38. Trình bày khái niệm tham nhũng và đặc trưng của tham nhũng..................................1
39. Phân tích khái niệm người có chức vụ quyền hạn. Theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng hiện hành, người có chức vụ quyền hạn gồm những ai?...............................4
40. Trình bày khái niệm tham nhũng và các hành vi tham nhũng. ...................................6
41. Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng?........................................................7
42. Phân tích hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. .........................................9
43. Phân tích các nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. ...................................12
44. Chỉ rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham nhũng ở
Việt Nam hiện nay?......................................................................................................14
45. Trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, công dân có trách nhiệm gì?...15
38. Trình bày khái niệm tham nhũng và đặc trưng của tham nhũng.
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, tham nhũng
là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó
vì vụ lợi. - Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do
tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan,...) - Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
Các loại tham nhũng Căn cứ theo những tiêu chí khác nhau, người ta có
các cách phân loại tham nhũng khác nhau. Nếu căn cứ vào mức độ tham nhũng
thì tham nhũng có thể phân chia thành hai loại: - Tham nhũng lớn: Là hành vi
tham nhũng xâm nhập đến những cấp bậc cao nhất của Chính phủ quốc gia,
làm xói mòn lòng tin vào sự quản lý đúng đắn, nguyên tắc nhà nước pháp quyền
và sự ổn định của nền kinh tế. - Tham nhũng nhỏ: Là hành vi tham nhũng có liên
quan đến việc đổi chác một số tiền nhỏ, việc hàm ơn không đáng kể bởi những
người tìm kiếm sự đối xử ưu đãi hoặc việc sử dụng bạn bè hay họ hàng nắm giữ 1
những chức vụ nhỏ. Nếu căn cứ vào mức độ chủ động của đối tượng có hành vì
tham nhũng thì tham nhũng có thể được chia thành hai loại: - Tham nhũng chủ
động: Được dùng để chỉ hành vi đề nghị hoặc là đưa hối lộ. - Tham nhũng bị
động: Được dùng để chỉ hành vi nhận hối lộ. Nếu căn cứ theo tiêu chí lĩnh vực,
tham nhũng có thể chia thành: - Tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế. - Tham
nhũng trong lĩnh vực chính trị. - Tham nhũng trong lĩnh vực hành chính. Nếu dựa
theo tiêu chí giới hạn phạm vi lãnh thổ mà hành vi tham nhũng xảy ra thì tham
nhũng được chia thành hai nhóm: Tham nhũng trong nội bộ quốc gia, tham
nhũng xuyên quóc gia Nếu căn cứ theo phạm vi tham nhũng thì tham nhũng
được chia thành hai loại: - Tham nhũng trong lĩnh vực công: Là hành vi tham
nhũng xảy ra trong cơ quan nhà nước - Tham nhũng trong lĩnh vực tư: Là hành
vi tham nhũng xảy ra bên ngoài cơ quan nhà nước Nếu căn cứ tính chất của
hành vi tham nhũng, tham nhũng có thể được phân loại thành: Tham nhũng cá
nhân đơn lẻ; Tham nhũng có tổ chức (tập thể)
Đặc trưng Là những dấu hiệu chỉ tham nhũng có, các hành vi khác trong
xã hội không có và đó là cơ sở giúp ta phân biệt hành vi nào là tham nhũng và
hành vi nào không phải là tham nhũng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau: 1. Chủ thể tham nhũng là
người có chức vụ, quyền hạn - Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện
hành vi phải là người có chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn bao
gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của
Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp; người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (khoản 3, Điều 1, Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005). - Nhìn chung, nhóm đối tượng này có đặc điểm
đặc thù so với các nhóm đối tượng khác như: họ thường là những người có quá
trình công tác và cống hiến nên có nhiều kinh nghiệm; được đào tạo có hệ
thống, là những chuyên gia trên nhiều lĩnh vực khác nhau; là những người có
quan hệ rộng và có uy tín xã hội nhất định và thậm chí có thế mạnh về kinh tế. 2
Những đặc điểm này của chủ thể hành vi tham nhũng chính là yếu tố gây khó
khăn cho việc phát hiện, điều tra, xét xử hành vi tham nhũng. - Nếu người thực
hiện hành vi bị coi là ham nhũng không phải là “người có chức vụ, quyền hạn”
thì hành vi đó không phải là hành vi tham nhũng.
2. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vi phạm
pháp luật - “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của
tham nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng
“chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho
mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định
hành vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó thì không có hành vi tham nhũng. - Tuy nhiên, không phải
mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này
với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng
với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi - Hành vi tham nhũng là
hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện
hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi ở đây được
hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đã
đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. Như vậy, khi xử
lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đạt được lợi
ích. - Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi
ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi
ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác
nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh
giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Thêm nữa, các lợi
ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt; ví dụ như: việc dùng tài sản
của Nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan
hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi
ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần... - Đối với khu vực tư, khi có vụ việc tham
nhũng xảy ra, pháp luật đã có những sự điều chỉnh nhất định. Tuy nhiên, cũng 3
có trường hợp, người có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp
thuộc khu vực tư cấu kết, móc nối với những người thoái hoá, biến chất trong
khu vực công hoặc lợi dụng ảnh hưởng của những người này để trục lợi. Trong
trường hợp đó, họ trở thành đồng phạm khi người có hành vi tham nhũng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là 3 dấu hiệu đặc trưng, cơ bản của tham nhũng. Giữa 3 dấu
hiệu này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một hành vi chỉ bị coi là tham nhũng
nếu nó thoả mãn cả ba dấu hiệu trên. Nếu thiếu dù chỉ một trong ba đặc trưng
này, thì một hành vi không thể bị coi là tham nhũng.
39. Phân tích khái niệm người có chức vụ quyền hạn. Theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng hiện hành, người có chức vụ quyền hạn gồm những ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định
người có chức vụ quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng,
do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng
lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất
định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Phân loại Cụ thể bao gồm những chủ thể sau: - Cán bộ, công chức, viên
chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; -
Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong
khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Người có chức vụ, quyền hạn phải thực hiện những quy tắc ứng xử như
thế nào? Căn cứ Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (một số cụm từ
bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020), người có chức vụ
quyền hạn phải thực hiện những quy tắc ứng xử như sau: - Người có chức vụ
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và 4