lOMoARcPSD| 58562220
See discussions, stats, and author proles for this publicaon at: hps://www.researchgate.net/publicaon/334806996
CUNG CẤP KIẾN THỨC VĂN HMỸ CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH DỰA TRÊN
CÁC CẶP GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ĐỐI LẬP CỦA GEERT HOFSTEDE
Conference Paper · November 2017
DOI: 10.5281/zenodo.3356867
CITATIONS READS
0 19,209
1 author:
Son Pham Ngoc
Ho Chi Minh City University of Food Industry
3 PUBLICATIONS 2 CITATIONS
SEE PROFILE
lOMoARcPSD| 58562220
All content following this page was uploaded by Son Pham Ngoc on 31 July 2019.
The user has requested enhancement of the downloaded le.
lOMoARcPSD| 58562220
PROVIDING KNOWLEDGE OF AMERICAN CULTURE FOR ENGLISH MAJOR
STUDENTS VIA DIMENSIONS OF CULTURE BY GERT HOFTEDE
Phạm Ngọc Sơn
1
sonpn@hufi.edu.vn
1
Faculty of Foreign Languages — Ho Chi Minh City University of Food Industry
Abstract
In order to master a foreign language, there is a need to deeply understand its culture. Based
on dimensions of culture, the Dutch social psychologist named Gert Hoftede described and explained
similarities and differences among various cultures, including American culture and Vietnamese
culture. Studying his research can help English-major students explain various value of American
culture; moreover, students may avoid culture shock so as to better communicate when contacting
American culture.
Keywords: Intercultural communication; Similarities and differences between American culture
and Vietnamese culture; American culture and Vietnamese culture
CUNG CẤP KIẾN THỨC VĂN HO MỸ CHO SINH VI N CHUY N
NG¸NH TIẾNG ANH DỰA TR N C C CẶP GI TRỊ VĂN HO ĐỐI LẬP
CỦA GEERT HOFSTEDE
Phạm Ngọc Sơn
1
sonpn@hufi.edu.vn
1
Khoa Ngoi ngữ - Đại học C ng nghiệp Thực phẩm Tp. HCM
T m tắt
Để c được kiến thức ng n ngữ to n diện th việc hiểu biết văn ho của ng n ngữ đang theo học l
cần thiết. Dựa tr n c c cặp gi trị văn ho đối lập, nh t m lý học H Lan Geert Hofstede đ mi u tả v
giải th ch được những tương đồng v kh c biệt của c c nền văn ho kh c nhau, trong đ c văn ho
Mỹ v văn ho Việt Nam. Nghi n cứu kết quả của ng c thể gi p cho sinh vi n chuy n ng nh tiếng
Anh c khả năng giải th ch c c gi trị văn ho Mỹ; đồng thời, c thể tr nh được những c sốc văn ho
để giao tiếp tốt hơn khi tiếp x c với văn ho Mỹ.
Từ kh a: Giao tiếp li n văn ho ; Giao tiếp hiệu quả trong n ho Mỹ; Tương đồng v kh c biệt
giữa văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam; Văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58562220
1. Mở đầu:
C thể n i khi thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, c ng nhau hợp t c để giải quyết những
vấn đề chung của to n cầu, cũng như ước vọng x y dựng một thế giới chung h a b nh, hạnh ph c th
vai tr của giao tiếp li n văn h a c ng trở n n quan trọng. Giao tiếp li n văn h a đ trở th nh đối tượng
được nhiều ng nh khoa học quan t m nghi n cứu như nh n học, triết học, x hội học, t m học, sử
học, văn học, v.v Những th nh quả từ c c nghi n cứu về giao tiếp li n văn h a, t hay nhiều, đ gi p con
người c c nền văn h a kh c nhau hiểu được nhau, hạn chế được những c sốc văn h a (culture shock)
để rồi từ đ những con người từ c c nền văn h a kh c nhau c thhợp t c được với nhau, c ng x y dựng
một thế giới chung tốt đẹp hơn.
Một trong số những nh nghi n cứu c c ng lớn nhất đối với lĩnh vực giao tiếp li n h a l nh t m
học người H Lan Geert Hofstede với thuyết về chiều văn h a. M h nh ng đưa ra c thể được
xem l khu n khổ cho giao tiếp đa quốc gia. Th ng qua m h nh n y, Hofstede đ mi u tả v giải th ch
được sự tương đồng v kh c biệt của c c nền văn h a kh c nhau dựa tr n c c cặp đối lập trong m h nh
của ng. Kết quả nghi n cứu của Hofstede c ý nghĩa thiết thực trong việc hướng c c nền văn h a li
gần nhau hơn, hạn chế những m u thuẫn c thể nảy sinh từ những nền văn h a kh c nhau.
Để l m r vai tr v ý nghĩa của lý thuyết về chiều văn h a của Geert Hofstede, b i viết dưới đy
tập trung ph n t ch ứng dụng c c cặp đối lập trong lý thuyết của Hofstede v o một số lĩnh vực trong
văn h a Mỹ c ng với một số gợi ý gi p cho người Việt Nam giao tiếp hiu quả hơn khi tiếp x c với
nền văn h a Mỹ.
2. Cơ sở lý lun
2.1. Sơ lược về t c giả Geert Hofstede
Geert Hofstede sinh ng y 02/10/1928, l nh t m lý học x hội người H Lan, cựu nh n vi n của
IBM, v l gi o sư danh dự của Tổ chức Nh n học v Quản lý quốc tế tại Đại học Maastricht, H Lan.
Lĩnh vực nghi n cứu chủ yếu của ng li n quan đến văn h a tổ chức li n văn h a.
Một trong những t c phẩm nổi tiếng nhất của ng đưa t n tuổi của ng được biết tr n to n thế
giới l Culture s Consequences . T c phẩm n y đề cập đến lý thuyết về chiều văn h a, c n được biết
với t n c c cặp gi trị văn h a đối lập. Trong t c phẩm n y, ng đ tr nh b y kết quả nghi n cứu c c gi trị
văn h a của nhiều d n tộc trong một c ng ty đa quốc gia với chi nh nh tr n 50 nước, ph n t ch 116.000
phiếu điều tra. C c hệ thống gi trị n y đ t c động đến c ch thức tư duy, h nh xử của con người, c ch
tổ chức, v ngay cả trong giao tiếp. T c phẩm Culture s Consequences đề cập đến năm cặp gi trị văn
h a đối lập l c nh n — tập th, b nh đẳng — ph n cấp (khoảng c ch quyền lực), cứng nhắc — mềm
mỏng, n tr nh rủi ro — chấp nhận rủi ro, thi n hướng d i hạn — ngắn hạn (thời gian).
M h nh về năm cặp gi trị đối lập của Hofstede được xem l khu n khổ cho giao tiếp đa quốc
gia. Th ng qua m h nh n y, Hofstede đ mi u tả v giải th ch được sự tương đồng v kh c biệt của c c
lOMoARcPSD| 58562220
nền văn h a kh c nhau dựa tr n c c cặp đối lập trong m h nh của ng. Kết quả nghi n cứu của Hofstede
c ý nghĩa thiết thực trong việc hướng c c nền văn h a lại gần nhau hơn.
2.2. C c cặp gi trị đối lập
C nh n Tập thể: Trong năm cặp gi trị văn h a đối lập n u tr n, Hofstede cho rằng cặp
phạm tr c nh n - tập thể l cốt l i của c c nền văn h a v n c mặt trong nhiều lĩnh vực hoạt động ca
con người.
T nh c nh n c thể được hiểu l xu hướng coi trọng c nh n trong mối quan hệ với tập thể như t
nh tự chủ, tự do, v tr ch nhiệm c nh n. Ngược lại, t nh tập th nhấn mạnh đến lợi ch tập thể, theo đ
c nh n phải chịu tr ch nhiệm chung, chăm lo cho c i chung của tập thể.
Một quốc gia c điểm cao về ch nghĩa c nh n c nghĩa l c nh n v c c quyền c nh n được t n
trọng; mối li n hệ giữa c c c nh n thường lỏng lẻo: Mỗi c nh n chỉ chăm lo cho cuộc sống của m nh
v của gia đnh gần gũi nhất với m nh; t y v o sở th ch của m nh m c nh n c thlựa chọn tham gia
hoặc từ bỏ một cộng đồng n o đ. C nh n ý thức về c i t i , t phụ thuộc về mặt t nh cảm với tổ chc
hay c c định chế; c nh n thường nhấn mạnh đến s ng kiến, th nh tựu của bản th n; th ch sống hưởng
thụ v chủ động hoạt động.
Đối với c c quốc gia c điểm thấp về chủ nghĩa c nh n th từ khi sinh ra c nh n đ buộc phải h
a nhập v o một cộng đồng rộng lớn hơn, thường l tập hợp của c c gia đnh. Cộng đồng n y sẽ bảo vệ
những c nh n n y trong những t nh huống kh khăn, nhưng đổi lại họ phải trung th nh với cộng đồng
m kh ng được quyền thắc mắc. Trong cộng đồng như thế, th nh vi n của n thường phải c tr ch nhim
với cộng đồng, v dụ như thể diện d ng họ, thể diện h ng x m l ng giềng, v.v...; c nh n phải c ý thc
về ch ng t i, ch ng ta , phụ thuộc về mặt t nh cảm với tổ chức hay c c định chế; thường nhấn mạnh
đến t nh chất th nh vi n hay thuộc về một tổ chc n o đ; c quan niệm sống để tồn tại v thường hoạt
động do ho n cảnh bắt buộc.
B nh đẳng — Ph n cấp (Khoảng c ch quyền lực): Cặp gi trị đối lập n y li n quan đến mức
độ b nh đẳng — bất b nh đẳng giữa người với người trong một x hội bất kỳ. Một quốc gia c điểm
khoảng c ch quyền lực lớn nghĩa l t nh ph n cấp cao sẽ chấp nhn v k o d i sự bất b nh đẳng giữa
người v người, thể hiện chnh n d n sẽ ngoan ngo n phục t ng l nh đạo, nh n vi n l m theo lời
quản lý, học sinh răm rắp nghe theo thầy c , con c i kh ng d m c i bố mẹ, v.v C nh n trong x hội ph
n cấp thường rất coi trọng t nh h nh thức trong văn h a ứng xử.
Ngược trở lại, một quốc gia đạt điểm thấp trong khoảng c ch quyền lực, đồng nghĩa với t nh
b nh đẳng cao sẽ kh ng nhấn mạnh v o sự kh c biệt giữa người v người về vị tr x hội, về quyền lực,
hay về của cải. B nh đẳng được coi như một mục đch chung của cả x hội v việc một c nh n từ đy th
p quyền lực leo l n đỉnh l chuyện b nh thường. Một người d n c thể n i chuyện b nh thường với tổng
thống, nh n vi n c thể thẳng thắn n i suy nghĩ của m nh với sếp, con c i c thể tranh luận thoải m i v
được nh n nhận như người lớn c suy nghĩ độc lập trong mắt của cha m. C nh n ở x hội b nh đẳng
thường kh ng ch trọng h nh thức trong văn h a ứng xử.
Cứng nhắc — Mềm mỏng: Cứng nhắc c thể hiểu l việc ưu ti n cho một tầng lớp nhất định,
một giới t nh nhất định hay theo suy nghĩ của một bộ phận nhất định l m ảnh hưởng đến cả c c chế
lOMoARcPSD| 58562220
độ, cuộc sống cũng như suy nghĩ của những th nh phần c n lại, phải chấp nhận theo một lối tư duy
kh ng c ng bằng, ưu ti n mang lợi ch cho một nh m người, một giới t nh hoặc một bộ phận n o đ
trong x hội. Những c nh n từ nền văn h a cứng nhắc thường thi n về bản ng , đề cao vai tr của tiền,
c quan niệm sống l để l m việc; thường c suy nghĩ rng đn ng n n mạnh mẽ, quan t m đến sự nghiệp,
c n phụ nữ n n mềm mại, ch trọng đến quan hệ; quan niệm to v nhanh l ưu điểm.
Mềm mỏng c thể hiểu l việc mang t nh chất c ng bằng trong c ng việc, trong cuộc sống
chia sẻ cho tất cả c c bộ phn trong x hội, c c giới t nh. Mọi tầng lớp kh ng ph n biệt chủng tộc,
giới t nh đều hưởng được lợi ch chung tương tự nhau. Những c nh n từ nền văn h a mềm mỏng
thường thi n về quan hệ, đề cao chất lượng cuộc sống hơn tiền, c quan niệm l m việc l để sống;
thường c suy nghĩ rằng đn ng v phụ nữ cũng phải n n mềm mỏng, ch trọng đến quan hệ; cần phải
khi m tốn v đồng cảm với người yếu; quan niệm nhỏ v chậm l ưu điểm.
N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro (Khả năng chịu đựng): Cặp gi trị đối lặp n tr nh rủi ro
chấp nhận rủi ro c n c t n gọi kh c l khả năng chịu đựng hay tr nh/giảm t nh trạng kh ng chắc
chắn. Theo Toomey (1999), gi trị n y c thể được hiểu l mức độ c c c nh n cảm thấy sự đe dọa từ c c
t nh huống kh ng r r ng v mức độ họ t m c ch tr nh n c c t nh huống n y.
Những quốc gia c chỉ số khả năng chịu đựng thấp (chấp nhận rủi ro) thường c đặc điểm như
c nh n t trung th nh với chủ, thời gian l m việc với chủ ngắn; c nh n th ch l m việc c c tổ chức nhỏ
v t t l m việc theo ý của m nh, sống hết m nh với hiện tại, lạc quan v lu n hi vọng v o sự th nh c
ng; l nh đạo cấp cao tham gia v o chiến lược; sẵn s ng chấp nhận điều mới lạ, đi l c c thể ph vỡ c c
quy tắc, luật lệ.
Ngược trở lại, c c quốc gia c chỉ số khả năng chịu đựng cao (n tr nh rủi ro) thường c đặc
điểm như mức độ trung th nh với chủ cao, th ch l m việc c c tổ chức lớn v th ch tự l m việc theo
m nh, hay lo lắng về tương lai, hay lo u v lo sthất bại; l nh đạo cấp cao tham gia v o c ng vic
điều h nh; kh khăn trong việc chấp nhận c i mới, ki n định với c c quy tắc v luật lệ đ đề ra.
Thi n hướng d i hạn — thi n hướng ngắn hạn: Cặp gi trị n y m tả c ch nh n của một x hội
l hướng tương lai, hay sống chỉ hướng v o qu khứ v hiện tại. Trong x hội hướng tương lai người ta
sẽ quý trọng sự ki n nhẫn, bền ch , th ch tiết kiệm, sắp xếp c c mối quan hệ theo th n phận hay đẳng
cấp x hội, c kh i niệm về "xu hổ". N i c ch kh c, c c c nh n trong x hội hướng tương lai lu n lo lắng
tương lai của m nh sẽ về đu. X hội thi n hướng d i hạn cũng coi trọng "kết quả cuối c ng" hơn l "sự
thật", họ thường lấy kết quả biện hộ cho phương tiện.
Ngược lại, x hội hướng hiện tại v qu khứ thường th ch hưởng thụ, trưng diện cho bằng bạn
bằng b hơn l d nh dụm. Người trong x hội hướng hiện tại nhấn mạnh v o kết quả tức thời, thay v tr
ng đợi v o sự ki n nhẫn. Quan hệ x hội mang t nh x ng phẳng, ngang h ng, kh ng phụ thuộc v o th n
phận hay đẳng cấp. Họ coi trọng "sthật" hơn l "kết quả cuối c ng", do đ thường l m điều m họ cho
l đng tại thời điểm hiện tại, thay v băn khoăn về kết quả trong tương lai.
lOMoARcPSD| 58562220
3. Văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam dựa tr n c c cặp gi trị đối lập
3.1. Vị tr văn ho Mỹ theo c c cặp gi trị văn ho đối lập
Khi nhắc đến Mỹ quốc, người ta thường nghĩ ngay đến một quốc gia rộng lớn với nền kinh
tế mạnh mẽ; đời sống x hội ph t triển vượt bậc; l một thi n đường để an cư lạc nghiệp. Thực tế cho
thấy kh ng phải trong mọi trường hợp Mỹ quốc l một thi n đường đng sống. Nhiều người từ nhiều
nền văn h a kh c nhau vỡ mộng khi đặt ch n tr n đất Mỹ v kh c thể th ch nghi với văn h a Mỹ. Họ
cảm thấy ngột ngạt, sốc nặng khi tiếp x c với một nền văn h a với nhiều ti u chuẩn văn h a ho n to
n tr i ngược với văn h a ở đất nước họ. C thể n i, nếu như r o cản về ng n ngữ kh một th r o cản về
văn h a kh đến mười khi đặt ch n đến Mỹ.
Để th ch nghi được với nền văn h a Mỹ, c nh n từ những nền văn h a kh c cần c một c i nh
n kh ch quan v t hay nhiều hiu được văn h a Mỹ. Nhờ v o những nghi n cứu về văn h a, giao tiếp,
cũng như t m lý, những trở ngại về văn h a Mỹ dần dần được hn chế khi con người c c nền văn
h a kh c cởi mở hơn, hiểu hơn về văn h a Mỹ. Nghi n cứu về năm cp gi trị văn h a đối lập của
Hofstede c ý nghĩa thiết thực trong việc l m r những n t đặc trưng của văn h a Mỹ.
Hofstede trong nghi n cứu của m nh đ định vị văn h a Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị đối lập với
số điểm như sau: Cặp B nh đẳng — Ph n cấp (hay Khoảng c ch quyền lực): 40; cặp C nh n — Tập
thể: 91; cặp Cứng nhắc Mềm dẻo: 62; cặp Chấp nhận rủi ro N tr nh rủi ro: 46; cặp Thi n
hướng d i hạn — Thi n hướng ngắn hạn (Thời gian): 26.
Với số đim trung b nh cho mỗi ti u ch l 53, dựa theo nghi n cứu của Hofstede, c thể thấy
đặc trưng nhất của văn h a Mỹ thể hiện hai cặp c số điểm cao tr n mức điểm trung b nh l cặp C
nh n — Tập thể (91 điểm) v cặp Cứng nhắc — Mềm dẻo (62).
Vị tr của văn h a Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập được Hofstede biểu diễn theo biểu đồ
sau:
lOMoARcPSD| 58562220
H nh 1: Vị tr văn h a Mỹ x t theo năm cặp gi trị văn h a đối lập của Hofstede (Nguồn:
https://geert-hofstede.com/united-states.html )
Dựa v o nghi n cứu của m nh, Hofstede đ giải m những biểu hiện ch nh của văn h a Mỹ dựa
tr n năm cặp đối lập như sau
1
:
Thứ nhất, với số điểm về khoảng c ch quyền lực thấp (40), v đim về chủ nghĩa c nh n cao
(91), văn h a Mỹ th hiện những đặc điểm như: Người Mỹ đặt tiền đềt nh c ng bằng v sự tự do
trong mọi kh a cạnh của cuộc sống v ngay cả trong hệ thống ch nh quyền; trong c c tchức, hệ
thống ph n cấp của người Mỹ hướng đến sự thuận tiện, th ng thường nh quản sẽ dựa v o t nh
chuy n m n h a chuy n biệt của đội ngũ nh n vi n; th ng tin trong tổ chc được chia sẻ thường xuy
n cho mọi c nh n; sự giao tiếp, trao đổi th ng tin giữa nh quản lý v nh n vi n kh ng qu khắc khe, kh
ng c u nệ t nh trang trọng, diễn ra trực tiếp, kh ng d dặt; mối quan hệ trong x hội Mỹ kh lỏng lẻo, c
c c nh n tự chăm s c bản th n, kh ng ỷ lại v o người kh c cũng như kh ng ỷ lại v o c c th nh vi n kh
c trong gia đnh; người Mỹ quen với việc kinh doanh hoặc tương t c với những người m họ kh ng
biết r n n học kh ng ngn ngại tiếp cận c c đối t c tiềm ng của họ để lấy hoặc t m kiếm th ng tin.
Trong thế giới kinh doanh, nh n vi n phải biết tự đề cao bản th n v thể hiện năng lực của m nh để
được thăng tiến, được x hội cũng như cộng đồng thừa nhận.
Thứ hai, số điểm của cặp Cứng nhắc Mềm dẻo của Mỹ kh cao: 62, tr n mức trung b nh
9 điểm. Kết hợp với số điểm rất cao của chủ nghĩa c nh n, văn h a Mỹ thhiện nhng đặc điểm sau:
Trong cuộc sống, học tập, cũng như c ng việc, người Mỹ đều hết sức nổ lực, với phương ch m
người chiến thắng c tất cả, người Mỹ rất th ch ph trương v thảo luận về những th nh c ng, những th
nh tựu m họ đạt được. Nhiều hệ thống đnh gi của Mỹ đều dựa v o thiết lập mục ti u ch nh x c, qua
đ nh n vi n Mỹ c thể thhiện tốt c ng việc của m nh dựa tr n sự ho n tất c c mục ti u đề ra. Người
Mỹ c khuynh hướng tin rằng con người lu n lu n c khả năng để l m việc trong một c ch tốt hơn. Th
ng thường, người Mỹ "sống để l m việc" v lu n phấn đấu để được tăng lương, thăng chức dựa tr n
năng lực thực tế của m nh. Khi được tăng lương, thăng chức người Mỹ thường hướng đến cuộc
sống vật chất tốt hơn. Để trở th nh kẻ chiến thắng , tất yếu phải c xung đột, cạnh tranh, điều n y đ
dần dẫn đến sự ph n cực trong văn h a Mỹ, dẫn đến những bất c ng ng y c ng tăng, v ch nh lệch giữa
c c tầng lớp x hội, l m suy yếu dần tiền đề "tự do v c ng bằng cho tất cả" của Mỹ.
Thứ ba, số điểm của cặp N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro l 46, dưới mức trung b nh l 53.
Điều n y theo Hofstede c nghĩa l người Mỹ c thể chấp nhận những ý tưởng mới, sản phẩm s ng
tạo v sẵn s ng để thử một c i g đ mới v kh c nhau ở một mức độ hợp lý; họ thường chấp nhận việc
tự do ng n luận v rất chịu kh lắng nghe những ý kiến cũng như quan điểm của người kh c. So với
những nền văn h a kh c, người Mỹ t bộc lộ cảm x c biểu cảm hơn.
Thứ tư, đối với cặp Thi n hướng d i hạn — Thi n hướng ngắn hạn (Thời gian), Mỹ đạt mức
điểm kh khi m tốn: 26 điểm, thấp hơn so với mức trung b nh 27 điểm. Điểm số n y cho thấy người
Mỹ rất coi trọng sự thật, ch n lý; họ lu n ph n t ch mọi việc đng hay sai , tốt hay xấu . Trong kinh
doanh, c c doanh nghiệp Mỹ thường đnh gi hiệu suất tr n cơ sở ngắn hạn th ng qua h ng loạt những
1
Phần ếng Anh gốc, xem thêm tại hps://geert-hofstede.com/united-states.html
lOMoARcPSD| 58562220
b o c o lợi nhuận v thua lỗ tiến h nh h ng quý. Điều n y đ th c đẩy c c c nh n trong doanh nghiệp
phấn đấu thực hiện ho n tất c ng việc nhanh ch ng v hiệu quả hơn.
Như vậy, th ng qua nghi n cứu của Hofstede về Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị đối lập, những
đặc đim chung nhất của văn h a Mỹ đ được l m r . Để hiểu hơn vai tr v ý nghĩa của c c cặp gi trị
đối lập cũng như những gi trị cốt l i trong văn h a Mỹ, việc nghi n cứu c c kh a cạnh đặc trưng của
văn h a Mỹ l cần thiết.
3.2. So s nh văn h a Việt Nam v Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị văn h a đối lập
Mỗi nền văn h a c những n t đặc trưng ri ng. Kh ch quan m n i th kh ng c nền văn h a n o tốt
hơn nền văn h a n o. Quan trọng l ch ng ta phải cư xử như thế n o, th ch nghi như thế n o khi tiếp x
c với một nền văn h a mới. Để kh ng phải bỡ ngỡ, sốc khi gặp phải nền văn h a xa lạ, việc nghi n
cứu, nắm vững những đặc điểm cơ bản của nền văn h a m ch ng ta sẽ tiếp x c l điều cần thiết.
Th ng qua nghi n cứu về c c cặp gi trị văn h a đối lập, Hofstede đ c c ng trong việc ph t họa
n n những gi trị cơ bản của c c nền n h a kh c nhau. Theo Hofstede, văn h a Mỹ v văn h a Việt
Nam ph n t ch theo năm cặp gi trị văn h a đối lập như biểu đồ sau:
H nh 2: Văn h a Việt Nam v Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập của Hofstede
(Nguồn: https://geert-hofstede.com/vietnam.html )
Dựa v o biểu đồ của Hofstede, c thể t m tắt sự kh c biệt bản giữa hai nền văn h a Vit
Nam v Mỹ như bảng sau:
n h a Việt Nam
Văn h a Mỹ
lOMoARcPSD| 58562220
C nh n — Tập thể
Tập thể (20)
C nh n (91)
B nh đẳng — Ph n cấp
Ph n cấp (70)
B nh đẳng (40)
Cứng nhắc — Mềm mỏng
Mềm mỏng (40)
Cứng nhắc (62)
N tr nh rủi ro Chấp
nhận rủi ro
Chấp nhận rủi ro (30)
Chấp nhận rủi ro (46)
Thi n hướng d i hạn
Thi n hướng ngắn hạn
Thi n hướng d i hạn (26)
Thi n hướng ngắn hạn
(57)
H nh 3: Bảng so s nh Văn h a Việt Nam v Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập của Hofstede
Dựa v o bảng so s nh tr n, ch ng ta c thr t ra một số điểm kh c biệt giữa hai nền văn h a
Việt Nam v Mỹ.
Thứ nhất, điểm số cho cặp C nh n — Tập thể đối với Vit Nam v Mỹ lần lượt l 20 v 91,
mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh tập thể
nhiều hơn trong khi đ văn h a Mỹ lại rất đề cao t nh c nh n. Theo Hofstede, điều n y c nghĩa trong
văn h a Vit Nam, c nh n gắn kết chặt chẽ với tập thể, với gia đnh, với tchức m họ l th nh vi n.
Sự gắn kết n y đng vai tr quan trọng hơn c c quy tắc, quy định kh c. Ở x hội Việt Nam, c nh n phải
c tr ch nhiệm với tập thể. Sự e d , x u hỗ, sợ mất mặt l đặc điểm của c nh n sống trong x hội đề cao
t nh tập thể. mối quan hệ giữa l nh đạo v nh n vi n được xem như một li n kết gia đnh. Quản lý c
nghĩa l quản lý nh m. Kh c với văn h a Vit Nam, văn h a Mỹ nhấn mạnh s u sắc đến chủ nghĩa c
nh n. Điều đ dẫn đến mối quan hệ trong x hội Mỹ kh lỏng lẻo, c c c nh n tự chăm s c bản th n, kh
ng ỷ lại v o người kh c cũng như c c th nh vi n kh c trong gia đnh; nh n vi n phải biết tự đề cao
bản th n v thể hiện năng lực của m nh để được thăng tiến, được x hội cũng như cộng đồng thừa
nhận.
Thứ hai, điểm số cho cặp B nh đẳng — Ph n cấp đối với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 70 v 40,
mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh ph n cấp
nhiều hơn trong khi đ văn h a Mỹ lại rất đề cao sự b nh đẳng. Điều n y c nghĩa, trong văn h a Vit
Nam, con người chấp nhận một trật tự th bậc chặt chẽ, v hoạt động theo những quy định d nh cho
từng cấp bậc, vị tr đ m kh ng một phản kh ng, hay biện minh th m. Hệ thng cấp bc trong một tổ
chc được xem l phản nh sự bất b nh đẳng vốn c , tập trung phổ biến, cấp dưới lu n thực hiện những
y u cầu từ cấp tr n; ng chủ lý tưởng thường được v như l nh độc t i nh n từ. Th ch thức đối với sự l
nh đạo kh ng được đn nhận nồng nhiệt trong nền văn h a n y. Ngược trở lại, văn h a Mỹ lại đặt tiền
lOMoARcPSD| 58562220
đề ở t nh c ng bằng v sự tự do trong mọi kh a cạnh của cuộc sống v ngay cả trong hệ thống ch nh
quyền; sự giao tiếp, trao đổi th ng tin giữa nh quản lý v nh n vi n kh ng qu khắc khe, kh ng c u nệ t
nh trang trọng, diễn ra trực tiếp, kh ng d dặt; nh n vi n được ph p thắng thắn đưa ra ý tưởng ri ng v
ý kiến ph b nh của m nh đối với nh quản lý.
Thứ ba, điểm số cho Cặp cứng nhắc Mềm mỏng đối với Việt Nam v Mỹ ln lượt l 40 v
62, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh mềm
mỏng trong khi đ văn h a Mỹ lại thi n về t nh cứng nhắc. Điều n y c nghĩa, quan niệm về c ng việc
trong văn h a Việt Nam l l m việc để sống , vai tr của nh quản lý l th c đẩy sự thống nhất, đo n kết,
v hiệu quả c ng việc chung; m u thuẫn được giải quyết bằng s thỏa hiệp v thương lượng. Mt
người quản c hiệu quả l người được nhiu người kh c ủng hộ chkh ng căn cứ tr n năng lc.
Trong khi đ, trong văn h a Mỹ, người ta "sống để l m việc" v lu n phấn đấu để được tăng lương,
thăng chức dựa tr n năng lực thực tế của m nh. Phương ch m sống của người Mỹ l người chiến
thắng c tất cả, v vậy người Mỹ rất th ch ph trương v thảo luận về những th nh c ng, những th nh tựu
m họ đạt được. Người Mỹ c khuynh hướng tin rằng con người lu n lu n c khả năng để l m vic trong
một c ch tốt hơn.
Thứ tư, điểm số cho cặp N tr nh rủi ro Chấp nhận rủi ro với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 30
v 46, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, cả văn h a Việt Nam v văn h a Mỹ
đều thi n về hướng chấp nhận rủi ro, nhưng trong văn h a Mỹ, mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn.
Văn h a Việt Nam cũng nvăn h a Mỹ rất dễ d ng trong việc tiếp nhận c i mới; mọi người c khuynh
hướng cho rằng kh ng cần thiết phải c nhiều quy tắc; l m việc chăm chỉ, biết lắng nghe ý kiến cũng
như quan điểm của người kh c.
Thnăm, điểm số cho cặp Thi n hướng d i hạn Thi n hướng ngắn hạn với Việt Nam v
Mỹ lần lượt l 26 v 57, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thy, văn h a Vit Nam
nhấn mạnh thi n hướng d i hạn c n văn h a Mlại đặt trọng t m thi n hướng ngắn hạn. Cụ th,
trong văn h a Việt Nam, ch n phụ thuộc v o nhiều biến số như t nh h nh, bối cảnh v thời gian.
Người Việt Nam thể hiện một khả năng th ch ứng truyền thống một c ch dễ d ng với c c điều kiện
thay đổi; họ rất ki n nhẫn chờ đợi th nh quả đạt được; coi trọng qu khứ. Ngược trở lại, trong văn h
a Mỹ, ch n lý chỉ c thể l đng hay sai , ph n đo n sự việc chỉ c thể l tốt hay xấu . Người Mỹ thường t
c t nh ki n nhẫn, chờ đợi; kh ng coi trọng qu khứ. Người Mỹ thường c c u H y để qu khứ ngủ y n.
2
C i g đ qua th kh ng phải nhắc đến nữa.
Như vậy, c thể thấy, văn h a Mỹ v văn h a Việt Nam dựa tr n năm cặp gi trị văn h a đối lp
chỉ giao thoa tại cặp gi trị N tr nh rủi ro — Chấp nhn rủi ro; đối với bốn cặp gi trị c n li, văn h a
Mỹ v văn h a Việt Nam ngược nhau. T y v o từng cặp đối lập kh c nhau m mức độ ch nh lệch c thể
n ng hay s u. Điều n y cho thấy, nếu kh ng c một hiểu biết thấu đo về nền văn h a của nhau th một
người Việt Nam s cảm thấy cho ng v ng, sốc nặng khi phải tiếp x c với văn h a Mỹ, v ngược trở
lại một người Mỹ cũng sẽ cảm thấy ngột ngạt, kh hiểu khi phải tiếp x c với văn h a Việt Nam.
2
Nguyên văn: “Let bygones be bygones
lOMoARcPSD| 58562220
4. Gợi ý cho sinh vi n chuy n ng nh tiếng Anh về văn ho Mỹ
Để th nh c ng khi tiếp x c với người đến từ nền văn h a Mỹ, sinh vi n Việt Nam cần ch ý
những điểm sau đy:
Thứ nhất, chủ nghĩa c nh n đng vai tr tối quan trọng trong văn h a Mỹ. Ch nh v vậy, kh ng
x m phạm việc c nh n l một trong nhng th nh c ng khi tiếp x c với người Mỹ. Nếu như trong văn
h a Việt Nam, những chủ đề x giao trong giao tiếp thường hỏi về c ng việc, lương bổng, t nh trạng
h n nh n, ch nh trị, th khi giao tiếp với người Mỹ, những chủ đề tr n cần phải tr nh. Người Mỹ kh
ng th ch trả lời những c u hỏi ri ng tư. Ngược trở lại, th ng thường trước khi tạm biệt nhau, v ph p
lịch sự người Việt thường mời người n i chuyện gh nh chơi khi c thời gian r nh. Nếu như người Vit
rất h n hoan ch o đn khi bạn đến thăm nh th người Mỹ ngược lại. Người Mỹ cũng lịch sự mời bạn
về nh chơi nếu c thời gian r nh, nhưng th ng thường đ chl lời mời x giao chứ kh ng phải lời mời
thật. M t lời mời thật sự lu n đi k m với thời gian v địa điểm cụ thể. Để chắc chắn, việc gọi điện
thoại x c nhận lời mời trước khi đến l cần thiết; v cũng đừng qu n mang theo một m n qu nhỏ như
rượu, tr i c y, ... khi bạn đến thăm nh một người Mỹ. Một điều quan trọng kh c cần phải lưu ý l việc
gi p đỡ người lớn tuổi. Nếu như Việt Nam, khi bạn thấy một người lớn tuổi l n cầu thang, h nh
động tự nguyện gi p người lớn tuổi được nhiệt liệt hoan ngh nh, th ở văn h a Mỹ n kh ng được chấp
nhận. Nếu kh ng được y u cầu gi p đỡ m bạn gi p c nghĩa l bạn đang xen v o việc c nh n của họ, bn
sẽ mất điểm trong mắt người Mỹ.
Thhai, người Mỹ rất coi trọng thời gian. Họ quan niệm rằng thời gian l tiền bạc, v thời
gian kh ng chờ đợi một ai, n n kh ng được l ng ph thời gian. Li n quan đến thời gian bạn phải lu n
đng giờ, kh ng đến sớm cũng kh ng đến trễ, đng giờ l tốt nhất. Trong trường hợp bạn kh ng thể đến,
bạn phải c nghĩa vụ b o trước; nếu v lý do kh ch quan khiến bạn đến trễ, bạn phải gọi điện thoại th
ng b o v n u r lý do. Nếu như giờ cao su l một thuật ngữ quen thuộc trong văn h a Việt, th kh i niệm
giờ cao su kh ng tồn tại trong văn h a Mỹ. Bạn sẽ dễ d ng đnh mất l ng tin với người Mỹ nếu bạn l
người quen với giờ cao su.
Thba, sự tử tế, sự quyết đo n v sự thẳng thắn l những đặc t nh của người Mỹ. Ch nh v vậy,
chỉ cần bạn th nh thật v tử tế, lỗi lầm của bạn sẽ được thứ tha. Người Mỹ kh ng chấp nhận sự gian
dối. Nếu đ l lỗi của bạn, bạn h y xin lỗi, v mọi việc sẽ tốt đẹp n. Nếu bạn khăng khăng kh ng
thừa nhận lỗi của m nh, c thể bạn phải g nh chịu những hậu quả kh ng mong muốn. Người Mỹ t n
trọng ý kiến c nh n, v thế đừng ngại tr nh b y ý kiến c nh n của m nh trước tập thể; ý kiến của bạn
c thể hay hay dở, điều đ kh ng quan trọng, miễn l bạn c ch nh kiến v biết thẳng thắn tr nh b y ý kiến
của m nh. Kh c với văn h a Việt Nam th ch v ng vo tam quốc trước khi v o vấn đề ch nh, đối với
văn h a Mỹ, bạn kh ng cần phải l m vậy, cứ thẳng thắn tr nh b y s c t ch, ngắn gọn, trực tiếp những
g bạn muốn truyền đạt đến họ. Người Mỹ thường kh ng ki n nhn v cũng kh ng chấp nhận sự d i d
ng, l th . Đối với họ, d i d ng l l ng ph thời gian, m thời gian ch nh l tiền bạc, l vật chất, một trong
những đặc t nh cố hữu của người Mỹ.
Thứ tư, t nh cạnh tranh l một đặc t nh kh c của người Mỹ. Kh ng phải người Mỹ th ch khoe
khoang, m l họ th ch thể hiện m nh, rất th ch n i v những th nh t ch m m nh đạt được. Họ c suy
nghĩ nếu bạn kh ng n i th ai biết đến cống hiến của bạn; nếu kh ng biết đến cống hiến của bạn th
người ta sẽ kh ng c ng nhận bạn. Ch nh v thế, người Mỹ thường được xem l thiếu khi m tốn . Người
Mỹ sẵn s ng cạnh tranh với người kh c một c ch trực tiếp để đạt được th nh tựu m họ mong muốn.
lOMoARcPSD| 58562220
Ch nh v vậy, khi bạn l người Vit Nam tiếp x c với văn h a Mỹ, bạn đừng qu khi m tốn, h y đn nhận
lời khen ngợi từ họ một c ch vui v, v thể hiện m nh nhiều hơn khi c thể. Đ l điều tốt gi p bạn c
được cảm t nh nhiều hơn đối với người Mỹ.
Thnăm, người Mỹ kh ng qu trang trọng trong c ch ăn mặc trong cuộc sống đời thường.
Họ th ch cảm gi c tho i m i trong cuộc sống. V vậy, bạn đừng qu ngạc nhi n khi nh n thấy họ xuề x
a khi đến tham dự tiệc th n mật nh m nh. Cũng như vậy, để h a đồng với người Mỹ, bạn kh ng cần
phải ăn mặc qu trang trọng nếu đ kh ng phải l m i trường cần s trang trọng; h y ăn mặc v tận hưởng
sự thoải m i của bộ trang phục mang lại cho bạn khi tham dự những bữa tiệc th n mt hay những
cuc đi chơi với người Mỹ.
Cuối c ng, để th nh c ng trong việc giao tiếp với người Mỹ, vic t m hiểu ng n ngữ phi li
trong văn h a Mỹ l điều cần thiết. C thể n i ng n ngữ phi lời l một trong những r o cản hạn chế sự
hiệu quả trong giao tiếp giữa người Việt v người Mỹ. Một số gợi ý sau đy c thể gi p bạn hạn chế
những trở ngại kh ng đng c :
Về d ng điệu, người Mỹ coi c i đầu l h nh động kh m n m. Khi muốn khẳng định m nh với
người đối diện, họ c xu hướng ngẩng đầu v ngả người về ph a sau.
3
Người Mỹ c thể g c ch n nọ l n
ch n kia v ngả người về ph a sau khi ngồi n i chuyện với kh ch.
Về cử chcủa tay, cử chđưa b n tay l n với ng n trỏ duỗi ra ngang đầu hay cao hơn ở Mỹ
khi gọi người phục vụ. Tuy nhi n, nếu vẫy hoặc chỉ thẳng ng n tay trỏ v o người kh c li c nghĩa l
buộc tội hoặc th ch thức người đ. Giơ tay ra với l ng b n tay hướng về ph a trước c nghĩa l dừng lại.
Đối với người Mỹ giơ ng n tay giữa l n bị coi l tục tĩu v th ch đố.
Về việc bắt tay, người Mỹ c th i quen bắt tay chặt d ng cb n tay chứ kh ng phi chỉ ng n
tay để thhiện sự th n thiện v nhit t nh. Bắt tay lỏng lo
4
c thể bị coi l kh ng chắc chắn, thiếu tự
tin, v thậm ch l hờ hững trong quan hệ. Kh c với Mỹ, trong văn h a Việt Nam, bắt tay lỏng lẻo lại l
b y tỏ sự t n trọng với người được bắt tay.
Về biểu hiện tr n gương mặt, đối với người Mỹ, lắc đầu từ b n nọ sang b n kia c nghĩa l kh
ng đồng ý. Gật đầu c nghĩa l đồng ý. Rướn l ng m y thể hiện sự ngạc nhi n. Cử chnh n vai thể hiện
sự ho i nghi hoặc kh ng chắc chắn.
Về nh mắt, khi n i chuyện, người Mỹ thường nh n thẳng v o người đối diện v đứng kh ng q
a gần. Kh ng nh n thng v o người m nh đang n i chuyện, n i năng nhỏ nhẹ, th i độ bẽn lẽn c thể bị
coi l người kh ng c quyền h nh hoặc yếu đuối. Điều n y c thể ngược lại với văn h a Việt Nam; nh n
chằm chằm khi n i chuyện với người kh c c thể được xem l bất lịch sự trong văn h a Việt.
5. Kết luận
Ng y nay, trong xu hướng to n cầu h a, việc giao lưu quan hệ giữa c c quốc gia tr n thế giới
trở n n ng y c ng phổ biến. Tuy nhi n, việc giao lưu giữa c c c nh n đến từ những nền văn h a kh c
nhau l một thử th ch lớn. Nếu như trước đy người ta cho rằng r o cản ng n ngữ l r o cản lớn nhất,
th ng y n y c c nh nghi n cứu đ chứng minh rằng sự kh c biệt về văn h a l thử th ch lớn hơn so với
3
Roger, E. (2003). Cử chỉ - những điều nên làm và nên tránh trong ngôn ngữ cử chkhắp thế giới. NXB Trẻ, tr. 37
4
Người Mỹ gọi là “dead sh handshake” (bắt tay như cá sắp chết)
lOMoARcPSD| 58562220
ng n ngữ. Một c nh n c thể thuần thục ng n ngữ của một quốc gia nhưng nếu kh ng hiểu được văn
h a của quốc gia đ th giao tiếp giữa c nh n với người đến từ quốc gia đ cũng c khả năng l một thất
bại.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc t m hiểu v so s nh sự tương đồng v kh c biệt của c
c nền văn h a kh c nhau, nhiều c ng tr nh nghi n cứu tr n thế giới đ ra đời, trong đ c ng tr nh nghi n
cứu của Hofstede người H Lan được xem l một trong những c ng tr nh c ý nghĩa nhất đối với nh
vực giao tiếp li n văn h a. Th ng qua m h nh năm cặp gi trị văn h a đối lập, Hofstede đ c thể m tả kh
i qu t đặc t nh cũng như những tương đồng v kh c biệt ca đa số c c nền văn h a tr n thế giới. Th nh
quả của ng đ gi p cho việc nghi n cứu văn h a c c nước trở n n t phức tạp hơn, đồng thời c ý nghĩa
trong việc r t ngắn khoảng c ch kh c biệt giữa c c nền văn h a.
Dựa tr n m h nh năm cặp gi trị văn h a đối lập của Hofstede, b i viết đ kh i qu t được những
đặc đim chung của văn h a Mỹ, một cường quốc rộng lớn với một nền văn h a phức tạp. B i viết
cũng đ ph n t ch những đặc t nh của văn h a Mỹ chi tiết hơn dựa tr n bảy kh a cạnh của đời sống
văn h a Mỹ gồm: h n nh n, gia đnh, gi o dục, kinh tế, ch nh trị, t n gi o, v ph p x giao. B i viết cũng
đ so s nh văn h a Việt v văn h a Mỹ dựa tr n việc ph n t ch m h nh so s nh năm cặp gi trị văn h a đối
lập của Hofstede. Từ việc so s nh, c ththấy, văn h a Mỹ v văn h a Việt chỉ giao thoa nhau t nh
chấp nhận rủi ro; c n bốn cặp gi trị đối lập kh c, văn h a Mỹ v văn h a Việt c nhiều kh c biệt. Ch nh
v thế, nếu kh ng c một c i nh n thấu đo, một sự am hiểu tường tn về văn h a của nước bạn th mt
người Việt Nam kh c thể h a nhập được v o văn h a Mỹ, v ngược trở lại.
Sau khi ph n t ch những kh c bit gia hai nền văn h a, b i viết cũng đ đưa ra một số gợi ý
gi p cho người Việt Nam c thể tự tin hơn khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ. Tuy nhi n, v thời gian c
hạn, trong đi ba d ng, thật kh c thể mi u tả đầy đủ tt cả những g m một người Việt Nam cần l m
khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ. T c giả b i viết chỉ hi vọng b i viết c ý nghĩa cho những ai y u th ch
văn h a Mỹ, cũng như t nhiều hữu ch cho người Việt Nam khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ.
T i liệu tham khảo
Ellis, C. (1995). Culture Shock: Vietnam. Kuperard.
Hofstede, G. (2001). Culture s consequences. 2
nd
edition. New York: Sage.
Nguyễn Vũ Hảo (2009). Giao tiếp li n văn h a trong bối cảnh to n cầu h a: Một số vấn đề triết
học, http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-hoc-ung-dung/van-hoa-giao-
tiep/1207nguyen-vu-hao-giao-tiep-lien-van-hoa-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-mot-so-van-de-
triethoc.html, ng y truy cập: 10/01/2017.
Nguyễn H a (2011). Ph n t ch giao tiếp li n văn h a. Tạp ch Khoa hc ĐHQGHN, Ngoi ngữ 27
(2011) 77-87.
Quỳnh Trang (2015). C ch dạy v học ấn tượng của người Mỹ, http://vnexpress.net/tin-
tuc/giaoduc/cach-day-va-hoc-an-tuong-cua-nguoi-my-3208953.html , ng y truy cập:
11/01/2017.
Randee, F. (1993). Spotlight on the USA. Oxford: Oxford University Press.
lOMoARcPSD| 58562220
Roger, E. (2003). Cử chỉ - những điều n n l m v n n tr nh trong ng n ngữ cử chỉ khắp thế giới.
Tp. HCM: NXB Trẻ
Trần Ngọc Th m (1999). Cơ sở văn h a Việt Nam. H Nội: NXB Gi o Dục.
Tiersky, E. & Tiersky, M. (2001). The USA Customs and Institutions. 4
th
edition. Prentice Hall
Regents.
Toomey, S. (1999). Communicating across cultures. New York: The Guideford Press.
View publication stats

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/334806996
CUNG CẤP KIẾN THỨC VĂN HOÁ MỸ CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH DỰA TRÊN
CÁC CẶP GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ĐỐI LẬP CỦA GEERT HOFSTEDE
Conference Paper · November 2017 DOI: 10.5281/zenodo.3356867 CITATIONS READS 0 19,209 1 author: Son Pham Ngoc
Ho Chi Minh City University of Food Industry
3 PUBLICATIONS 2 CITATIONS SEE PROFILE lOMoAR cPSD| 58562220
All content following this page was uploaded by Son Pham Ngoc on 31 July 2019.
The user has requested enhancement of the downloaded file. lOMoAR cPSD| 58562220
PROVIDING KNOWLEDGE OF AMERICAN CULTURE FOR ENGLISH MAJOR
STUDENTS VIA DIMENSIONS OF CULTURE BY GERT HOFTEDE
Phạm Ngọc Sơn1 sonpn@hufi.edu.vn
1Faculty of Foreign Languages — Ho Chi Minh City University of Food Industry Abstract
In order to master a foreign language, there is a need to deeply understand its culture. Based
on dimensions of culture, the Dutch social psychologist named Gert Hoftede described and explained
similarities and differences among various cultures, including American culture and Vietnamese
culture. Studying his research can help English-major students explain various value of American
culture; moreover, students may avoid culture shock so as to better communicate when contacting American culture.
Keywords: Intercultural communication; Similarities and differences between American culture
and Vietnamese culture; American culture and Vietnamese culture
CUNG CẤP KIẾN THỨC VĂN HO MỸ CHO SINH VI N CHUY N
NG¸NH TIẾNG ANH DỰA TR N C C CẶP GI TRỊ VĂN HO ĐỐI LẬP CỦA GEERT HOFSTEDE
Phạm Ngọc Sơn1 sonpn@hufi.edu.vn
1Khoa Ngoại ngữ - Đại học C ng nghiệp Thực phẩm Tp. HCM T m tắt
Để c được kiến thức ng n ngữ to n diện th việc hiểu biết văn ho của ng n ngữ đang theo học l
cần thiết. Dựa tr n c c cặp gi trị văn ho đối lập, nh t m lý học H Lan Geert Hofstede đ mi u tả v
giải th ch được những tương đồng v kh c biệt của c c nền văn ho kh c nhau, trong đ c văn ho
Mỹ v văn ho Việt Nam. Nghi n cứu kết quả của ng c thể gi p cho sinh vi n chuy n ng nh tiếng
Anh c khả năng giải th ch c c gi trị văn ho Mỹ; đồng thời, c thể tr nh được những c sốc văn ho
để giao tiếp tốt hơn khi tiếp x c với văn ho Mỹ.
Từ kh a: Giao tiếp li n văn ho ; Giao tiếp hiệu quả trong văn ho Mỹ; Tương đồng v kh c biệt
giữa văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam; Văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58562220 1. Mở đầu:
C thể n i khi thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, c ng nhau hợp t c để giải quyết những
vấn đề chung của to n cầu, cũng như ước vọng x y dựng một thế giới chung h a b nh, hạnh ph c th
vai tr của giao tiếp li n văn h a c ng trở n n quan trọng. Giao tiếp li n văn h a đ trở th nh đối tượng
được nhiều ng nh khoa học quan t m nghi n cứu như nh n học, triết học, x hội học, t m lý học, sử
học, văn học, v.v Những th nh quả từ c c nghi n cứu về giao tiếp li n văn h a, t hay nhiều, đ gi p con
người ở c c nền văn h a kh c nhau hiểu được nhau, hạn chế được những c sốc văn h a (culture shock)
để rồi từ đ những con người từ c c nền văn h a kh c nhau c thể hợp t c được với nhau, c ng x y dựng
một thế giới chung tốt đẹp hơn.
Một trong số những nh nghi n cứu c c ng lớn nhất đối với lĩnh vực giao tiếp li n h a l nh t m
lý học người H Lan Geert Hofstede với lý thuyết về chiều văn h a. M h nh ng đưa ra c thể được
xem l khu n khổ cho giao tiếp đa quốc gia. Th ng qua m h nh n y, Hofstede đ mi u tả v giải th ch
được sự tương đồng v kh c biệt của c c nền văn h a kh c nhau dựa tr n c c cặp đối lập trong m h nh
của ng. Kết quả nghi n cứu của Hofstede c ý nghĩa thiết thực trong việc hướng c c nền văn h a lại
gần nhau hơn, hạn chế những m u thuẫn c thể nảy sinh từ những nền văn h a kh c nhau.
Để l m r vai tr v ý nghĩa của lý thuyết về chiều văn h a của Geert Hofstede, b i viết dưới đy
tập trung ph n t ch ứng dụng c c cặp đối lập trong lý thuyết của Hofstede v o một số lĩnh vực trong
văn h a Mỹ c ng với một số gợi ý gi p cho người Việt Nam giao tiếp hiệu quả hơn khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ. 2. Cơ sở lý luận
2.1. Sơ lược về t c giả Geert Hofstede
Geert Hofstede sinh ng y 02/10/1928, l nh t m lý học x hội người H Lan, cựu nh n vi n của
IBM, v l gi o sư danh dự của Tổ chức Nh n học v Quản lý quốc tế tại Đại học Maastricht, H Lan.
Lĩnh vực nghi n cứu chủ yếu của ng li n quan đến văn h a tổ chức li n văn h a.
Một trong những t c phẩm nổi tiếng nhất của ng đưa t n tuổi của ng được biết tr n to n thế
giới l Culture s Consequences . T c phẩm n y đề cập đến lý thuyết về chiều văn h a, c n được biết
với t n c c cặp gi trị văn h a đối lập. Trong t c phẩm n y, ng đ tr nh b y kết quả nghi n cứu c c gi trị
văn h a của nhiều d n tộc trong một c ng ty đa quốc gia với chi nh nh tr n 50 nước, ph n t ch 116.000
phiếu điều tra. C c hệ thống gi trị n y đ t c động đến c ch thức tư duy, h nh xử của con người, c ch
tổ chức, v ngay cả trong giao tiếp. T c phẩm Culture s Consequences đề cập đến năm cặp gi trị văn
h a đối lập l c nh n — tập thể, b nh đẳng — ph n cấp (khoảng c ch quyền lực), cứng nhắc — mềm
mỏng, n tr nh rủi ro — chấp nhận rủi ro, thi n hướng d i hạn — ngắn hạn (thời gian).
M h nh về năm cặp gi trị đối lập của Hofstede được xem l khu n khổ cho giao tiếp đa quốc
gia. Th ng qua m h nh n y, Hofstede đ mi u tả v giải th ch được sự tương đồng v kh c biệt của c c lOMoAR cPSD| 58562220
nền văn h a kh c nhau dựa tr n c c cặp đối lập trong m h nh của ng. Kết quả nghi n cứu của Hofstede
c ý nghĩa thiết thực trong việc hướng c c nền văn h a lại gần nhau hơn.
2.2. C c cặp gi trị đối lập
C nh n — Tập thể: Trong năm cặp gi trị văn h a đối lập n u tr n, Hofstede cho rằng cặp
phạm tr c nh n - tập thể l cốt l i của c c nền văn h a v n c mặt trong nhiều lĩnh vực hoạt động của con người.
T nh c nh n c thể được hiểu l xu hướng coi trọng c nh n trong mối quan hệ với tập thể như t
nh tự chủ, tự do, v tr ch nhiệm c nh n. Ngược lại, t nh tập thể nhấn mạnh đến lợi ch tập thể, theo đ
c nh n phải chịu tr ch nhiệm chung, chăm lo cho c i chung của tập thể.
Một quốc gia c điểm cao về chủ nghĩa c nh n c nghĩa l c nh n v c c quyền c nh n được t n
trọng; mối li n hệ giữa c c c nh n thường lỏng lẻo: Mỗi c nh n chỉ chăm lo cho cuộc sống của m nh
v của gia đnh gần gũi nhất với m nh; t y v o sở th ch của m nh m c nh n c thể lựa chọn tham gia
hoặc từ bỏ một cộng đồng n o đ. C nh n ý thức về c i t i , t phụ thuộc về mặt t nh cảm với tổ chức
hay c c định chế; c nh n thường nhấn mạnh đến s ng kiến, th nh tựu của bản th n; th ch sống hưởng
thụ v chủ động hoạt động.
Đối với c c quốc gia c điểm thấp về chủ nghĩa c nh n th từ khi sinh ra c nh n đ buộc phải h
a nhập v o một cộng đồng rộng lớn hơn, thường l tập hợp của c c gia đnh. Cộng đồng n y sẽ bảo vệ
những c nh n n y trong những t nh huống kh khăn, nhưng đổi lại họ phải trung th nh với cộng đồng
m kh ng được quyền thắc mắc. Trong cộng đồng như thế, th nh vi n của n thường phải c tr ch nhiệm
với cộng đồng, v dụ như thể diện d ng họ, thể diện h ng x m l ng giềng, v.v...; c nh n phải c ý thức
về ch ng t i, ch ng ta , phụ thuộc về mặt t nh cảm với tổ chức hay c c định chế; thường nhấn mạnh
đến t nh chất th nh vi n hay thuộc về một tổ chức n o đ; c quan niệm sống để tồn tại v thường hoạt
động do ho n cảnh bắt buộc.
B nh đẳng — Ph n cấp (Khoảng c ch quyền lực): Cặp gi trị đối lập n y li n quan đến mức
độ b nh đẳng — bất b nh đẳng giữa người với người trong một x hội bất kỳ. Một quốc gia c điểm
khoảng c ch quyền lực lớn nghĩa l t nh ph n cấp cao sẽ chấp nhận v k o d i sự bất b nh đẳng giữa
người v người, thể hiện ở chỗ nh n d n sẽ ngoan ngo n phục t ng l nh đạo, nh n vi n l m theo lời
quản lý, học sinh răm rắp nghe theo thầy c , con c i kh ng d m c i bố mẹ, v.v C nh n trong x hội ph
n cấp thường rất coi trọng t nh h nh thức trong văn h a ứng xử.
Ngược trở lại, một quốc gia đạt điểm thấp trong khoảng c ch quyền lực, đồng nghĩa với t nh
b nh đẳng cao sẽ kh ng nhấn mạnh v o sự kh c biệt giữa người v người về vị tr x hội, về quyền lực,
hay về của cải. B nh đẳng được coi như một mục đch chung của cả x hội v việc một c nh n từ đy th
p quyền lực leo l n đỉnh l chuyện b nh thường. Một người d n c thể n i chuyện b nh thường với tổng
thống, nh n vi n c thể thẳng thắn n i suy nghĩ của m nh với sếp, con c i c thể tranh luận thoải m i v
được nh n nhận như người lớn c suy nghĩ độc lập trong mắt của cha mẹ. C nh n ở x hội b nh đẳng
thường kh ng ch trọng h nh thức trong văn h a ứng xử.
Cứng nhắc — Mềm mỏng: Cứng nhắc c thể hiểu l việc ưu ti n cho một tầng lớp nhất định,
một giới t nh nhất định hay theo suy nghĩ của một bộ phận nhất định l m ảnh hưởng đến cả c c chế lOMoAR cPSD| 58562220
độ, cuộc sống cũng như suy nghĩ của những th nh phần c n lại, phải chấp nhận theo một lối tư duy
kh ng c ng bằng, ưu ti n mang lợi ch cho một nh m người, một giới t nh hoặc một bộ phận n o đ
trong x hội. Những c nh n từ nền văn h a cứng nhắc thường thi n về bản ng , đề cao vai tr của tiền,
c quan niệm sống l để l m việc; thường c suy nghĩ rằng đn ng n n mạnh mẽ, quan t m đến sự nghiệp,
c n phụ nữ n n mềm mại, ch trọng đến quan hệ; quan niệm to v nhanh l ưu điểm.
Mềm mỏng c thể hiểu l việc mang t nh chất c ng bằng trong c ng việc, trong cuộc sống
chia sẻ cho tất cả c c bộ phận trong x hội, c c giới t nh. Mọi tầng lớp kh ng ph n biệt chủng tộc,
giới t nh đều hưởng được lợi ch chung tương tự nhau. Những c nh n từ nền văn h a mềm mỏng
thường thi n về quan hệ, đề cao chất lượng cuộc sống hơn tiền, c quan niệm l m việc l để sống;
thường c suy nghĩ rằng đn ng v phụ nữ cũng phải n n mềm mỏng, ch trọng đến quan hệ; cần phải
khi m tốn v đồng cảm với người yếu; quan niệm nhỏ v chậm l ưu điểm.
N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro (Khả năng chịu đựng): Cặp gi trị đối lặp n tr nh rủi ro
— chấp nhận rủi ro c n c t n gọi kh c l khả năng chịu đựng hay tr nh/giảm t nh trạng kh ng chắc
chắn. Theo Toomey (1999), gi trị n y c thể được hiểu l mức độ c c c nh n cảm thấy sự đe dọa từ c c
t nh huống kh ng r r ng v mức độ họ t m c ch tr nh n c c t nh huống n y.
Những quốc gia c chỉ số khả năng chịu đựng thấp (chấp nhận rủi ro) thường c đặc điểm như
c nh n t trung th nh với chủ, thời gian l m việc với chủ ngắn; c nh n th ch l m việc ở c c tổ chức nhỏ
v t tự l m việc theo ý của m nh, sống hết m nh với hiện tại, lạc quan v lu n hi vọng v o sự th nh c
ng; l nh đạo cấp cao tham gia v o chiến lược; sẵn s ng chấp nhận điều mới lạ, đi l c c thể ph vỡ c c quy tắc, luật lệ.
Ngược trở lại, c c quốc gia c chỉ số khả năng chịu đựng cao (n tr nh rủi ro) thường c đặc
điểm như mức độ trung th nh với chủ cao, th ch l m việc ở c c tổ chức lớn v th ch tự l m việc theo
m nh, hay lo lắng về tương lai, hay lo u v lo sợ thất bại; l nh đạo cấp cao tham gia v o c ng việc
điều h nh; kh khăn trong việc chấp nhận c i mới, ki n định với c c quy tắc v luật lệ đ đề ra.
Thi n hướng d i hạn — thi n hướng ngắn hạn: Cặp gi trị n y m tả c ch nh n của một x hội
l hướng tương lai, hay sống chỉ hướng v o qu khứ v hiện tại. Trong x hội hướng tương lai người ta
sẽ quý trọng sự ki n nhẫn, bền ch , th ch tiết kiệm, sắp xếp c c mối quan hệ theo th n phận hay đẳng
cấp x hội, c kh i niệm về "xấu hổ". N i c ch kh c, c c c nh n trong x hội hướng tương lai lu n lo lắng
tương lai của m nh sẽ về đu. X hội thi n hướng d i hạn cũng coi trọng "kết quả cuối c ng" hơn l "sự
thật", họ thường lấy kết quả biện hộ cho phương tiện.
Ngược lại, x hội hướng hiện tại v qu khứ thường th ch hưởng thụ, trưng diện cho bằng bạn
bằng b hơn l d nh dụm. Người trong x hội hướng hiện tại nhấn mạnh v o kết quả tức thời, thay v tr
ng đợi v o sự ki n nhẫn. Quan hệ x hội mang t nh x ng phẳng, ngang h ng, kh ng phụ thuộc v o th n
phận hay đẳng cấp. Họ coi trọng "sự thật" hơn l "kết quả cuối c ng", do đ thường l m điều m họ cho
l đng tại thời điểm hiện tại, thay v băn khoăn về kết quả trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58562220
3. Văn ho Mỹ v văn ho Việt Nam dựa tr n c c cặp gi trị đối lập
3.1. Vị tr văn ho Mỹ theo c c cặp gi trị văn ho đối lập
Khi nhắc đến Mỹ quốc, người ta thường nghĩ ngay đến một quốc gia rộng lớn với nền kinh
tế mạnh mẽ; đời sống x hội ph t triển vượt bậc; l một thi n đường để an cư lạc nghiệp. Thực tế cho
thấy kh ng phải trong mọi trường hợp Mỹ quốc l một thi n đường đng sống. Nhiều người từ nhiều
nền văn h a kh c nhau vỡ mộng khi đặt ch n tr n đất Mỹ v kh c thể th ch nghi với văn h a Mỹ. Họ
cảm thấy ngột ngạt, sốc nặng khi tiếp x c với một nền văn h a với nhiều ti u chuẩn văn h a ho n to
n tr i ngược với văn h a ở đất nước họ. C thể n i, nếu như r o cản về ng n ngữ kh một th r o cản về
văn h a kh đến mười khi đặt ch n đến Mỹ.
Để th ch nghi được với nền văn h a Mỹ, c nh n từ những nền văn h a kh c cần c một c i nh
n kh ch quan v t hay nhiều hiểu được văn h a Mỹ. Nhờ v o những nghi n cứu về văn h a, giao tiếp,
cũng như t m lý, những trở ngại về văn h a Mỹ dần dần được hạn chế khi con người ở c c nền văn
h a kh c cởi mở hơn, hiểu hơn về văn h a Mỹ. Nghi n cứu về năm cặp gi trị văn h a đối lập của
Hofstede c ý nghĩa thiết thực trong việc l m r những n t đặc trưng của văn h a Mỹ.
Hofstede trong nghi n cứu của m nh đ định vị văn h a Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị đối lập với
số điểm như sau: Cặp B nh đẳng — Ph n cấp (hay Khoảng c ch quyền lực): 40; cặp C nh n — Tập
thể: 91; cặp Cứng nhắc — Mềm dẻo: 62; cặp Chấp nhận rủi ro — N tr nh rủi ro: 46; cặp Thi n
hướng d i hạn — Thi n hướng ngắn hạn (Thời gian): 26.
Với số điểm trung b nh cho mỗi ti u ch l 53, dựa theo nghi n cứu của Hofstede, c thể thấy
đặc trưng nhất của văn h a Mỹ thể hiện ở hai cặp c số điểm cao tr n mức điểm trung b nh l cặp C
nh n — Tập thể (91 điểm) v cặp Cứng nhắc — Mềm dẻo (62).
Vị tr của văn h a Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập được Hofstede biểu diễn theo biểu đồ sau: lOMoAR cPSD| 58562220
H nh 1: Vị tr văn h a Mỹ x t theo năm cặp gi trị văn h a đối lập của Hofstede (Nguồn:
https://geert-hofstede.com/united-states.html )
Dựa v o nghi n cứu của m nh, Hofstede đ giải m những biểu hiện ch nh của văn h a Mỹ dựa
tr n năm cặp đối lập như sau1:
Thứ nhất, với số điểm về khoảng c ch quyền lực thấp (40), v điểm về chủ nghĩa c nh n cao
(91), văn h a Mỹ thể hiện những đặc điểm như: Người Mỹ đặt tiền đề ở t nh c ng bằng v sự tự do
trong mọi kh a cạnh của cuộc sống v ngay cả trong hệ thống ch nh quyền; trong c c tổ chức, hệ
thống ph n cấp của người Mỹ hướng đến sự thuận tiện, th ng thường nh quản lý sẽ dựa v o t nh
chuy n m n h a chuy n biệt của đội ngũ nh n vi n; th ng tin trong tổ chức được chia sẻ thường xuy
n cho mọi c nh n; sự giao tiếp, trao đổi th ng tin giữa nh quản lý v nh n vi n kh ng qu khắc khe, kh
ng c u nệ t nh trang trọng, diễn ra trực tiếp, kh ng d dặt; mối quan hệ trong x hội Mỹ kh lỏng lẻo, c
c c nh n tự chăm s c bản th n, kh ng ỷ lại v o người kh c cũng như kh ng ỷ lại v o c c th nh vi n kh
c trong gia đnh; người Mỹ quen với việc kinh doanh hoặc tương t c với những người m họ kh ng
biết r n n học kh ng ngần ngại tiếp cận c c đối t c tiềm năng của họ để lấy hoặc t m kiếm th ng tin.
Trong thế giới kinh doanh, nh n vi n phải biết tự đề cao bản th n v thể hiện năng lực của m nh để
được thăng tiến, được x hội cũng như cộng đồng thừa nhận.
Thứ hai, số điểm của cặp Cứng nhắc — Mềm dẻo của Mỹ kh cao: 62, tr n mức trung b nh
9 điểm. Kết hợp với số điểm rất cao của chủ nghĩa c nh n, văn h a Mỹ thể hiện những đặc điểm sau:
Trong cuộc sống, học tập, cũng như c ng việc, người Mỹ đều hết sức nổ lực, với phương ch m
người chiến thắng c tất cả, người Mỹ rất th ch ph trương v thảo luận về những th nh c ng, những th
nh tựu m họ đạt được. Nhiều hệ thống đnh gi của Mỹ đều dựa v o thiết lập mục ti u ch nh x c, qua
đ nh n vi n Mỹ c thể thể hiện tốt c ng việc của m nh dựa tr n sự ho n tất c c mục ti u đề ra. Người
Mỹ c khuynh hướng tin rằng con người lu n lu n c khả năng để l m việc trong một c ch tốt hơn. Th
ng thường, người Mỹ "sống để l m việc" v lu n phấn đấu để được tăng lương, thăng chức dựa tr n
năng lực thực tế của m nh. Khi được tăng lương, thăng chức người Mỹ thường hướng đến cuộc
sống vật chất tốt hơn. Để trở th nh kẻ chiến thắng , tất yếu phải c xung đột, cạnh tranh, điều n y đ
dần dẫn đến sự ph n cực trong văn h a Mỹ, dẫn đến những bất c ng ng y c ng tăng, v ch nh lệch giữa
c c tầng lớp x hội, l m suy yếu dần tiền đề "tự do v c ng bằng cho tất cả" của Mỹ.
Thứ ba, số điểm của cặp N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro l 46, dưới mức trung b nh l 53.
Điều n y theo Hofstede c nghĩa l người Mỹ c thể chấp nhận những ý tưởng mới, sản phẩm s ng
tạo v sẵn s ng để thử một c i g đ mới v kh c nhau ở một mức độ hợp lý; họ thường chấp nhận việc
tự do ng n luận v rất chịu kh lắng nghe những ý kiến cũng như quan điểm của người kh c. So với
những nền văn h a kh c, người Mỹ t bộc lộ cảm x c biểu cảm hơn.
Thứ tư, đối với cặp Thi n hướng d i hạn — Thi n hướng ngắn hạn (Thời gian), Mỹ đạt mức
điểm kh khi m tốn: 26 điểm, thấp hơn so với mức trung b nh 27 điểm. Điểm số n y cho thấy người
Mỹ rất coi trọng sự thật, ch n lý; họ lu n ph n t ch mọi việc đng hay sai , tốt hay xấu . Trong kinh
doanh, c c doanh nghiệp Mỹ thường đnh gi hiệu suất tr n cơ sở ngắn hạn th ng qua h ng loạt những
1 Phần tiếng Anh gốc, xem thêm tại https://geert-hofstede.com/united-states.html lOMoAR cPSD| 58562220
b o c o lợi nhuận v thua lỗ tiến h nh h ng quý. Điều n y đ th c đẩy c c c nh n trong doanh nghiệp
phấn đấu thực hiện ho n tất c ng việc nhanh ch ng v hiệu quả hơn.
Như vậy, th ng qua nghi n cứu của Hofstede về Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị đối lập, những
đặc điểm chung nhất của văn h a Mỹ đ được l m r . Để hiểu hơn vai tr v ý nghĩa của c c cặp gi trị
đối lập cũng như những gi trị cốt l i trong văn h a Mỹ, việc nghi n cứu c c kh a cạnh đặc trưng của
văn h a Mỹ l cần thiết.
3.2. So s nh văn h a Việt Nam v Mỹ dựa tr n năm cặp gi trị văn h a đối lập
Mỗi nền văn h a c những n t đặc trưng ri ng. Kh ch quan m n i th kh ng c nền văn h a n o tốt
hơn nền văn h a n o. Quan trọng l ch ng ta phải cư xử như thế n o, th ch nghi như thế n o khi tiếp x
c với một nền văn h a mới. Để kh ng phải bỡ ngỡ, sốc khi gặp phải nền văn h a xa lạ, việc nghi n
cứu, nắm vững những đặc điểm cơ bản của nền văn h a m ch ng ta sẽ tiếp x c l điều cần thiết.
Th ng qua nghi n cứu về c c cặp gi trị văn h a đối lập, Hofstede đ c c ng trong việc ph t họa
n n những gi trị cơ bản của c c nền văn h a kh c nhau. Theo Hofstede, văn h a Mỹ v văn h a Việt
Nam ph n t ch theo năm cặp gi trị văn h a đối lập như biểu đồ sau:
H nh 2: Văn h a Việt Nam v Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập của Hofstede
(Nguồn: https://geert-hofstede.com/vietnam.html )
Dựa v o biểu đồ của Hofstede, c thể t m tắt sự kh c biệt cơ bản giữa hai nền văn h a Việt Nam v Mỹ như bảng sau: Văn h a Việt Nam Văn h a Mỹ lOMoAR cPSD| 58562220
C nh n — Tập thể
Tập thể (20) C nh n (91)
B nh đẳng — Ph n cấp
Ph n cấp (70)
B nh đẳng (40)
Cứng nhắc — Mềm mỏng
Mềm mỏng (40)
Cứng nhắc (62)
N tr nh rủi ro — Chấp
Chấp nhận rủi ro (30)
Chấp nhận rủi ro (46) nhận rủi ro
Thi n hướng d i hạn —
Thi n hướng d i hạn (26)
Thi n hướng ngắn hạn
Thi n hướng ngắn hạn (57)
H nh 3: Bảng so s nh Văn h a Việt Nam v Mỹ x t theo năm cặp gi trị đối lập của Hofstede
Dựa v o bảng so s nh tr n, ch ng ta c thể r t ra một số điểm kh c biệt giữa hai nền văn h a Việt Nam v Mỹ.
Thứ nhất, điểm số cho cặp C nh n — Tập thể đối với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 20 v 91,
mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh tập thể
nhiều hơn trong khi đ văn h a Mỹ lại rất đề cao t nh c nh n. Theo Hofstede, điều n y c nghĩa trong
văn h a Việt Nam, c nh n gắn kết chặt chẽ với tập thể, với gia đnh, với tổ chức m họ l th nh vi n.
Sự gắn kết n y đng vai tr quan trọng hơn c c quy tắc, quy định kh c. Ở x hội Việt Nam, c nh n phải
c tr ch nhiệm với tập thể. Sự e d , x u hỗ, sợ mất mặt l đặc điểm của c nh n sống trong x hội đề cao
t nh tập thể. mối quan hệ giữa l nh đạo v nh n vi n được xem như một li n kết gia đnh. Quản lý c
nghĩa l quản lý nh m. Kh c với văn h a Việt Nam, văn h a Mỹ nhấn mạnh s u sắc đến chủ nghĩa c
nh n. Điều đ dẫn đến mối quan hệ trong x hội Mỹ kh lỏng lẻo, c c c nh n tự chăm s c bản th n, kh
ng ỷ lại v o người kh c cũng như c c th nh vi n kh c trong gia đnh; nh n vi n phải biết tự đề cao
bản th n v thể hiện năng lực của m nh để được thăng tiến, được x hội cũng như cộng đồng thừa nhận.
Thứ hai, điểm số cho cặp B nh đẳng — Ph n cấp đối với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 70 v 40,
mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh ph n cấp
nhiều hơn trong khi đ văn h a Mỹ lại rất đề cao sự b nh đẳng. Điều n y c nghĩa, trong văn h a Việt
Nam, con người chấp nhận một trật tự thứ bậc chặt chẽ, v hoạt động theo những quy định d nh cho
từng cấp bậc, vị tr đ m kh ng một phản kh ng, hay biện minh th m. Hệ thống cấp bậc trong một tổ
chức được xem l phản nh sự bất b nh đẳng vốn c , tập trung phổ biến, cấp dưới lu n thực hiện những
y u cầu từ cấp tr n; ng chủ lý tưởng thường được v như l nh độc t i nh n từ. Th ch thức đối với sự l
nh đạo kh ng được đn nhận nồng nhiệt trong nền văn h a n y. Ngược trở lại, văn h a Mỹ lại đặt tiền lOMoAR cPSD| 58562220
đề ở t nh c ng bằng v sự tự do trong mọi kh a cạnh của cuộc sống v ngay cả trong hệ thống ch nh
quyền; sự giao tiếp, trao đổi th ng tin giữa nh quản lý v nh n vi n kh ng qu khắc khe, kh ng c u nệ t
nh trang trọng, diễn ra trực tiếp, kh ng d dặt; nh n vi n được ph p thắng thắn đưa ra ý tưởng ri ng v
ý kiến ph b nh của m nh đối với nh quản lý.
Thứ ba, điểm số cho Cặp cứng nhắc — Mềm mỏng đối với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 40 v
62, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam thi n về t nh mềm
mỏng trong khi đ văn h a Mỹ lại thi n về t nh cứng nhắc. Điều n y c nghĩa, quan niệm về c ng việc
trong văn h a Việt Nam l l m việc để sống , vai tr của nh quản lý l th c đẩy sự thống nhất, đo n kết,
v hiệu quả c ng việc chung; m u thuẫn được giải quyết bằng sự thỏa hiệp v thương lượng. Một
người quản lý c hiệu quả l người được nhiều người kh c ủng hộ chứ kh ng căn cứ tr n năng lực.
Trong khi đ, trong văn h a Mỹ, người ta "sống để l m việc" v lu n phấn đấu để được tăng lương,
thăng chức dựa tr n năng lực thực tế của m nh. Phương ch m sống của người Mỹ l người chiến
thắng c tất cả, v vậy người Mỹ rất th ch ph trương v thảo luận về những th nh c ng, những th nh tựu
m họ đạt được. Người Mỹ c khuynh hướng tin rằng con người lu n lu n c khả năng để l m việc trong một c ch tốt hơn.
Thứ tư, điểm số cho cặp N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro với Việt Nam v Mỹ lần lượt l 30
v 46, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, cả văn h a Việt Nam v văn h a Mỹ
đều thi n về hướng chấp nhận rủi ro, nhưng trong văn h a Mỹ, mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn.
Văn h a Việt Nam cũng như văn h a Mỹ rất dễ d ng trong việc tiếp nhận c i mới; mọi người c khuynh
hướng cho rằng kh ng cần thiết phải c nhiều quy tắc; l m việc chăm chỉ, biết lắng nghe ý kiến cũng
như quan điểm của người kh c.
Thứ năm, điểm số cho cặp Thi n hướng d i hạn — Thi n hướng ngắn hạn với Việt Nam v
Mỹ lần lượt l 26 v 57, mức trung b nh theo Hofstede l 53. Điểm số đ cho thấy, văn h a Việt Nam
nhấn mạnh thi n hướng d i hạn c n văn h a Mỹ lại đặt trọng t m ở thi n hướng ngắn hạn. Cụ thể,
trong văn h a Việt Nam, ch n lý phụ thuộc v o nhiều biến số như t nh h nh, bối cảnh v thời gian.
Người Việt Nam thể hiện một khả năng th ch ứng truyền thống một c ch dễ d ng với c c điều kiện
thay đổi; họ rất ki n nhẫn chờ đợi th nh quả đạt được; coi trọng qu khứ. Ngược trở lại, trong văn h
a Mỹ, ch n lý chỉ c thể l đng hay sai , ph n đo n sự việc chỉ c thể l tốt hay xấu . Người Mỹ thường t
c t nh ki n nhẫn, chờ đợi; kh ng coi trọng qu khứ. Người Mỹ thường c c u H y để qu khứ ngủ y n. 2
C i g đ qua th kh ng phải nhắc đến nữa.
Như vậy, c thể thấy, văn h a Mỹ v văn h a Việt Nam dựa tr n năm cặp gi trị văn h a đối lập
chỉ giao thoa tại cặp gi trị N tr nh rủi ro — Chấp nhận rủi ro; đối với bốn cặp gi trị c n lại, văn h a
Mỹ v văn h a Việt Nam ngược nhau. T y v o từng cặp đối lập kh c nhau m mức độ ch nh lệch c thể
n ng hay s u. Điều n y cho thấy, nếu kh ng c một hiểu biết thấu đo về nền văn h a của nhau th một
người Việt Nam sẽ cảm thấy cho ng v ng, sốc nặng khi phải tiếp x c với văn h a Mỹ, v ngược trở
lại một người Mỹ cũng sẽ cảm thấy ngột ngạt, kh hiểu khi phải tiếp x c với văn h a Việt Nam.
2 Nguyên văn: “Let bygones be bygones” lOMoAR cPSD| 58562220
4. Gợi ý cho sinh vi n chuy n ng nh tiếng Anh về văn ho Mỹ
Để th nh c ng khi tiếp x c với người đến từ nền văn h a Mỹ, sinh vi n Việt Nam cần ch ý những điểm sau đy:
Thứ nhất, chủ nghĩa c nh n đng vai tr tối quan trọng trong văn h a Mỹ. Ch nh v vậy, kh ng
x m phạm việc c nh n l một trong những th nh c ng khi tiếp x c với người Mỹ. Nếu như trong văn
h a Việt Nam, những chủ đề x giao trong giao tiếp thường hỏi về c ng việc, lương bổng, t nh trạng
h n nh n, ch nh trị, th khi giao tiếp với người Mỹ, những chủ đề tr n cần phải tr nh. Người Mỹ kh
ng th ch trả lời những c u hỏi ri ng tư. Ngược trở lại, th ng thường trước khi tạm biệt nhau, v ph p
lịch sự người Việt thường mời người n i chuyện gh nh chơi khi c thời gian r nh. Nếu như người Việt
rất h n hoan ch o đn khi bạn đến thăm nh th người Mỹ ngược lại. Người Mỹ cũng lịch sự mời bạn
về nh chơi nếu c thời gian r nh, nhưng th ng thường đ chỉ l lời mời x giao chứ kh ng phải lời mời
thật. M t lời mời thật sự lu n đi k m với thời gian v địa điểm cụ thể. Để chắc chắn, việc gọi điện
thoại x c nhận lời mời trước khi đến l cần thiết; v cũng đừng qu n mang theo một m n qu nhỏ như
rượu, tr i c y, ... khi bạn đến thăm nh một người Mỹ. Một điều quan trọng kh c cần phải lưu ý l việc
gi p đỡ người lớn tuổi. Nếu như ở Việt Nam, khi bạn thấy một người lớn tuổi l n cầu thang, h nh
động tự nguyện gi p người lớn tuổi được nhiệt liệt hoan ngh nh, th ở văn h a Mỹ n kh ng được chấp
nhận. Nếu kh ng được y u cầu gi p đỡ m bạn gi p c nghĩa l bạn đang xen v o việc c nh n của họ, bạn
sẽ mất điểm trong mắt người Mỹ.
Thứ hai, người Mỹ rất coi trọng thời gian. Họ quan niệm rằng thời gian l tiền bạc, v thời
gian kh ng chờ đợi một ai, n n kh ng được l ng ph thời gian. Li n quan đến thời gian bạn phải lu n
đng giờ, kh ng đến sớm cũng kh ng đến trễ, đng giờ l tốt nhất. Trong trường hợp bạn kh ng thể đến,
bạn phải c nghĩa vụ b o trước; nếu v lý do kh ch quan khiến bạn đến trễ, bạn phải gọi điện thoại th
ng b o v n u r lý do. Nếu như giờ cao su l một thuật ngữ quen thuộc trong văn h a Việt, th kh i niệm
giờ cao su kh ng tồn tại trong văn h a Mỹ. Bạn sẽ dễ d ng đnh mất l ng tin với người Mỹ nếu bạn l
người quen với giờ cao su.
Thứ ba, sự tử tế, sự quyết đo n v sự thẳng thắn l những đặc t nh của người Mỹ. Ch nh v vậy,
chỉ cần bạn th nh thật v tử tế, lỗi lầm của bạn sẽ được thứ tha. Người Mỹ kh ng chấp nhận sự gian
dối. Nếu đ l lỗi của bạn, bạn h y xin lỗi, v mọi việc sẽ tốt đẹp hơn. Nếu bạn khăng khăng kh ng
thừa nhận lỗi của m nh, c thể bạn phải g nh chịu những hậu quả kh ng mong muốn. Người Mỹ t n
trọng ý kiến c nh n, v thế đừng ngại tr nh b y ý kiến c nh n của m nh trước tập thể; ý kiến của bạn
c thể hay hay dở, điều đ kh ng quan trọng, miễn l bạn c ch nh kiến v biết thẳng thắn tr nh b y ý kiến
của m nh. Kh c với văn h a Việt Nam th ch v ng vo tam quốc trước khi v o vấn đề ch nh, đối với
văn h a Mỹ, bạn kh ng cần phải l m vậy, cứ thẳng thắn tr nh b y s c t ch, ngắn gọn, trực tiếp những
g bạn muốn truyền đạt đến họ. Người Mỹ thường kh ng ki n nhẫn v cũng kh ng chấp nhận sự d i d
ng, l th . Đối với họ, d i d ng l l ng ph thời gian, m thời gian ch nh l tiền bạc, l vật chất, một trong
những đặc t nh cố hữu của người Mỹ.
Thứ tư, t nh cạnh tranh l một đặc t nh kh c của người Mỹ. Kh ng phải người Mỹ th ch khoe
khoang, m l họ th ch thể hiện m nh, rất th ch n i về những th nh t ch m m nh đạt được. Họ c suy
nghĩ nếu bạn kh ng n i th ai biết đến cống hiến của bạn; nếu kh ng biết đến cống hiến của bạn th
người ta sẽ kh ng c ng nhận bạn. Ch nh v thế, người Mỹ thường được xem l thiếu khi m tốn . Người
Mỹ sẵn s ng cạnh tranh với người kh c một c ch trực tiếp để đạt được th nh tựu m họ mong muốn. lOMoAR cPSD| 58562220
Ch nh v vậy, khi bạn l người Việt Nam tiếp x c với văn h a Mỹ, bạn đừng qu khi m tốn, h y đn nhận
lời khen ngợi từ họ một c ch vui vẻ, v thể hiện m nh nhiều hơn khi c thể. Đ l điều tốt gi p bạn c
được cảm t nh nhiều hơn đối với người Mỹ.
Thứ năm, người Mỹ kh ng qu trang trọng trong c ch ăn mặc trong cuộc sống đời thường.
Họ th ch cảm gi c tho i m i trong cuộc sống. V vậy, bạn đừng qu ngạc nhi n khi nh n thấy họ xuề x
a khi đến tham dự tiệc th n mật ở nh m nh. Cũng như vậy, để h a đồng với người Mỹ, bạn kh ng cần
phải ăn mặc qu trang trọng nếu đ kh ng phải l m i trường cần sự trang trọng; h y ăn mặc v tận hưởng
sự thoải m i của bộ trang phục mang lại cho bạn khi tham dự những bữa tiệc th n mật hay những
cuộc đi chơi với người Mỹ.
Cuối c ng, để th nh c ng trong việc giao tiếp với người Mỹ, việc t m hiểu ng n ngữ phi lời
trong văn h a Mỹ l điều cần thiết. C thể n i ng n ngữ phi lời l một trong những r o cản hạn chế sự
hiệu quả trong giao tiếp giữa người Việt v người Mỹ. Một số gợi ý sau đy c thể gi p bạn hạn chế
những trở ngại kh ng đng c :
Về d ng điệu, người Mỹ coi c i đầu l h nh động kh m n m. Khi muốn khẳng định m nh với
người đối diện, họ c xu hướng ngẩng đầu v ngả người về ph a sau.3 Người Mỹ c thể g c ch n nọ l n
ch n kia v ngả người về ph a sau khi ngồi n i chuyện với kh ch.
Về cử chỉ của tay, cử chỉ đưa b n tay l n với ng n trỏ duỗi ra ngang đầu hay cao hơn ở Mỹ
khi gọi người phục vụ. Tuy nhi n, nếu vẫy hoặc chỉ thẳng ng n tay trỏ v o người kh c lại c nghĩa l
buộc tội hoặc th ch thức người đ. Giơ tay ra với l ng b n tay hướng về ph a trước c nghĩa l dừng lại.
Đối với người Mỹ giơ ng n tay giữa l n bị coi l tục tĩu v th ch đố.
Về việc bắt tay, người Mỹ c th i quen bắt tay chặt d ng cả b n tay chứ kh ng phải chỉ ng n
tay để thể hiện sự th n thiện v nhiệt t nh. Bắt tay lỏng lẻo4 c thể bị coi l kh ng chắc chắn, thiếu tự
tin, v thậm ch l hờ hững trong quan hệ. Kh c với Mỹ, trong văn h a Việt Nam, bắt tay lỏng lẻo lại l
b y tỏ sự t n trọng với người được bắt tay.
Về biểu hiện tr n gương mặt, đối với người Mỹ, lắc đầu từ b n nọ sang b n kia c nghĩa l kh
ng đồng ý. Gật đầu c nghĩa l đồng ý. Rướn l ng m y thể hiện sự ngạc nhi n. Cử chỉ nh n vai thể hiện
sự ho i nghi hoặc kh ng chắc chắn.
Về nh mắt, khi n i chuyện, người Mỹ thường nh n thẳng v o người đối diện v đứng kh ng q
a gần. Kh ng nh n thẳng v o người m nh đang n i chuyện, n i năng nhỏ nhẹ, th i độ bẽn lẽn c thể bị
coi l người kh ng c quyền h nh hoặc yếu đuối. Điều n y c thể ngược lại với văn h a Việt Nam; nh n
chằm chằm khi n i chuyện với người kh c c thể được xem l bất lịch sự trong văn h a Việt. 5. Kết luận
Ng y nay, trong xu hướng to n cầu h a, việc giao lưu quan hệ giữa c c quốc gia tr n thế giới
trở n n ng y c ng phổ biến. Tuy nhi n, việc giao lưu giữa c c c nh n đến từ những nền văn h a kh c
nhau l một thử th ch lớn. Nếu như trước đy người ta cho rằng r o cản ng n ngữ l r o cản lớn nhất,
th ng y n y c c nh nghi n cứu đ chứng minh rằng sự kh c biệt về văn h a l thử th ch lớn hơn so với
3 Roger, E. (2003). Cử chỉ - những điều nên làm và nên tránh trong ngôn ngữ cử chỉ khắp thế giới. NXB Trẻ, tr. 37
4 Người Mỹ gọi là “dead fish handshake” (bắt tay như cá sắp chết) lOMoAR cPSD| 58562220
ng n ngữ. Một c nh n c thể thuần thục ng n ngữ của một quốc gia nhưng nếu kh ng hiểu được văn
h a của quốc gia đ th giao tiếp giữa c nh n với người đến từ quốc gia đ cũng c khả năng l một thất bại.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc t m hiểu v so s nh sự tương đồng v kh c biệt của c
c nền văn h a kh c nhau, nhiều c ng tr nh nghi n cứu tr n thế giới đ ra đời, trong đ c ng tr nh nghi n
cứu của Hofstede người H Lan được xem l một trong những c ng tr nh c ý nghĩa nhất đối với lĩnh
vực giao tiếp li n văn h a. Th ng qua m h nh năm cặp gi trị văn h a đối lập, Hofstede đ c thể m tả kh
i qu t đặc t nh cũng như những tương đồng v kh c biệt của đa số c c nền văn h a tr n thế giới. Th nh
quả của ng đ gi p cho việc nghi n cứu văn h a c c nước trở n n t phức tạp hơn, đồng thời c ý nghĩa
trong việc r t ngắn khoảng c ch kh c biệt giữa c c nền văn h a.
Dựa tr n m h nh năm cặp gi trị văn h a đối lập của Hofstede, b i viết đ kh i qu t được những
đặc điểm chung của văn h a Mỹ, một cường quốc rộng lớn với một nền văn h a phức tạp. B i viết
cũng đ ph n t ch những đặc t nh của văn h a Mỹ chi tiết hơn dựa tr n bảy kh a cạnh của đời sống
văn h a Mỹ gồm: h n nh n, gia đnh, gi o dục, kinh tế, ch nh trị, t n gi o, v ph p x giao. B i viết cũng
đ so s nh văn h a Việt v văn h a Mỹ dựa tr n việc ph n t ch m h nh so s nh năm cặp gi trị văn h a đối
lập của Hofstede. Từ việc so s nh, c thể thấy, văn h a Mỹ v văn h a Việt chỉ giao thoa nhau ở t nh
chấp nhận rủi ro; c n bốn cặp gi trị đối lập kh c, văn h a Mỹ v văn h a Việt c nhiều kh c biệt. Ch nh
v thế, nếu kh ng c một c i nh n thấu đo, một sự am hiểu tường tận về văn h a của nước bạn th một
người Việt Nam kh c thể h a nhập được v o văn h a Mỹ, v ngược trở lại.
Sau khi ph n t ch những kh c biệt giữa hai nền văn h a, b i viết cũng đ đưa ra một số gợi ý
gi p cho người Việt Nam c thể tự tin hơn khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ. Tuy nhi n, v thời gian c
hạn, trong đi ba d ng, thật kh c thể mi u tả đầy đủ tất cả những g m một người Việt Nam cần l m
khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ. T c giả b i viết chỉ hi vọng b i viết c ý nghĩa cho những ai y u th ch
văn h a Mỹ, cũng như t nhiều hữu ch cho người Việt Nam khi tiếp x c với nền văn h a Mỹ.
T i liệu tham khảo
Ellis, C. (1995). Culture Shock: Vietnam. Kuperard.
Hofstede, G. (2001). Culture s consequences. 2nd edition. New York: Sage.
Nguyễn Vũ Hảo (2009). Giao tiếp li n văn h a trong bối cảnh to n cầu h a: Một số vấn đề triết
học,
http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-hoc-ung-dung/van-hoa-giao-
tiep/1207nguyen-vu-hao-giao-tiep-lien-van-hoa-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-mot-so-van-de-
triethoc.html, ng y truy cập: 10/01/2017.
Nguyễn H a (2011). Ph n t ch giao tiếp li n văn h a. Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 27 (2011) 77-87.
Quỳnh Trang (2015). C ch dạy v học ấn tượng của người Mỹ, http://vnexpress.net/tin-
tuc/giaoduc/cach-day-va-hoc-an-tuong-cua-nguoi-my-3208953.html ,
ng y truy cập: 11/01/2017.
Randee, F. (1993). Spotlight on the USA. Oxford: Oxford University Press. lOMoAR cPSD| 58562220
Roger, E. (2003). Cử chỉ - những điều n n l m v n n tr nh trong ng n ngữ cử chỉ khắp thế giới. Tp. HCM: NXB Trẻ
Trần Ngọc Th m (1999). Cơ sở văn h a Việt Nam. H Nội: NXB Gi o Dục.
Tiersky, E. & Tiersky, M. (2001). The USA Customs and Institutions. 4th edition. Prentice Hall Regents.
Toomey, S. (1999). Communicating across cultures. New York: The Guideford Press. View publication stats