường sắt (đường ray) có sc
kéo hàng nghìn mã lực, có khả năng kéo hàng chục toa tàu để chnhiu
tấn hàng hóa và con ngưi. Bản thân đầu máy thường không chở hàng hóa
mà chỉ dùng để đẩy và kéo đoàn tàu.
Đầu máy xe lửa có thể lấy than, dầu diesel hay điện làm nhiên liệu; hiện nay
các đầu máy xe lửa thường chạy bằng điện như tại Đức, Pháp, Anh, M,
Nht…
Bánh xe lửa
Là một loại bánh xe thiết kế đặc biệt để sử dụng trên đường ray tàu hỏa . Bánh
xe hoạt động như một bộ phận lăn, thường được đẩy lên trục và được gắn trực tiếp
trên toa xe lửa hoặc đầu máy , hoặc gián tiếp trên bogie (ở Anh).Bánh xe ban đầu
được đúc hoặc rèn và sau đó được xử lý nhiệt để có độ cứng cụ thể. Bánh xe mới
được gia công bằng máy tiện thành hình dạng tiêu chuẩn hóa, được gọi là biên
dạng, trước khi được lắp vào trục. Tất cả các cấu hình bánh xe được kiểm tra
thường xuyên để đảm bảo sự tương tác thích hợp giữa bánh xe và đường ray .
Trong lịch sử, một bánh xe đường sắt bao gồm hai phần chính: bánh xe và lốp xe
ở bên ngoài. Bánh xe của nhiều phương tiện giao thông đường sắt, đặc biệt là đầu
máy hơi nước và các loại đầu máy cũ hơn, được lắp các lốp thép này để cung cấp
bộ phn mài mòn có thể thay thế trên một bánh xe đắt tiền. Lốp xe thường được làm
lOMoARcPSD| 15962736
từ sắt hoặc thép , và thường được nung nóng và ép vào bánh xe, nơi nó vẫn chắc
chắn khi co lại và nguội đi. Bánh xe ray đàn hồi có một vật liệu đàn hồi, chẳng hạn
như cao su , giữa bánh xe và lốp. Liên minh Đường sắt Quốc tế đã xác định đường
kính bánh xe tiêu chuẩn là 920 mm (36 in). được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo
phù hợp tương tác giữa bánh xe và đường ray.
Bánh xe được định hình không chính xác và bánh xe mòn có thể tăng kháng lăn,
giảm hiệu suất năng lượng và thậm chí có thể gây ra trật bánh.
Lốp xe thường được làm từ sắt hoặc thép, cứng hơn gang của các thời đại trước đó.
Thường được đốt nóng và ép vào bánh xe trước khi nguội đi và co lại.
Bánh xe đường ray đàn hồi có một vật liệu đàn hồi, chẳng hạn như cao su, giữa bánh
xe và lốp.
Số ợng bánh xe trên mỗi đầu máy hoặc toa xe khác nhau cả về kích thước và số
ợng để đáp ứng nhu cầu của toa tàu hoặc đầu máy.
Các cặp bánh xe có kích thước giống hệt nhau luôn được gắn vào một trục thẳng
Toa xe nằm mềm có đìều hoà không khí (An) của
đoàn tàu đẩy kéo DMU
Khgii hạn của đầu máy toa xe Khổ 1000 - QP1999
Chiều dài thùng xe 20.005 mm Chiều dài bệ xe 20.000 mm
Chiều cao 3900 mm Chiều rộng thùng xe 2900 mm
Định biên 28 hành khách + 1 nhân viên Tốc độ cấu tạo 100 km/h
Kết cấu thép thùng xe Toàn thân chịu lực
Hệ thống điện 220 V/380 V xoay chiều
lOMoARcPSD| 15962736
Hệ thống hãm
Van hãm KE1cSL
Hệ thống điều hoà không khí
-Toa xe ngồi mềm 2 tầng điều hòa không khí
Các đặc tính kỹ thuật chính:
-Chiều dài thân xe 21005 mm
-Chiều dài toa xe đến tâm móc nối 21676 mm
-Chiều rộng thùng xe đến mặt ngoài 2900 mm
-Chiều cao mui xe tính từ đỉnh ray (dưới ttrọng) 4100 mm
-Số chngồi 108 chỗ
-Tự trọng 40 T
-Tải trọng 10 T
ĐẶC TÍNH KỸ THUT TOA XE
1-Khgiới hạn ĐMTX khổ đường 1000mm: Theo QCVN 08:2015/BGTVT
2-Chiều dài thùng xe: 20005 mm
3-Chiều dài bệ xe: 20000 mm
4-Chiều rộng thùng xe: 2900 mm
5-Chiều cao toa xe: 3900 mm
6-Chiều cao từ đỉnh ray đến mặt trên sàn xe: 1100 mm
7-Cự ly tâm đầu đấm móc nối: 20676 mm
lOMoARcPSD| 15962736
8-Cự li tâm cối chuyển hướng : 14000 mm
9-Tự nặng: 32 tấn (chưa chỉnh bị)
10-Tải trọng: 10 tấn
11-Tốc độ cấu tạo: 100 km/h
12-Giá chuyển hướng: Lò xo không khí không xà nhún, chế tạo trong nước, tải trọng trục 14 tấn/trục, ổ bi
5"x9", đường kính bánh xe 838 mm.
13-Đầu đấm móc nối: Đầu đấm Trung Quốc số 2, hộp giảm đấm cao su. Sử dụng hệ thống hãm đĩa, lắp van
KE, thùng gió phụ 97 lít, nồi hãm 8".
14-Hệ thống hãm gió ép: Sử dụng hệ thống hãm đĩa, lắp van KE, thùng gió phụ 97 lít, nồi hãm 8". 15-Hệ
thống hãm tay: Kiểu bánh răng trục vít
16-Khung che gió đầu xe: Súp lê cao su
17-Kết cấu thép thùng xe: Toàn thân chịu lực
18-Hệ thống điều hòa không khí: Máy ĐHKK THERMOKING LRV8T loại thổi thẳng, công suất nhiệt 96000
BTU, xả lạnh trực ếp
19-Hệ thống điện: Hệ thống điện tập trung 220/380V-AC-50Hz, điện gầm xe được lắp theo hình chữ H sử
dụng cáp điện đồng trục ết diện M(3x120+1x70 mm2). Cúp lơ điện 2 đầu xe là loại ri KC20-425A/500V.
20-Hệ thống phát thanh: Loa phát thanh lắp trong buồng nhân viên, buồng khách và phía ngoài hành lang
toa xe, loa loại 8W-2W (Số ợng 10 cái), có chiết áp điều chỉnh tăng giảm âm lượng từng loa.
21-Hệ thống nước vệ sinh: Lắp dưới gầm xe 02 thùng nước dung ch 750 lít /thùng, 01 thùng nước ch
áp dung ch 125 lít 01 y bơm áp lực 220V-125W. Buồng rửa (02 buồng) lắp đặt theo modun-vách
chống thấm. Lắp máy sấy tay, vòi xớc cảm ứng và các trang thiết bị kèm theo. Lắp dưới bệ xe 01 thùng
xử lý chất thải kiểu Micropho sản xuất trong nước, 01 thùng gió dung ch 160 lít (cung cấp gió ép cho
xo không khí hệ thống vệ sinh tự hoại). Buồng vệ sinh-01 buồng (lắp bồn cầu bệt) được lắp đặt theo
modun-vách chống thấm.
22-Định viên: 28 hành khách +1 nhân viên phục vụ
23-Đường ống gió chính: 2 ống gió chính, P=5kG/cm (loại ống thép cán liền chịu áp lực) 24-Bán kính
đường cong thông qua nhỏ nht:
- Trên đường chính tuyến R=97 m
- Trên đường nhánh R=75 m
VT LIỆU VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT TOA XE
1-Kết cấu vách và trần xe: Sử dụng vật liệu composite cao cấp, có chiều dày: Trần xe dày 4mm, vách thành
xe dày 5mm, vách ngăn buồng khách được dán foocmica màu vân gỗ 2 mặt dày 26mm, trần hành lang y
26mm.
2-Sàn xe: Vật liệu sàn xe sử dụng composite dày 20mm, phía trên trải lớp Tapi dày 2mm-3mm.
lOMoARcPSD| 15962736
3-Cách âm cách nhiêt: Cách âm, cách nhiệt sử dụng vật liệu Polyurethane: Lớp cách âm sàn xe dày 71mm,
lớp cách nhiệt thành xe dày 90mm, lớp cách nhiệt mui xe y 50mm.
4- Trang bbuồng khách: Giường nằm và bàn con làm bằng vật liệu composite dày 26mm và 20mm,
đệm giường dày 90mm của Hàn Quốc hoặc tương đương, trang thiết bị trong phòng khách: Đèn chiếu
sáng sử dụng đèn Led tuýp chiếu sáng gián ếp, đèn ngủ, đèn đọc sách sử dụng đèn Led, 03 cắm điện
(02 phía dưới bàn con, 01 phía trên cửa buồng khách) và đầy đủ các trang thiết bị khác.
5- Trang bị buồng nhân viên: Giường nhân viên làm bằng vật liệu composite dày 20mm, đệm giường
dày 50mm của Hàn Quốc hoặc tương đương và đầy đủ các trang thiết bị kèm theo như đèn chiếu sáng, ổ
cắm điện, ổ cắm phát thanh, aptomat và đèn báo hết nước..... Kệ để đồ phía trên giường nhân viên và bàn
con làm bằng composite. Lắp hệ thống chuông báo gọi nhân viên phục vụ.
6- Thép hình dùng để chế tạo cạnh, xà kéo, xà đầu trong, cạnh cửa lên xuống bệ xe theo êu
chuẩn ASTM A572 Gr50; các loại thép hình còn lại làm chi ết của thành xe và mui xe theo Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 7751-2006). Thép tấm theo êu chuẩn JIS G3106 SM490A.
Các loại ghế trên tàu hỏa
-Ghế ngồi cứng
+ Đặc điểm: ghế gỗ cứng, không điều chỉnh được do đã đóng cố định
+ Ưu điểm: rnhất trong tất cả các loại ghế, ết kiệm chi phí đi lại một cách tối đa
+ Nhược điểm: cực kỳ mệt mỏi nếu hành trình bạn chọn tương đối dài. Vì là ghế cứng cố định
nên lưng bạn chỉ muốn rã rời mà thôi!
-Ghế ngồi mềm
+ Đặc điểm: 1 toa có 64 ghế ngồi tất cả, mỗi ghế ngồi có tay xoay giúp ngả lưng ghế tối đa 15 độ.
+ Ưu điểm: giá vé và chất lượng đều ở mức trung bình, là lựa chọn tương đối hợp lý nếu bạn đi
với khoảng cách ngn.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Nhược điểm: không thực sự thoải mái nếu bạn lựa chọn hành trình dài.
-Giuờng nằm
+ Đặc điểm: 1 toa có 6 giường ngủ xếp thành 2 tầng, 1 giường có kích thước 80x190cm. + Ưu
điểm: thoải mái nhất trong tất cả các hạng ghế tàu hỏa hiện nay.
+ Nhược điểm: giá cao nhất, đôi khi ngang bằng giá vé máy bay nữa nên chắc chắn bạn sẽ băn
khoăn “nâng lên đặt xuống” lựa chọn với việc đi máy bay.
2.Tàu điện: Nó sử dụng hoàn toàn bằng động cơ điện.
3. Tàu cao tốc hay tàu đệm từ: Đây là loại tàu hiện đại chuyển động bằng việc áp dụng kiến
thức lực từ hoặc lực điện từ. Phương pháp này giúp chuyển động nhanh tiện nghi hơn các loại
phương tiện sử dụng bánh xe, do giảm ma sát và loại bỏ các cấu trúc cơ khí. Tàu đệm từ có thể
đạt đến tốc độ tới khoảng 500 đến 580 km/h.
lOMoARcPSD| 15962736
4. Hyperloop: do công ty Tesla và SpaceX của Elon Musk đề xuất. Bên trong đưng ống áp
suất thấp, các phương tiện chở người và hàng hóa có thể phóng đi nhờ đệm không khí tạo ra bởi
máy nén khí giúp giảm ma sát đến mức tối đa. Năng lượng để đẩy con tàu cũng dựa vào cảm ng
điện từ. Những yếu tố này giúp tàu có thể di chuyển với vận tốc gấp đôi máy bay chở khách thông
thường, không bao giờ gặp tai nạn, tiết giảm đáng kể chi phí năng lượng, hoạt động 24/24 bất
chấp mọi điều kiện thời tiết. Tốc độ đạt được lên tới 1200 km/h.
Việt Nam hiện nay đang sử dụng các loi đầu máy diesel cổ điển, đầu máy diesel truyền động
điện và mới đây nhất là tàu điện đầu tiên Cát Linh – Hà Đông. Thật buồn khi trong nhiều năm qua
ngành đường sắt Vit vẫn chưa có sự cách mạng nào về tốc độ tàu hỏa.
.
lOMoARcPSD| 15962736
Đưng sắt đô thị Hà Nội
Hai tuyến đường sắt đầu tiên được xây dựng là Tuyến số 2A, đoạn Cát Linh – Hà Đông,
Tuyến số 3, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội.
Tuyến số 2A: Cát Linh – Hà Đông, hay còn gọi là Tuyến Cát Linh
·
Chiều dài tuyến: 13,05 km (8,11 mi)
·
Số ợt khách: 28,500 lượt khách/giờ/ớng (ước tính)
·
Thế hệ tàu: 13 đoàn tàu 4 toa (52 toa), dài 79 m, cao 3.8 m, rộng 2.8 m ·
Điện khí hóa: Ray thứ ba
·
Tốc độ khai thác trung bình: 35 km/h (22 mph)
·
Tốc độ cao nhất : 80 km/h (50 mph)
·
Khđường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in), sử dụng công nghệ hàn liền để đm
bảo tốc độ chạy tàu cao, chống ồn, chống rung, được lắp đặt các thiết bị chng
trật bánh tàu
Toàn tuyến có tổng chiều dài là 13,05 km với 12 ga trên cao. Có 13 đoàn tàu công nghệ
cao, mỗi đoàn tàu có 4 toa xe. Tàu chạy bằng điện được cấp đường ray thứ ba để
đảm bảo tính an toàn, tính ổn định và mỹ quan đô thị. Tàu có cabin điều khiển hai chiều
và có thể đổi chiều ở cả hai phía. Đoàn tàu có chiều dài 79 m, mỗi toa có chiều dài
trung bình 20 m, chiều cao toa tàu tính từ mặt ray đến đỉnh tàu 3.8 m, độ rộng lớn nhất
toa tàu 2.8 m, với bốn cửa ra vào mỗi bên thân toa. Sức chứa tối đa là 1,000 hành
khách, có nghĩa là 6 hành khách/m². Vận tốc tối đa đạt 80 km/h, vận tốc khai thác trung
bình là 35 km/h.
Phía ngoài tàu được sơn màu xanh lá cây, đầu tàu được trang trí bằng biểu tượng Khuê
Văn Các và dòng chữ trắng ghi rõ tên tuyến Cát Linh – Hà Đông. Tàu có hệ thống điều
lOMoARcPSD| 15962736
khiển tự động để tự động dừng tàu lại trong trường hợp tốc độ quá cao, từ đó duy trì sự
an toàn cho hành khách. Hệ thống thông tin tín hiệu sử dụng công nghệ hiện đại nhất
Tuyến số 2A chạy dọc đường Trần Phú. Tuyến 2A đoạn qua hồ Đống Đa
Tuyến số 3: Trôi – Nhn – Hoàng Mai, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội
Số ợt khách: Tối đa 7,360 lượt khách/giờ/ng
Thế hệ tàu: Alstom Metropolis sản xuất, 10 đoàn x 4 toa
Chiều dài tuyến: 12,5 km (7,8 mi)
Khđường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) Khổ tiêu chuẩn
Điện khí hóa: Ray thứ ba, 750V DC
Vận tốc tối đa: 80 km/h (50 mph)
Đi qua 12 nhà ga có tổng chiều dài 12,5 Km (trong đó đoạn đi trên cao 8,5 Km và đoạn đi ngầm
4,5 Km).
Tuyến số 3 giai đoạn 1 sử dụng 10 đoàn tàu Alstom Metropolis, mỗi đoàn tàu có 4 toa,
sử dụng động lực phân tán (EMU) với động cơ đặt dưới gầm tàu, tiếp điện từ ray thứ 3
song song với đường ray bằng 1 bộ tiếp điện lắp dưới gầm tàu, mỗi toa rộng từ 2.75–3
m, rộng 3.69 m và dài 20 m. Mỗi tàu có sức chưa tối đa 920 hành khách. Trên tàu có đủ
điều hòa, loa phát thanh, đèn LED tự động điều chỉnh độ sáng và nhiều trang bị khác.
Bên trong có chỗ dành riêng cho xe lăn, chỗ cho người già. Đoàn tàu đầu tiên trong 10
đoàn tàu đã được chuyển về Việt Nam vào tháng 10 năm 2020, đoàn tàu thứ 10 đã
được chuyển về Việt Nam vào tháng 9 năm 2021.
Phía ngoài tàu được sơn màu trắng, hồng, đen và xanh cốm, biểu trưng cho lá mạ và
thanh long; đầu tàu được trang trí bằng biểu tượng Khuê Văn Các.
trên thế giới, có khả năng đáp ứng linh hoạt các yêu cầu về tổ chức vận hành tàu, đảm
bảo an toàn và độ chính xác cao. Công nghệ đóng đường rộng "Điều khiển tàu dựa trê
n
hệ thống truyền thông" (Communication-based Train Control; CBTC) giúp rút ngắn thời
gian giãn cách giữa các tàu. Công nghệ này
đang được áp dụng cho các hệ thng
metro hiện đại nhất của châu Âu và thế gii.
lOMoARcPSD| 15962736
Các cột cầu cạn thuộc tuyến số 3
Đưng sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City Metro -
HCMC Metro)
Là một trong những hệ thống vận tải đô thị nhanh đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án là sự kết hợp giữa tàu điện ngầm (metro), xe điện
mặt đất (tramway) và tàu một ray (monorail).
Đây sẽ là tuyến đường sắt đô thị thứ ba của Việt Nam sau hai tuyến đường sắt của (Hà
Nội) là tuyến số 2A: Cát Linh - Hà Đông khởi công vào tháng 10 năm 2011 đã vận hành
vào ngày 06 tháng 11 năm 2021 và tuyến số 3: đoạn Nhổn - Ga Hà Nội khởi công vào
tháng 09 năm 2010, dự kiến vận hành thương mại đoạn trên cao vào ngày 15 tháng 10
năm 2022, còn đoạn ngầm sẽ khai thác thương mại trong năm 2025.
Tuyến Metro số 1, hay còn gọi là Tuyến Sài Gòn hoặc Tuyến số 1: Bến Thành – Sui
Tiên
·
Chiều dài tuyến: 19,7 km (12,2 mi)
·
Khđường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) Khổ tiêu chuẩn
·
Điện khí hóa: Đường dây trên cao 1500 V
·
Vận tốc tàu:
110 km/h ở phần trên cao, 80 km/h ở phần ngầm, 35 km/h ở khu
vực đường vào nhà ga, 25 km/h ở nhà ga
Tàu có thể chở tới 930 hành khách với mật độ hành khách đứng là 8 người/m². Tay vịn,
móc nắm được lắp đặt trong toa xe để đảm bảo an toàn cho hành khách. Trên toa tàu
còn bố trí thêm vị trí và thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật (đi xe lăn).
Về toa xe, bao gồm:
·
3 toa xe giai đoạn đầu (đã về đến depot Long Bình ngày 10/10)
[11]
·
6 toa
xe giai đoạn cuối
Có chiều cao toa xe lớn nhất so với các tàu metro khác ở Việt Nam.
Chiều cao toa xe (từ đỉnh ray đến hệ thống điều hòa không khí) lên tới 4,080m và bề
rộng bên trong đoàn tàu lên tới 2,950.
lOMoARcPSD| 15962736
Trước tiên, buồng lái được bố trí hai đầu của đoàn tàu chiều rộng bằng chiều rộng
toa xe và bố trí cửa thoát hiểm phía trước. Các công tắc trên bàn điều khiển được bố trí
trong tầm tay người lái tàu.
Bộ ghi dữ liệu đặt mỗi buồng lái được dùng để giám sát ghi lại các dữ liệu về hot
động của đoàn tàu (tốc độ, phương thức điều khiển…), hệ thống thông tin đoàn tàu. Dữ
liệu sẽ được lưu giữ và bảo vệ không bị xoá do vô ý nhằm điều tra toàn diện khi có sự
cố.
lOMoARcPSD| 15962736
Về nội thất, toa được thiết kế với cấu trúc đơn giản, chức năng phù hợp với việc sử dụng
hàng ngày và dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng. Ngoài ra, màu sắc chủ đạo bên trong là màu
xanh dương (phù hợp với thiết kế ngoại thất), tạo cảm giác tươi mới, mát mẻ, d
chịu và nội thất mang màu xám bạc khiến cho đoàn tàu trở nên sáng và sạch hơn.
Bên cạnh đó, phần đầu của đoàn tàu được thiết kế bo tròn về phía dưới, nổi bật hình
dáng 3D tạo ra một cái nhìn sắc nét về tính hài hòa và năng động.
Bên trong toa tàu hàng ghế ngồi với màu xanh dương chủ đạo. Ghế ngi khoang
trống bên dưới được lắp dọc theo thành xe, chế tạo bằng nhựa gia cường sợi thuỷ tinh
(FRP) khó bám bụi và dễ vệ sinh. Lưng ghế có độ dốc phù hợp để hành khách ngồi
thoải mái. Giữa các ghế ngồi có sự tách biệt rõ ràng để hành khách dễ nhận ra.
Theo MAUR, toa xe có bố trí vị trí ngồi cho người già, phụ nữ mang thai và các thiết bị hỗ
trợ cho người khuyết tật (xe lăn). Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách,
đường kính cột vịn khoảng 30 mm để hành khách dễ nắm lấy và đủ độ bền. Tay
nắm treo có dạng lõm ngón tay, giúp hành khách bám chắc chắn.
Tuyến metro số 1 17 đoàn tàu được sản xuất tại Nhật Bản. Trong giai đoạn đầu, MAUR
sẽ nhận và vận hành loại tàu có 3 toa (dài 61,5 m), giai đoạn sau là tàu loại 6 toa
(dài 121,5 m).
Đoàn tàu metro số 1 gồm 3 toa với tổng chiều dài 61,5m, tốc độ tối đa thiết kế 110km/h
(đoạn trên cao), 80km/h (đoạn ngầm), có thể chở tổng cộng 930 khách, trong đó có 147
khách ngồi ghế, 783 khách đứng, trong tương lai sẽ nối thành 6 toa.
Theo kế hoạch, tàu metro số 1 sẽ chạy thử theo 3 giai đoạn. Lúc đầu, tàu chạy thử trên
đoạn Bình Thái - depot Long Bình (quận 9); kế đến là từ ga Bình Thái đến ga Văn Thánh
(quận 2); đến đầu năm 2021, tàu chạy thử giai đoạn cuối từ ga Văn Thánh đến ga Bến
lOMoARcPSD| 15962736
Thành (quận 1).
Cũng theo MAUR, hiện toàn tuyến metro số 1 đã thi công đạt 76% khối lượng công việc
và đơn vị này đang phấn đấu hoàn thành 85% khối lượng dự án trong năm 2020,
ớng tới mục tiêu phấn đấu đưa dự án vào vận hành khai thác cuối năm 2021.
lOMoARcPSD| 15962736
Đoàn tàu tuyến Metro số 1 có chiều cao toa xe lớn nhất
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 15962736
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT CHỞ HÀNH KHÁCH 1.TÀU HỎA Động cơ của tàu hỏa
Theo dòng lịch sử phát triển của đầu tàu hỏa có thể kể đến các đầu máy sau: 1.Đầu máy hơi nước
Là loại đầu máy dùng động cơ hơi nước, dùng than đốt cháy củi,tạo nhiệt đun nước làm tăng áp
suất nước, xả van cho hơi nước đẩy piston và quay trục khuỷu. Chắc chắn ai cũng đã nghe và
biết đến động cơ hơi nước rồi đúng không nào!
2.Đầu máy diesel cổ điển
Đây có thể nói là bước tiến nhanh vọt khi động cơ diesel tối ưu hiệu quả hơn, khắc phục mọi
nhược điểm của động cơ hơi nước. Nguyên lý cơ bản không gì khác so với các loại động cơ diesel
trang bị trên ô tô hiện nay. Buồng bơm tăng áp diesel phun dầu áp lực cao vào buồng đốt, dầu tự
cháy nhờ nhiệt độ và áp suất cao đẩy piston quay trục khuỷu và truyền lực đến bánh xe qua hộp số.
Tuy nhiên trong quá trình vận hành, người ta nhận ra rằng khi dùng động cơ diesel thì momen
sinh ra khi khởi động rất thấp so với yêu cầu tải trọng dẫn đến khó khởi động đầu máy. Thậm chí,
nếu tệ hơn thì hiện tượng gãy trục khuỷu, tay bên hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, giải pháp được
áp dụng lúc này là trang bị một kích thủy lực đẩy đầu máy di chuyển để momen xoắn khởi động cần để khởi động. lOMoAR cPSD| 15962736
3.Đầu máy diesel truyền động điện
Đây là loại đầu máy mà người ta hay nói vui rằng ”động cơ diesel không còn chức năng sinh ra
chuyển động của tàu hỏa nữa”!.
Dùng truyền momen quay từ động cơ diesel sinh ra đến một máy phát điện, sau đó
máy phát điện truyền dòng điện vào nhiều động cơ điện, động cơ điện truyền lực
trực tiếp vào hộp số đến các bánh xe của tàu. Có thể là mỗi bánh một động cơ điện
hoặc 2 bánh trên trục một động cơ.
Động cơ điện có momen khởi động lớn nên thích hợp cho việc khởi động kéo nhiều
toa nặng trong thời gian ngắn. Đây chính là lý do cho sự ra đời của đầu máy diesel truyền động điện
Cấu tạo cơ bản của đầu máy xe lửa gồm buồng lái 1, buồng lái 2, gian điện
khí, gian động lực, gian làm mát. Buồng lái 1 và 2 cấu tạo đối xứng nhau ở
2 đầu của thân đầu máy, cả hai buồng lái đều có chức năng điều khiển như
nhau. Trong buồng lái có bố trí bàn điều khiển, quạt gió, đèn chiếu sáng.

Đầu máy xe lửa là loại đầu máy chạy trên đường sắt (đường ray) có sức
kéo hàng nghìn mã lực, có khả năng kéo hàng chục toa tàu để chở nhiều
tấn hàng hóa và con người. Bản thân đầu máy thường không chở hàng hóa
mà chỉ dùng để đẩy và kéo đoàn tàu.

Đầu máy xe lửa có thể lấy than, dầu diesel hay điện làm nhiên liệu; hiện nay
các đầu máy xe lửa thường chạy bằng điện như tại Đức, Pháp, Anh, Mỹ, Nhật… Bánh xe lửa
Là một loại bánh xe thiết kế đặc biệt để sử dụng trên đường ray tàu hỏa . Bánh
xe hoạt động như một bộ phận lăn, thường được đẩy lên trục và được gắn trực tiếp
trên toa xe lửa hoặc đầu máy , hoặc gián tiếp trên bogie (ở Anh).Bánh xe ban đầu
được đúc hoặc rèn và sau đó được xử lý nhiệt để có độ cứng cụ thể. Bánh xe mới
được gia công bằng máy tiện thành hình dạng tiêu chuẩn hóa, được gọi là biên
dạng, trước khi được lắp vào trục. Tất cả các cấu hình bánh xe được kiểm tra
thường xuyên để đảm bảo sự tương tác thích hợp giữa bánh xe và đường ray .
Trong lịch sử, một bánh xe đường sắt bao gồm hai phần chính: bánh xe và lốp xe
ở bên ngoài. Bánh xe của nhiều phương tiện giao thông đường sắt, đặc biệt là đầu
máy hơi nước và các loại đầu máy cũ hơn, được lắp các lốp thép này để cung cấp
bộ phận mài mòn có thể thay thế trên một bánh xe đắt tiền. Lốp xe thường được làm lOMoAR cPSD| 15962736
từ sắt hoặc thép , và thường được nung nóng và ép vào bánh xe, nơi nó vẫn chắc
chắn khi co lại và nguội đi. Bánh xe ray đàn hồi có một vật liệu đàn hồi, chẳng hạn
như cao su , giữa bánh xe và lốp. Liên minh Đường sắt Quốc tế đã xác định đường
kính bánh xe tiêu chuẩn là 920 mm (36 in). được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo
phù hợp tương tác giữa bánh xe và đường ray.
Bánh xe được định hình không chính xác và bánh xe mòn có thể tăng kháng lăn,
giảm hiệu suất năng lượng và thậm chí có thể gây ra trật bánh.
Lốp xe thường được làm từ sắt hoặc thép, cứng hơn gang của các thời đại trước đó.
Thường được đốt nóng và ép vào bánh xe trước khi nguội đi và co lại.
Bánh xe đường ray đàn hồi có một vật liệu đàn hồi, chẳng hạn như cao su, giữa bánh xe và lốp.
Số lượng bánh xe trên mỗi đầu máy hoặc toa xe khác nhau cả về kích thước và số
lượng để đáp ứng nhu cầu của toa tàu hoặc đầu máy.
Các cặp bánh xe có kích thước giống hệt nhau luôn được gắn vào một trục thẳng
Toa xe nằm mềm có đìều hoà không khí (An) của
đoàn tàu đẩy kéo DMU

Khổ giới hạn của đầu máy toa xe Khổ 1000 - QP1999
Chiều dài thùng xe 20.005 mm Chiều dài bệ xe 20.000 mm
Chiều cao 3900 mm Chiều rộng thùng xe 2900 mm
Định biên 28 hành khách + 1 nhân viên Tốc độ cấu tạo 100 km/h
Kết cấu thép thùng xe Toàn thân chịu lực
Hệ thống điện 220 V/380 V xoay chiều lOMoAR cPSD| 15962736 Hệ thống hãm Van hãm KE1cSL
Hệ thống điều hoà không khí
-Toa xe ngồi mềm 2 tầng điều hòa không khí
Các đặc tính kỹ thuật chính:
-Chiều dài thân xe 21005 mm
-Chiều dài toa xe đến tâm móc nối 21676 mm
-Chiều rộng thùng xe đến mặt ngoài 2900 mm
-Chiều cao mui xe tính từ đỉnh ray (dưới tự trọng) 4100 mm
-Số chỗ ngồi 108 chỗ -Tự trọng 40 T -Tải trọng 10 T
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT TOA XE
1-Khổ giới hạn ĐMTX khổ đường 1000mm: Theo QCVN 08:2015/BGTVT
2-Chiều dài thùng xe: 20005 mm
3-Chiều dài bệ xe: 20000 mm
4-Chiều rộng thùng xe: 2900 mm 5-Chiều cao toa xe: 3900 mm
6-Chiều cao từ đỉnh ray đến mặt trên sàn xe: 1100 mm
7-Cự ly tâm đầu đấm móc nối: 20676 mm lOMoAR cPSD| 15962736
8-Cự li tâm cối chuyển hướng : 14000 mm 9-Tự nặng: 32 tấn (chưa chỉnh bị) 10-Tải trọng: 10 tấn
11-Tốc độ cấu tạo: 100 km/h
12-Giá chuyển hướng: Lò xo không khí không xà nhún, chế tạo trong nước, tải trọng trục 14 tấn/trục, ổ bi
5"x9", đường kính bánh xe 838 mm.
13-Đầu đấm móc nối: Đầu đấm Trung Quốc số 2, hộp giảm đấm cao su. Sử dụng hệ thống hãm đĩa, lắp van
KE, thùng gió phụ 97 lít, nồi hãm 8".
14-Hệ thống hãm gió ép: Sử dụng hệ thống hãm đĩa, lắp van KE, thùng gió phụ 97 lít, nồi hãm 8". 15-Hệ
thống hãm tay: Kiểu bánh răng trục vít
16-Khung che gió đầu xe: Súp lê cao su
17-Kết cấu thép thùng xe: Toàn thân chịu lực
18-Hệ thống điều hòa không khí: Máy ĐHKK THERMOKING LRV8T loại thổi thẳng, công suất nhiệt 96000
BTU, xả lạnh trực tiếp
19-Hệ thống điện: Hệ thống điện tập trung 220/380V-AC-50Hz, điện gầm xe được lắp theo hình chữ H sử
dụng cáp điện đồng trục tiết diện M(3x120+1x70 mm2). Cúp lơ điện 2 đầu xe là loại rời KC20-425A/500V.
20-Hệ thống phát thanh: Loa phát thanh lắp trong buồng nhân viên, buồng khách và phía ngoài hành lang
toa xe, loa loại 8W-2W (Số lượng 10 cái), có chiết áp điều chỉnh tăng giảm âm lượng từng loa.
21-Hệ thống nước và vệ sinh: Lắp dưới gầm xe 02 thùng nước dung tích 750 lít /thùng, 01 thùng nước tích
áp dung tích 125 lít và 01 máy bơm áp lực 220V-125W. Buồng rửa (02 buồng) lắp đặt theo modun-vách
chống thấm. Lắp máy sấy tay, vòi xả nước cảm ứng và các trang thiết bị kèm theo. Lắp dưới bệ xe 01 thùng
xử lý chất thải kiểu Micropho sản xuất trong nước, 01 thùng gió dung tích 160 lít (cung cấp gió ép cho lò
xo không khí và hệ thống vệ sinh tự hoại). Buồng vệ sinh-01 buồng (lắp bồn cầu bệt) được lắp đặt theo modun-vách chống thấm.
22-Định viên: 28 hành khách +1 nhân viên phục vụ
23-Đường ống gió chính: 2 ống gió chính, P=5kG/cm (loại ống thép cán liền chịu áp lực) 24-Bán kính
đường cong thông qua nhỏ nhất:
- Trên đường chính tuyến R=97 m
- Trên đường nhánh R=75 m
VẬT LIỆU VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT TOA XE
1-Kết cấu vách và trần xe: Sử dụng vật liệu composite cao cấp, có chiều dày: Trần xe dày 4mm, vách thành
xe dày 5mm, vách ngăn buồng khách được dán foocmica màu vân gỗ 2 mặt dày 26mm, trần hành lang dày 26mm.
2-Sàn xe: Vật liệu sàn xe sử dụng composite dày 20mm, phía trên trải lớp Tapi dày 2mm-3mm. lOMoAR cPSD| 15962736
3-Cách âm cách nhiêt: Cách âm, cách nhiệt sử dụng vật liệu Polyurethane: Lớp cách âm sàn xe dày 71mm,
lớp cách nhiệt thành xe dày 90mm, lớp cách nhiệt mui xe dày 50mm. 4-
Trang bị buồng khách: Giường nằm và bàn con làm bằng vật liệu composite dày 26mm và 20mm,
đệm giường dày 90mm của Hàn Quốc hoặc tương đương, trang thiết bị trong phòng khách: Đèn chiếu
sáng sử dụng đèn Led tuýp chiếu sáng gián tiếp, đèn ngủ, đèn đọc sách sử dụng đèn Led, 03 ổ cắm điện
(02 phía dưới bàn con, 01 phía trên cửa buồng khách) và đầy đủ các trang thiết bị khác. 5-
Trang bị buồng nhân viên: Giường nhân viên làm bằng vật liệu composite dày 20mm, đệm giường
dày 50mm của Hàn Quốc hoặc tương đương và đầy đủ các trang thiết bị kèm theo như đèn chiếu sáng, ổ
cắm điện, ổ cắm phát thanh, aptomat và đèn báo hết nước..... Kệ để đồ phía trên giường nhân viên và bàn
con làm bằng composite. Lắp hệ thống chuông báo gọi nhân viên phục vụ. 6-
Thép hình dùng để chế tạo xà cạnh, xà kéo, xà đầu trong, xà cạnh cửa lên xuống bệ xe theo tiêu
chuẩn ASTM A572 Gr50; các loại thép hình còn lại làm chi tiết của thành xe và mui xe theo Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 7751-2006). Thép tấm theo tiêu chuẩn JIS G3106 SM490A.
Các loại ghế trên tàu hỏa -Ghế ngồi cứng
+ Đặc điểm: ghế gỗ cứng, không điều chỉnh được do đã đóng cố định
+ Ưu điểm: rẻ nhất trong tất cả các loại ghế, tiết kiệm chi phí đi lại một cách tối đa
+ Nhược điểm: cực kỳ mệt mỏi nếu hành trình bạn chọn tương đối dài. Vì là ghế cứng cố định
nên lưng bạn chỉ muốn rã rời mà thôi! -Ghế ngồi mềm
+ Đặc điểm: 1 toa có 64 ghế ngồi tất cả, mỗi ghế ngồi có tay xoay giúp ngả lưng ghế tối đa 15 độ.
+ Ưu điểm: giá vé và chất lượng đều ở mức trung bình, là lựa chọn tương đối hợp lý nếu bạn đi với khoảng cách ngắn. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Nhược điểm: không thực sự thoải mái nếu bạn lựa chọn hành trình dài. -Giuờng nằm
+ Đặc điểm: 1 toa có 6 giường ngủ xếp thành 2 tầng, 1 giường có kích thước 80x190cm. + Ưu
điểm: thoải mái nhất trong tất cả các hạng ghế tàu hỏa hiện nay.
+ Nhược điểm: giá cao nhất, đôi khi ngang bằng giá vé máy bay nữa nên chắc chắn bạn sẽ băn
khoăn “nâng lên đặt xuống” lựa chọn với việc đi máy bay.
2.Tàu điện: Nó sử dụng hoàn toàn bằng động cơ điện.
3. Tàu cao tốc hay tàu đệm từ: Đây là loại tàu hiện đại chuyển động bằng việc áp dụng kiến
thức lực từ hoặc lực điện từ. Phương pháp này giúp chuyển động nhanh và tiện nghi hơn các loại
phương tiện sử dụng bánh xe, do giảm ma sát và loại bỏ các cấu trúc cơ khí. Tàu đệm từ có thể
đạt đến tốc độ tới khoảng 500 đến 580 km/h. lOMoAR cPSD| 15962736
4. Hyperloop: do công ty Tesla và SpaceX của Elon Musk đề xuất. Bên trong đường ống áp
suất thấp, các phương tiện chở người và hàng hóa có thể phóng đi nhờ đệm không khí tạo ra bởi
máy nén khí giúp giảm ma sát đến mức tối đa. Năng lượng để đẩy con tàu cũng dựa vào cảm ứng
điện từ. Những yếu tố này giúp tàu có thể di chuyển với vận tốc gấp đôi máy bay chở khách thông
thường, không bao giờ gặp tai nạn, tiết giảm đáng kể chi phí năng lượng, hoạt động 24/24 bất
chấp mọi điều kiện thời tiết. Tốc độ đạt được lên tới 1200 km/h. .
Ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng các loại đầu máy diesel cổ điển, đầu máy diesel truyền động
điện và mới đây nhất là tàu điện đầu tiên Cát Linh – Hà Đông. Thật buồn khi trong nhiều năm qua
ngành đường sắt Việt vẫn chưa có sự cách mạng nào về tốc độ tàu hỏa. lOMoAR cPSD| 15962736
Đường sắt đô thị Hà Nội
Hai tuyến đường sắt đầu tiên được xây dựng là Tuyến số 2A, đoạn Cát Linh – Hà Đông, và
Tuyến số 3, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội.
Tuyến số 2A: Cát Linh – Hà Đông, hay còn gọi là Tuyến Cát Linh
● · Chiều dài tuyến: 13,05 km (8,11 mi)
● · Số lượt khách: 28,500 lượt khách/giờ/hướng (ước tính)
● · Thế hệ tàu: 13 đoàn tàu 4 toa (52 toa), dài 79 m, cao 3.8 m, rộng 2.8 m ● ·
Điện khí hóa: Ray thứ ba
● · Tốc độ khai thác trung bình: 35 km/h (22 mph)
● · Tốc độ cao nhất : 80 km/h (50 mph)
● · Khổ đường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in), sử dụng công nghệ hàn liền để đảm
bảo tốc độ chạy tàu cao, chống ồn, chống rung, được lắp đặt các thiết bị chống trật bánh tàu
Toàn tuyến có tổng chiều dài là 13,05 km với 12 ga trên cao. Có 13 đoàn tàu công nghệ
cao, mỗi đoàn tàu có 4 toa xe. Tàu chạy bằng điện được cấp ở đường ray thứ ba để
đảm bảo tính an toàn, tính ổn định và mỹ quan đô thị. Tàu có cabin điều khiển hai chiều
và có thể đổi chiều ở cả hai phía. Đoàn tàu có chiều dài 79 m, mỗi toa có chiều dài
trung bình 20 m, chiều cao toa tàu tính từ mặt ray đến đỉnh tàu 3.8 m, độ rộng lớn nhất
toa tàu 2.8 m, với bốn cửa ra vào mỗi bên thân toa. Sức chứa tối đa là 1,000 hành
khách, có nghĩa là 6 hành khách/m². Vận tốc tối đa đạt 80 km/h, vận tốc khai thác trung bình là 35 km/h.
Phía ngoài tàu được sơn màu xanh lá cây, đầu tàu được trang trí bằng biểu tượng Khuê
Văn Các và dòng chữ trắng ghi rõ tên tuyến Cát Linh – Hà Đông. Tàu có hệ thống điều lOMoAR cPSD| 15962736
khiển tự động để tự động dừng tàu lại trong trường hợp tốc độ quá cao, từ đó duy trì sự
an toàn cho hành khách. Hệ thống thông tin tín hiệu sử dụng công nghệ hiện đại nhất
trên thế giới, có khả năng đáp ứng linh hoạt các yêu cầu về tổ chức vận hành tàu, đảm
bảo an toàn và độ chính xác cao. Công nghệ đóng đường rộng "Điều khiển tàu dựa trê n
hệ thống truyền thông" (Communication-based Train Control; CBTC) giúp rút ngắn thời
gian giãn cách giữa các tàu. Công nghệ này đang được áp dụng cho các hệ thống
metro hiện đại nhất của châu Âu và thế giới.
Tuyến số 2A chạy dọc đường Trần Phú. Tuyến 2A đoạn qua hồ Đống Đa
Tuyến số 3: Trôi – Nhổn – Hoàng Mai, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội
● Số lượt khách: Tối đa 7,360 lượt khách/giờ/hướng
● Thế hệ tàu: Alstom Metropolis sản xuất, 10 đoàn x 4 toa
● Chiều dài tuyến: 12,5 km (7,8 mi)
● Khổ đường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) Khổ tiêu chuẩn
● Điện khí hóa: Ray thứ ba, 750V DC
● Vận tốc tối đa: 80 km/h (50 mph)
Đi qua 12 nhà ga có tổng chiều dài 12,5 Km (trong đó đoạn đi trên cao 8,5 Km và đoạn đi ngầm 4,5 Km).
Tuyến số 3 giai đoạn 1 sử dụng 10 đoàn tàu Alstom Metropolis, mỗi đoàn tàu có 4 toa,
sử dụng động lực phân tán (EMU) với động cơ đặt dưới gầm tàu, tiếp điện từ ray thứ 3
song song với đường ray bằng 1 bộ tiếp điện lắp dưới gầm tàu, mỗi toa rộng từ 2.75–3
m, rộng 3.69 m và dài 20 m. Mỗi tàu có sức chưa tối đa 920 hành khách. Trên tàu có đủ
điều hòa, loa phát thanh, đèn LED tự động điều chỉnh độ sáng và nhiều trang bị khác.
Bên trong có chỗ dành riêng cho xe lăn, chỗ cho người già. Đoàn tàu đầu tiên trong 10
đoàn tàu đã được chuyển về Việt Nam vào tháng 10 năm 2020, đoàn tàu thứ 10 đã
được chuyển về Việt Nam vào tháng 9 năm 2021.
Phía ngoài tàu được sơn màu trắng, hồng, đen và xanh cốm, biểu trưng cho lá mạ và
thanh long; đầu tàu được trang trí bằng biểu tượng Khuê Văn Các. lOMoAR cPSD| 15962736
Các cột cầu cạn thuộc tuyến số 3
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City Metro - HCMC Metro)
Là một trong những hệ thống vận tải đô thị nhanh đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án là sự kết hợp giữa tàu điện ngầm (metro), xe điện
mặt đất (tramway) và tàu một ray (monorail).
Đây sẽ là tuyến đường sắt đô thị thứ ba của Việt Nam sau hai tuyến đường sắt của (Hà
Nội) là tuyến số 2A: Cát Linh - Hà Đông khởi công vào tháng 10 năm 2011 đã vận hành
vào ngày 06 tháng 11 năm 2021 và tuyến số 3: đoạn Nhổn - Ga Hà Nội khởi công vào
tháng 09 năm 2010, dự kiến vận hành thương mại đoạn trên cao vào ngày 15 tháng 10
năm 2022, còn đoạn ngầm sẽ khai thác thương mại trong năm 2025.
Tuyến Metro số 1, hay còn gọi là Tuyến Sài Gòn hoặc Tuyến số 1: Bến Thành – Suối Tiên
● · Chiều dài tuyến: 19,7 km (12,2 mi)
● · Khổ đường sắt: 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) Khổ tiêu chuẩn
● · Điện khí hóa: Đường dây trên cao 1500 V
● · Vận tốc tàu: 110 km/h ở phần trên cao, 80 km/h ở phần ngầm, 35 km/h ở khu
vực đường vào nhà ga, 25 km/h ở nhà ga
Tàu có thể chở tới 930 hành khách với mật độ hành khách đứng là 8 người/m². Tay vịn,
móc nắm được lắp đặt trong toa xe để đảm bảo an toàn cho hành khách. Trên toa tàu
còn bố trí thêm vị trí và thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật (đi xe lăn). Về toa xe, bao gồm:
● · 3 toa xe giai đoạn đầu (đã về đến depot Long Bình ngày 10/10)[11] ● · 6 toa xe giai đoạn cuối
Có chiều cao toa xe lớn nhất so với các tàu metro khác ở Việt Nam.
Chiều cao toa xe (từ đỉnh ray đến hệ thống điều hòa không khí) lên tới 4,080m và bề
rộng bên trong đoàn tàu lên tới 2,950. lOMoAR cPSD| 15962736
Trước tiên, buồng lái được bố trí ở hai đầu của đoàn tàu có chiều rộng bằng chiều rộng
toa xe và bố trí cửa thoát hiểm phía trước. Các công tắc trên bàn điều khiển được bố trí
trong tầm tay người lái tàu.
Bộ ghi dữ liệu đặt ở mỗi buồng lái được dùng để giám sát và ghi lại các dữ liệu về hoạt
động của đoàn tàu (tốc độ, phương thức điều khiển…), hệ thống thông tin đoàn tàu. Dữ
liệu sẽ được lưu giữ và bảo vệ không bị xoá do vô ý nhằm điều tra toàn diện khi có sự cố. lOMoAR cPSD| 15962736
Về nội thất, toa được thiết kế với cấu trúc đơn giản, chức năng phù hợp với việc sử dụng
hàng ngày và dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng. Ngoài ra, màu sắc chủ đạo bên trong là màu
xanh dương (phù hợp với thiết kế ngoại thất), tạo cảm giác tươi mới, mát mẻ, dễ
chịu và nội thất mang màu xám bạc khiến cho đoàn tàu trở nên sáng và sạch hơn.
Bên cạnh đó, phần đầu của đoàn tàu được thiết kế bo tròn về phía dưới, nổi bật hình
dáng 3D tạo ra một cái nhìn sắc nét về tính hài hòa và năng động.
Bên trong toa tàu là hàng ghế ngồi với màu xanh dương chủ đạo. Ghế ngồi có khoang
trống bên dưới được lắp dọc theo thành xe, chế tạo bằng nhựa gia cường sợi thuỷ tinh
(FRP) khó bám bụi và dễ vệ sinh. Lưng ghế có độ dốc phù hợp để hành khách ngồi
thoải mái. Giữa các ghế ngồi có sự tách biệt rõ ràng để hành khách dễ nhận ra.
Theo MAUR, toa xe có bố trí vị trí ngồi cho người già, phụ nữ mang thai và các thiết bị hỗ
trợ cho người khuyết tật (xe lăn). Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách,
đường kính cột vịn khoảng 30 mm để hành khách dễ nắm lấy và đủ độ bền. Tay
nắm treo có dạng lõm ngón tay, giúp hành khách bám chắc chắn.
Tuyến metro số 1 có 17 đoàn tàu được sản xuất tại Nhật Bản. Trong giai đoạn đầu, MAUR
sẽ nhận và vận hành loại tàu có 3 toa (dài 61,5 m), giai đoạn sau là tàu loại 6 toa (dài 121,5 m).
Đoàn tàu metro số 1 gồm 3 toa với tổng chiều dài 61,5m, tốc độ tối đa thiết kế 110km/h
(đoạn trên cao), 80km/h (đoạn ngầm), có thể chở tổng cộng 930 khách, trong đó có 147
khách ngồi ghế, 783 khách đứng, trong tương lai sẽ nối thành 6 toa.
Theo kế hoạch, tàu metro số 1 sẽ chạy thử theo 3 giai đoạn. Lúc đầu, tàu chạy thử trên
đoạn Bình Thái - depot Long Bình (quận 9); kế đến là từ ga Bình Thái đến ga Văn Thánh
(quận 2); đến đầu năm 2021, tàu chạy thử giai đoạn cuối từ ga Văn Thánh đến ga Bến lOMoAR cPSD| 15962736 Thành (quận 1).
Cũng theo MAUR, hiện toàn tuyến metro số 1 đã thi công đạt 76% khối lượng công việc
và đơn vị này đang phấn đấu hoàn thành 85% khối lượng dự án trong năm 2020,
hướng tới mục tiêu phấn đấu đưa dự án vào vận hành khai thác cuối năm 2021. lOMoAR cPSD| 15962736
Đoàn tàu tuyến Metro số 1 có chiều cao toa xe lớn nhất