26. Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến
pháp. .....................................................................................................................1
27. Trình bày khái niệm Luật Hành chính và đối tượng điều chỉnh của LHC................4
28. Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
29. Tại sao nói Luật Dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN...........6
30. Trình bày khái niệm quyền sở hữu và nội dung cơ bản của quyền sở hữu. Lấy ví dụ minh
họa........................................................................................................................8
31. Trình bày khái niệm hợp đồng dân sự và hình thức, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
dân sự...................................................................................................................10
32. Di chúc là gì? Trình bày quy định hiệu lực của di chúc, người thừa kế không phụ thuộc
nội dung của di chúc và điều kiện của di chúc. .........................................................12
33. Thừa kế theo pháp luật là gì? Trình bày các trường hợp thừa kế theo pháp luật, diện thừa
kế và hàng thừa kế theo pháp luật.............................................................................14
34. Tại sao nói Luật Hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN.............16
35. Trình bày khái niệm tội phạm và phân tích dấu hiệu của tội phạm. ..........................17
36. Trình bày khái niệm tội phạm. Phân loại tội phạm theo quy định của luật hình sự hiện
hành. ........................................................................................................................20
37. Trình bày khái niệm, mục đích, đặc điểm của hình phạt và kể tên các hình phạt chính áp
dụng đối với cá nhân phạm tội....................................................................................21
26. Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp.
Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất,
quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đối tượng Luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng
nhất, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo
dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động 1
của bộ máy nhà nước. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật
Hiến pháp được chia thành các nhóm sau: - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh
vực chính trị. ● Luật Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản
và quan trọng liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức
thực hiện quyền lực nhà nước. Đồng thời, thiết lập nền tảng của chế độ chính
trị. ● Ví dụ: Hiến pháp quy định những vấn đề về chủ quyền lãnh thổ của quốc
gia, quyền dân chủ của dân tộc, bản chất của nhà nước, nguồn gốc của quyền
lực nhà nước, hệ thống chính trị… - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh
tế. ● Ngành Luật Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề liên quan đến định
hướng phát triển. Qua đó, hình thành các chính sách cơ bản, quan trọng nhằm
mục đích định hướng hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực kinh
tế. ● Ví dụ: Hiến pháp quy định mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước;
chính sách phát triển kinh tế; các loại hình chế độ sở hữu chính sách của Nhà
nước đối với các thành phần kinh tế; chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà
nước; các nguyên tắc Nhà nước quản lý kinh tế quốc dân. - Những quan hệ
chủ yếu trong lĩnh vực văn hoá - xã hội. ● Luật Hiến pháp điều chỉnh những
định hướng phát triển, đề ra những mục đích để phát triển lĩnh vực này. Để từ
đó, đưa ra những chính sách cơ bản nhất, tối ưu nhất nhằm định hướng hoạt
động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực văn hóa - xã hội. ● Ví dụ: Hiến
pháp quy định mục đích phát triển của nền văn hóa giáo dục, khoa học công
nghệ; chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục,
khoa học công nghệ; chính sách xã hội của Nhà nước. - Những quan hệ chủ
yếu giữa nhà nước và công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. ● Trong
đời sống xã hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định cho
công dân Việt Nam những quyền và nghĩa vụ cơ bản, quan trọng, là nền tảng
hình thành các quyền cụ thể của người dân trong từng lĩnh vực. Tập hợp các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lý cơ bản của
người dân đối với nhà nước. ● Ví dụ: Hiến pháp quy định quyền bầu cử, ứng cử
của công dân trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quyền tự do kinh doanh và được đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế,
quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, tính mạng, tài sản trong lĩnh
vực tự do cá nhân… - Những quan hệ chủ yếu trong quá trình hình thành và 2
hoạt động của bộ máy nhà nước. ● Các quan hệ xã hội này liên quan tới việc
xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam từ trung ương
đến địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của Luật Hiến
pháp. ● Ví dụ: Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ
chức bộ máy nhà nước của một quốc gia…
Phương pháp - Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là toàn bộ
những phương thức, cách thức tác động pháp lý lên những quan hệ xã hội
thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự
phù hợp với ý chí của Nhà nước. - Luật Hiến pháp tác động đến các quan hệ xã
hội thu phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành luật này bằng ba phương
pháp: Thứ nhất: Phương pháp định hướng ● Luật Hiến pháp quy định những
nguyên tắc quan trong nhằm định hướng cho xử sự của các chủ thể Luật Hiến
pháp ● Ví dụ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và Pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và Pháp luật/ Thứ hai: Phương pháp mệnh
lệnh ● Trong nhiều trường hợp Luật Hiến pháp quy định cụ thể quyền và nghĩa
vụ cụ thể của các chủ thể tham gia vào mối quan hệ pháp luật Hiến pháp nhất
định. Gồm có: phương pháp bắt buộc, phương pháp cho phép, phương pháp
cấm đoán ● Ví dụ: Khi Quốc hội thực hiện quyền giám sát của mình đối với
hoạt động của nhà nước…; Hiến pháp quy định công dân phải thực hiện nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân; công dân từ đủ 18
tuổi trở lên có quyền bầu cử, từ đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
hội, Hội đồng Nhân dân…/ Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp
lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước./ Các quy phạm
luật hiến pháp được chứa đựng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Từ
văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất như Hiến pháp đến các văn bản pháp
luật khác như Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức
Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân… và các văn bản dưới 3
luật khác. Toàn bộ văn bản pháp luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật
hiến pháp được coi là nguồn của Luật Hiến pháp.
27. Trình bày khái niệm Luật Hành chính và đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
28. Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
Luật Hành chính Việt Nam là một ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Những quan hệ này có
thể gọi là những quan hệ chấp hành - điều hành hoặc những quan hệ quản lý
hành chính nhà nước. Nội dung của những quan hệ này thể hiện: - Việc thành
lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ
công tác của các cơ quan nhà nước. - Hoạt động quản lý kinh tế, văn hoá - xã
hội, quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội trên phạm vi cả nước, ở từng
địa phương hay từng ngành. - Trực tiếp phục vụ các nhu cầu về vật chất, tinh
thần của nhân dân. - Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện pháp
luật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân. - Xử lý các cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự lý hành chính nhà nước.
Một ngành luật được coi là độc lập trong hệ thống PL khi nó có đối tượng điều
chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng. Đối tượng điều chỉnh Những
quan hệ quản lý là đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được khoa học
Luật Hành chính phân chia thành ba nhóm quan hệ chính như sau: - Thứ nhất,
các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Thông qua việc thiết lập những quan hệ này, các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện chức năng cơ bản của mình. Nhóm quan hệ quản lý
này rất phong phú, là đối tượng điều chỉnh cơ bản của Luật Hành chính. →
Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới; cơ quan có thẩm quyền chung với thẩm quyền chuyên môn cùng
cấp/ - Thứ hai, các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan
nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn
định về tổ chức để hoàn thành chức năng của cơ quan mình. Mỗi loại cơ quan 4