



















Preview text:
Lý thuyết quản trị kinh doanh 1
Chương 1: Nhập môn quản trị kinh doanh
1.Đối tượng nghiên cứu của môn học
1.1 Đối tượng nghiên cứu của môn học -Kinh doanh
Là việc sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho thị trường nhằm mục đích kiếm lời
Người kinh doanh luôn phải trả lời 3 câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai -Doanh nghiệp
Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kế hoạch để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế
Đặc trưng của xí nghiệp:
● Không phụ thuộc vào cơ chế
● Phụ thuộc vào cơ chế
Trong cơ chế KHH tập trung: xí nghiệp được coi là một đơn vị kinh tế trong nền KTQD
Trong cơ chế thị trường: xí nghiệp được coi là doanh nghiệp, “Doanh nghiệp là một xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường”
Là tổ chức thực hiện việc tạo ra, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường
● Doanh nghiệp kinh doanh: cung cấp dịch vụ, hàng hóa thông thường
● Doanh nghiệp công ích: cung cấp hàng hóa công cộng
=>> Đối tượng nghiên cứu của môn học là nghiên cứu hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh
1.2 Kinh tế và nguyên tắc kinh tế
- Hoạt động kinh tế là hoạt động của con người tạo ra các sản phẩm/dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình
- Đối tượng nghiên cứu của tất cẩ các môn khoa học kinh tế là nền kinh tế, các hoạt động kinh tế, hoạt động tạo
của cải vật chất của loài người - Nguyên tắc kinh tế:
● Đề cập đến việc đạt được sản lượng sản phẩm lớn nhất có thể với một lượng hao phí xác định về cấc yếu tố sản xuất
● Đòi hỏi phải hành động sao cho tạo ra giá trị tối đa với một lượng chi phí bằng tiền cho trước hoặc ít nhất
2.Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học
2.1 Thực chất và nhiệm vụ của môn khoa học quản trị kinh doanh
Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy
luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng tái tạo hiện thực Nhiệm vụ:
● Nghiên cứu và phát hiện các quy luật vận động của những hoạt động kinh doanh
● Nghiên cứu các tri thức cần thiết về quản trị những hoạt động kinh doanh đó
2.2 Vị trí của môn học quản trị kinh doanh trong hệ thống các môn khoa học xã hội
Khoa học quản trị kinh doanh là một bộ phận của khoa học kinh tế và nằm trong hệ thống các môn khoa học xã hội
Không chỉ dựa trên các thành tựu tri thức mà môn khoa học kinh tế học và các môn khoa học cơ sở khác tạo ra
Là cầu nối giữa các kiến thức lý thuyết và các học phần khoa học trang bị những kỹ năng cụ thể cho sinh viên
Trang bị những kiến thức “cụ thể” đủ mức cần thiết làm cơ sở tiếp tục phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên sâu
ở các môn khoa học cụ thể khác
3. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học lý thuyết và ứng dụng
3.1 Phương pháp nghiên cứu của môn khoa học quản trị kinh doanh lý thuyết
Áp dụng phương pháp thực chứng
Mục đích: giải thích một cách khách quan tính quy luật phổ biến của các hiện tượng hay quá trình liên quan đến
hoạt động kinh doanh cũng như quản trị của các doanh nghiệp
Yêu cầu: phải có tư duy tiếp cận thực chứng, tiếp cận vấn đề chỉ trên cơ sở giải thích được tính quy luật phổ biến của nó
3.2 Nguyên tắc lựa chọn của môn học quản trị kinh doanh ứng dụng
Môn học nghiên cứu các hoạt động rất cụ thể của con người gắn với lĩnh vực kinh doanh
Khi nghiên cứu phải dựa trên các giả định: con người có lý trí, biết nhận thức và hành động theo tính quy luật phổ
biến. Tuy nhiên, vẫn không thể bao hàm hết mọi hành vi, hoạt động đa dạng của con người.
=>> Phải kết hợp phương pháp thực chứng và phương pháp chuẩn tắc
4. Lịch sử phát triển môn học
4.1 Trước khi xuất hiện quản trị kinh doanh với tư cách môn khoa học độc lập
4.2 Quản trị kinh doanh phát triển với tư cách môn khoa học độc lập Chương 2: Kinh doanh Nội dung:
1.Hoạt động kinh doanh
2.Phân loại hoạt động kinh doanh 3.Chu kỳ kinh doanh 4.Mô hình kinh doanh
5.Xu hướng phát triển kinh doanh 1.Hoạt động kinh doanh
Là hoạt động tạo ra sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho thị trường để kiếm lời
Mục tiêu: - Tối đa hóa lợi nhuận thông qua thỏa mãn nhu cầu khách hàng hoặc tối thiểu hóa rủi ro
Các nguồn lực cần thiết gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn lực nhân tạo và nguồn nhân lực
Được xem xét trên 2 phương diện:
-Hiệu quả: phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh
-Kết quả: phản ánh mặt lượng của hoạt động kinh doanh
1.1 Quan niệm về kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời – luật doanh nghiệp 2014 Kinh doanh:
-Bao gồm một hoặc một số khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm – cung ứng dịch vụ -Nhằm mục tiêu sinh lời 1.2 Mục đích kinh doanh
Tạo ra SP/DV thỏa mãn nhu cầu thị trường
Định hướng tiêu dùng, tạo ra văn minh tiêu dùng
Tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, đóng góp ngân sách, tạo việc làm
Tạo ra đội ngũ lao động có chuyên môn, có tay nghề, có ý thức tổ chức kỉ luật
Mắt xích của quá trình tái sản xuất mở rộng, liên kết chuỗi 1.3 Tư duy kinh doanh
Liên quan trực tiếp đến khả năng phân tích, tổng hợp những sự việc, hiện tượng để từ đó khái quát thành các quy
luật kinh tế và quản trị kinh doanh
Gắn với tư duy sản xuất, cung cấp sản phẩm/dịch vụ cụ thể cho thị trường
Trực tiếp ảnh hưởng đến việc điều hành các hoạt động kinh doanh của nhà quản trị
Tư duy kinh doanh tốt giúp nhà quản trị
● Có tầm nhìn quản trị tốt
● Thích nghi tốt hơn trong thế giới kinh doanh ngày càng biến động
● Nhận rõ, chấp nhận và thay đổi theo những xu hướng mới trong cạnh tranh
● Tận dụng được cơ hội kinh doanh, tránh né được các nguy cơ của môi trường, thay đổi tư duy kinh doanh khép kín
● Xác định được vai trò của mình trogn quy trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
Biểu hiện của tư duy kinh doanh tốt
● Dựa trên nền tảng kiến thức tốt
● Thể hiện tính định hướng chiến lược và rõ ràng
● Phải dựa trên tính độc lập của tư duy
● Cần phải thể hiện tính sáng tạo
● Phải thể hiện ở tính đa chiều và đa dạng
● Tập hợp, phát huy được năng lực của nhân viên dưới quyền
● Khả năng tổ chức thực hiện
2.Phân loại hoạt động kinh doanh
2.1 Phân loại theo ngành kinh tế - kỹ thuật
Đây là việc phân nhóm các bộ phận của nền kinh tế theo các đặc trưng của quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ Có nhiều cách phân loại
● Theo cách truyền thống: chia làm 4 khu vực
● Theo phân ngành chuẩn quốc tế -> phân ngành của từng quốc gia
● Phân chia thành 3 lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, kinh doanh sản xuất và dịch vụ
2.2 Phân loại theo loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất, được quy định bởi trình độ chuyên
môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến ở nơi làm việc Gồm
● Loại hình sản xuất khối lượng lớn: chuyên môn hóa, năng suất, hiệu quả rất cao
● Loại hình sản xuất hàng loạt: nơi làm việc được phân công chế biến một số loại chi tiết khác nhau
● Loại hình sản xuất đơn chiếc: noi làm việc chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau
2.3 Phân loại theo phương pháp tổ chức sản xuất
Mỗi phương pháp tổ chức sản xuất phải thích ứng với những đặc điểm trình độ tổ chức và kỹ thuật, với từng loại
hình sản xuất của doanh nghiệp Gồm:
● Phương pháp sản xuất dây chuyền: có 3 đặc trưng
o Quá trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc có thời gian chế biến bằng nhau hoặc
lập thành bội số với thời gian của bước công việc ngắn nhất
o Nơi làm việc được chuyên môn hóa cao, tổ chức theo trình tự chế biến hợp lý, hình thành đường dây chuyền
o Đối tượng được chế biến đồng thời trên tất cả các nơi làm việc của dây chuyền
● Phương pháp sản xuất theo nhóm
o Là phương pháp tổ chức sản xuất chung cho một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ có công nghệ chế
tạo và hình dáng giống và gần giống nhau
o Không tổ chức sản xuất cho từng loại chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm
● Phương pháp sản xuất đơn chiếc
o Áp dụng với đối tượng chế biến không ổn định
o Không lập quy trình công nghệ cụ thể cho từng sản phẩm hay dịch vụ mà chỉ quy định bước công việc chung
o Nơi làm việc không được chuyên môn hóa, sử dụng thiết bị, công nhân đa năng
2.4 Phân loại theo hình thức pháp lý
● Do tính chất đang hoàn thiện của pháp luật nên theo hình thứ pháp lý ở nước ta ngày nay có các nhóm loại
đối tượng kinh doanh chủ yếu sau:
o Nhóm đối tượng được gọi là doanh nghiệp
o Nhóm đối tượng chưa được gọi là doanh nghiệp
o Nhóm đối tượng không là doanh nghiệp
● Luật doanh nghiệp 2014 có 5 loại hình doanh nghiệp khác nhau Doanh nghiệp tư nhân
-Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp -Ưu điểm:
● Khả năng kiểm soát doanh nghiệp tối đa
● Ra quyêt định nhanh và linh hoạt
- Hạn chế về khả năng huy động vốn, không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Công ty TNHH một thành viên
-Công ty TNHH 1 thành viên do 1 tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty
- Khác doanh nghiệp tư nhân
● Chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty ● Có tư cách pháp nhân
● Được phép phát hành trái phiếu
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
-Là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. Các thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
- Có tư cách pháp nhân, được phát hành trái phiếu Công ty cổ phần
- Là loại hình doanh nghiệp, có tối thiểu 3 cổ đổng là các tổ chức, cá nhân sở hữu các cổ phần, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp theo vốn góp
- Số cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế số tối đa - Có tư cách pháp nhân
- Ưu điểm: khả năng huy động vốn cao do có quyền phát hành chứng khoán, cơ cấu vốn linh hoạt
- Hạn chế: quản lý điều hành phức tạp bởi sự ràng buộc chặt chẽ của các quy định pháp luật Công ty hợp danh
- Là loại hình doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn
- Có tư cách pháp nhân, không được quyền phát hành chứng khoán
- Thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đóng góp
- Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật, có quyền ngàng nhau khi quyết định các vấn đề quản lí
- Hạn chế: chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các thành viên hợp danh có mức độ rủi ro cao Hợp tác xã:
- Là tổ chức kinh tế tập thể, do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra để phát
huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
- Hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân
- Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ
Kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT (1992)
- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một nhóm người hay một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản,
có vốn đăng ký thấp hơn mức vốn tối thiểu được yêu cầu đối với các doanh nghiệp tư nhân
- Hộ kinh doanh cá thể khác doanh nghiệp tư nhân: luật điều chỉnh, con dấu, chủ sở hữu, số lượng địa điểm đăng
ký kinh doanh và nộp thuế Nhóm công ty
- Là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
- Tồn tại dưới các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và các hình thức khác theo luật doanh nghiệp (2014)
Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài (FDI)
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do 2 hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam, trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh
- Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hoạt động theo luật đầu tư năm 2005
- Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp này chuyển thành một trong các hình thức pháp lý của doanh nghiệp ở Việt Nam
2.5 Phân loại theo tính chất sở hữu
Kinh doanh một chủ sở hữu:
- Chủ sở hữu là cá nhân: doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT
- Chủ sở hữu là tổ chức: công ty TNHH 1 thành viên
Kinh doanh nhiều chủ sở hữu:
- Chủ sở hữu là cá nhân: hợp tác xã, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
nhiều người cùng kinh doanh theo NĐ 66/HĐBT
- Chủ sở hữu là các tổ chức: công ty TNHH có trên 1 thành viên mà các tổ chức cùng nhau thành lập
2.6 Phân loại theo tính chất đơn hay đa ngành
- Kinh doanh đơn ngành: là hoạt động kinh doanh một hay một nhóm sản phẩm/dịch vụ cùng một ngành
- Kinh doanh đa ngành: là hoạt động kinh doanh nhiều loại sản phẩm/dịch vụ khác ngành
2.7 Phân loại theo tính chất kinh doanh trong nước hoặc quốc tế
- Kinh doanh trong nước: là hoạt động kinh doanh chỉ gắn với thị trường quốc gia mình đăng ký kinh doanh
- Kinh doanh quốc tế: là hoạt động kinh doanh ở phạm vi nhiều nước 3. Chu kỳ kinh doanh 3.1 Chu kỳ kinh tế
- Là một loại dao động được nhận thấy trong những hoạt động kinh tế tổng hợp cảu một/nhiều quốc gia - Bao gồm:
● Giai đoạn mở rộng: sự gia tăng đầu tư đồng thời diễn ra ở rất nhiều các hoạt động kinh tế, GDP tăng
trưởng một cách mạnh mẽ
● Giai đoạn suy thoái: chứng kiến sự sụt giảm GDP thực
● Giai đoạn phục hồi: GDP tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái 3.2 Chu kỳ kinh doanh
- Được xem xét ở phạm vi cụ thể hơn như chu kỳ kinh doanh của sản phẩm, chuy kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp đều trải qua những giai đoạn giống nhau trong vòng đời hình thành và phát triển, tuy khoảng
thời gian của mỗi giai đoạn dài ngắn khác nhau
- Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia thành các giai đoạn: hình thành, bắt đầu phát triển,
phát triển nhanh, trưởng thành và suy thoái
Giai đoạn hình thành
-Là giai đoạn khởi nghiệp của các ý tưởng kinh doanh
-Gồm các bước: lựa chọn ý tưởng kinh doanh, tiến hành phân khúc thị trường, đánh giá khả năng hiện thực hóa ý
tưởng, cụ thể hóa ý tưởng thông qua việc lựa chọn thị trường, khách hàng mục tiêu và mô tả sản phẩm/dịch vụ - Đặc trưng:
+, Giai đoạn này doanh nghiệp chưa phải đối mặt với những vấn đề lớn về quản trị
+) Chi phí phát sinh cho việc chứng minh tính khả thi của ý tưởng, phát triển kế hoạch và tiếp cận nguồn vốn
Giai đoạn bắt đầu phát triển:
-Là giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu quá trình cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ra thị trường - Đặc trưng:
● Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính khi các khoản thu không đủ bù đắp chi phí
● Thường chưa gặp các vấn đề như sự kém hiệu quả trong quản trị do quy mô tăng, sự mất đoàn kết giữa các
thành viên ban lãnh đạo, mâu thuẫn trong phân chia, sử dụng lợi nhuận giữa các chủ sở hữu
Giai đoạn phát triển nhanh
-Các khó khăn về tài chính của doanh nghiệp cơ bản được giải quyết
-Bắt đầu xuất hiện các vấn đề quản trị do quy mô tăng, phạm vi quản lý rộng,.
- Có thể xuất hiện mâu thuẫn trong phong cách quản trị, điều hành, hay trong quan điểm sử dụng lợi nhuận
- Nếu vượt qua giai đoạn này, doanh nghiệp có thể bước vào giai đoạn phát triển đỉnh cao
Giai đoạn trưởng thành
-Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không tăng trưởng mà ổn định tại một mức nhất định
- Những vấn đề về tài chính, cơ cấu tổ chức cơ bản đã ổn định
- Phải đối mặt với nguy cơ lỗi thời, lạc hậu của sản phẩm/dịch vụ. Nếu không có chiến lược phát triển đúng đắn,
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ giảm doanh thu và lợi nhuận Giai đoạn suy thoái
-Sẽ diễn ra nếu doanh nghiệp không manh nha các hoạt động điều chỉnh cần thiết từ giai đoạn trước đó
- Doanh thu, lợi nhuận sẽ giảm dần đến khi không còn lợi nhuận
- Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến lược phù hợp với sự phát triển của ngành như chiến lược sáp nhập, chiến lược
thu hoạch hay chiến lược rút lui 4. Mô hình kinh doanh 4.1 Khái niệm
Theo Osterwalder “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là một đại diện đơn giản hóa lý luận kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nó mô tả doanh nghiệp chào bán cái gì cho khách hàng, làm sao để doanh nghiệp tìm đến và
thiết lập quan hệ với khách hàng, qua những nguồn nào, những hoạt động và đối tác nào để đạt được điều đó, và
cuối cùng là, doanh nghiệp đó tạo ta lợi nhuận bằng cách nào”
Theo Barringer va Ireland “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là một kế hoạch hay một hình mẫu mô tả doanh
nghiệp đó cạnh tranh, sử dụng những nguồn lực, các quan hệ với khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp như
thế nào để tồn tại và phát triển”
Vai trò: Là trung gian trong việc kết nối giữa hai lĩnh vực đầu vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế của doanh nghiệp
4.2 Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh
Khu vực cơ sở hạ tầng
● Các nguồn lực chính: Doanh nghiệp muốn thành công thì phải có một số nguồn lực cốt lõi nhất định, như
nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia, cơ sở dữ liệu, mạng lưới công nghệ thông tin, bằng phát minh sáng
chế, thương hiệu, cơ sở vật chất – trang thiết bị, vị trí địa lý
● Mạng lưới đối tác: bao gồm những tổ chức có quan hệ hợp tác với doanh nghiệp. Các đối tác hợp tác với
nhau để chia sẻ, bổ sung và khuếch đại nguồn lực của nhau để tạo ra năng lực cạnh tranh bổ sung mới
● Các hoạt động chính: để thực hiện một mô hình kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện một số hoạt động
chủ chốt. Doanh nghiệp có thể tự thực hiện các hoạt động này hoặc thông qua một mạng lưới các đối tác
● Khu vực sản phẩm hoặc dịch vụ:
o Gồm nhân tố làm nên giá trị hay tuyên bố về giá trị. Đó là lời khẳng định về lợi ích của sản phẩm,
dịch vụ. Điều này sẽ thu hút khách hàng và khiến cho khách hàng sẵn lòng bỏ tiền ra để tiêu dùng
sản phẩm hay sử dụng dịch vụ
o Tuyên bố về giá trị này sẽ phác họa ra những gói sản phẩm/dịch vụ cụ thể cho từng phân khúc
khách hàng của doanh nghiệp
● Khu vực khách hàng, bao gồm:
o Phân đoạn khách hàng mục tiêu: là đối tượng khách hàng chính mà doanh nghiệp hướng đến.
Doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm và mang lại cho khách hàng những giá trị tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của họ
o Kênh phân phối: là kênh mà doanh nghiệp thông qua đó để bán sản phẩm/dịch vụ, là sự kết nối
giữa doanh nghiệp, những giá trị với khách hàng
o Quan hệ khách hàng: là hình thức kết nối, tương tác, sợi dây gắn kết giữa doanh nghiệp với khách hàng Khu vực tài chính Bao gồm:
● Cấu trúc chi phí: là những chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải chịu khi vận hành mô hình kinh doanh.
Đây là kết quả từ các thành phần khác nhau của mô hình
● Doanh thu: là nguồn thu nhập doanh nghiệp có được từ khách hàng nhờ giá trị tạo ra và những hoạt động tiếp xúc với khách hàng
5. Xu hướng phát triển kinh doanh
5.1 Kinh doanh trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa Cơ hội
● Thị trường mở rộng
● Cơ hội giải quyết tranh chấp công bằng ● Áp lực hội nhập
● Môi trường kinh doanh được cải thiện
● Tiếp cận vốn tín dụng, công nghệ, nhân lực từ nước ngoài Thách thức
● Yêu cầu của thị trường khắt khe hơn
● Sự hiểu biết về thị trường và luật chơi còn hạn chế
● Dỡ bỏ các chính sách ưu đãi
● Sự dịch chuyển lao động cấp cao
● Cạnh tranh khốc liệt hơn
5.2 Một số xu hướng phát triển kinh doanh trong tương lai Thương mại điện tử
-Là việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh -Vai trò:
● Kết nối hệ thống dữ liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp một cách hiệu quả và linh hoạt hơn
● Giúp doanh nghiệp hợp tác một cách chặt chẽ hơn với nhà cung cấp và các đối tác
● Thỏa mãn được tốt hơn nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng
Căn cứ vào sự phân chia thành 2 nhóm mà nhà cung cấp/ nhà sản xuất và người tiêu dùng/khách hàng có thể phân
loại thương mại điện tử thành các nhóm:
● Doanh nghiệp – doanh nghiệp
● Doanh nghiệp – người tiêu dùng
● Doanh nghiệp – nhân viên
● Doanh nghiệp – chính phủ
● Chính phủ - doanh nghiệp
● Chính phủ - chính phủ ● Chính phủ - công dân
● Người tiêu dùng – người tiêu dùng
● Người tiêu dùng – doanh nghiệp Kinh doanh theo mạng
-Là hoạt động kinh doanh, bán hàng trực tiếp mà người tiêu dùng có thể trực tiếp đến mua hàng tại công ty hoặc
qua một nhà phân phối duy nhất mà không phải thông qua các đại lý hay cửa hàng bán lẻ -Ưu điểm:
● Đối với các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp
● Đối với người tiêu dùng ● Đối với quốc gia
Nhượng quyền thương mại
Là hoạt động thương mại trong đó bên nhượng quyền chuyển mô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí
quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo cho bên nhận quyền. Bên nhận quyền sau khi ký hợp đồng
nhượng quyền được phép khai thác trên một không gian địa lý nhất định và phải trả phí nhượng quyền và tỷ lệ %
doanh thu định kỳ cho bên nhượng quyền trong một khoảng thời gian nhất định
-Các nhân tố tác động đến kinh doanh nhượng quyền
● Bản sắc thương hiệu
● Sự tin tưởng tuyệt đối vào mô hình kinh doanh của người nhận nhượng quyền
● Sự am hiểu địa phương
● Chiến lược kinh doanh dài hạn và khả năng tài chính của người nhận nhượng quyền
-Lợi thế của bên mua quyền thương mại
● Được sử dụng uy tín thương hiệu của người chủ thương hiệu để kinh doanh
● Được quyền phân phối sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một khu vực địa lý nhất định
● Được thừa hưởng một số lượng khách hàng nhất định từ hệ thống
● Nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ người bán
● Có thể được vay tiền ưu đãi từ ngân hàng và có thể được bên nhượng quyền bảo lãnh vay tiền ngân hàng
Chương 3: Môi trường kinh doanh Nội dung
1, khái lược về môi trường kinh doanh
2, các đặc trưng cơ bản của môi trường tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay
3, quản trị môi trường kinh doanh
1, khái lược về môi trường kinh doanh 1.1
khái niệm môi trường kinh doanh
-là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài và bên trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
=> môi trường kinh doanh là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển 1.2
sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn môi trường kinh doanh
-doanh nghiệp vận động trong môi trường kinh doanh với tư cách một hệ thống mở
-phải nhận thức đúng về môi trường kinh doanh, nhà quản trị mới có thể ra các quyết định kinh doanh đúng đắn
-khi có nhận thức đúng về môi trường kinh doanh, nhà quản trị có thể thay đổi môi trường kinh doanh theo hướng có lợi hơn cho mình 1.3
các loại môi trường kinh doanh
-môi trường kinh tế quốc dân (vĩ mô)
Bối cảnh kinh tế: GDP, CPI, tỷ lệ thất nghiệp
Bối cảnh chính trị, pháp lý Bối cảnh xã hội Bối cảnh đạo đức Bối cảnh công nghệ Bối cảnh quốc tế
Những đối tác bên ngoài có liên quan
-môi trường ngành (vi mô)
Sự cạnh tranh giữa người bán
Sự tồn tại của sản phẩm và dịch vụ thay thế
Những đối thủ cạnh tranh mới
Quyền lực của nhà cung cấp
Quyền lực của khách hàng
-môi trường nội bộ doanh nghiệp
Mục tiêu, văn hóa, cơ cấu tổ chức, nhân lực và chức năng quản trị
Nhóm liên quan bên trong gồm: các cổ đông, nhà quản trị, người làm công, công đoàn, các nhà khoa học, chuyên
gia và các nhà tài trợ vốn
2, các đặc trưng cơ bản của môi trường tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay
2.1 nền kinh tế nước ta đang xây dựng mang bản chất nền kinh tế thị trường
-nước ta tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế hỗn hợp
-thị trường mang bản chất là thị trường cạnh tranh: người mua và người bán đều cạnh tranh với nhau trong mua và cung cấp hàng hóa
-định hướng XHCN: thể hiện tính chất tác động của nhà nước vào nền kinh tế, khác với những nước khác
2.2 các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành
- tuy đã xây dựng nền kinh tế thị trường nhưng tính chất kế hoạch hóa tập trung, kiểu quan hệ xin – cho còn tồn tại
ở các cơ quan công quyền nặng nền
-đang dần hình thành hệ thống pháp luật tiếp cận dần với nền kinh tế thị trường cạnh tranh
-theo thỏa thuận gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có nền kinh tế thị trường thực sự (2018)
2.3 tư duy còn manh mún, truyền thống và cũ kỹ
Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé
Kinh doanh theo kiểu phong trào
Khả năng đổi mới các sản phẩm thấp
Kinh doanh thiếu vắng hoặc sai tính phường hội
Thiếu cái nhìn dài hạn về phát triển và lợi ích
2.4 môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế
-phạm vi kinh doanh mang tính toàn cầu. Điều này mở rộng môi trường kinh doanh của mọi doanh nghiệp
-tính chất bất ổn của thị trường là rất rõ ràng và ngày càng mạnh mẽ. Điều này sẽ phá vỡ các tính phổ biến trước
đây về hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
3, quản trị môi trường kinh doanh
3.1 thực chất quản trị môi trường kinh doanh
-là quá trịnh vận dụng các chiến lược chủ động với mục đích duy trì hoàn cảnh hiện tại hoặc thay đổi bối cảnh mà
ở đó một doanh nghiệp phát triển theo cách thỏa mãn được những nhu cầu của mình
3.2 các chiến lược quản trị môi trường kinh doanh
Các chiến lược thương mại
-chiến lược độc lập: được áp dụng khi doanh nghiệp là người khởi đầu duy nhất thay đổi một số phương diện của
môi trường vi mô nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó
-chiến lược hợp tác: khi hai tổ chức lựa chọn con đường hợp nhất với nhau để giảm chi phí và giảm phần rủi ro
cũng như gia tăng sức mạnh của họ
Các chiến lược chính trị -vận động hành lang -đại diện -tổ chức xã hội
Chương 4: Hiệu quả kinh doanh Nội dung:
1, khái lược về hiệu quả kinh doanh
2, các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
3, hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh
4, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. khái lược về hiệu quả kinh doanh 1.1 Khái niệm
-xét ở góc độ kinh tế học vĩ mô: hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng
hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó
-tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh
Xét ở góc độ chung và doanh nghiệp:
-hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Nó được đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra
kết quả ở mức độ nào -công thức H = K / C
H: hiệu quả của hiện tượng (quá trình) nào đó
K: kết quả đạt được của hiện tượng (quá trình) nào đó
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Phân biệt ranh giới giữa 2 phạm trù hiệu quả và kết quả
-kết quả là phản ánh những cái doanh nghiệp thu được sau một quá trình bất kỳ hay một khoảng thời gian hoạt
động nào đó -> có thể được đo bằng thước đo hiện vật hoặc giá trị
-hiệu quả phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình tạo ra kết quả, được phản ánh bằng
số tương đối -> không thể được đo bằng thước đo hiện vật hoặc giá trị 1.2
Bản chất phạm trù hiệu quả
-hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, chúng có thể xác định bằng đơn vị
hiện vật và đơn vị giá trị
- hiệu quả phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể
nào đó đều khó xác định chính xác 1.3
Phân biệt các loại hiệu quả
-hiệu quả kinh tế, xã hội, kinh tế - xã hội và kinh doanh Hiệu quả kinh tế
● Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó (tốc độ
tăng trưởng kinh tế, GDP, thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân đầu người)
● Các mục tiêu kinh tế đạt càng cao càng tốt
● Đánh giá hiệu quả kinh tế thường gắn với các cấp dộ quản lý vĩ mô như quốc gia, tỉnh, huyện,… trong
điều kiện nền kinh tế thị trường thuần túy Hiệu quả xã hội
● Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định
● Các mục tiêu xã hội đạt càng cao càng tốt, như
Giải quyết công ăn, việc làm
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động
Cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường
Hiệu quả kinh tế - xã hội
● Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định, như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc hội, thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân
bình quân, giải quyết công ăn việc làm,…
● Hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô Hiệu quả kinh doanh
● Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định
● Chỉ xem xét ở các doanh nghiệp kinh doanh
-hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đầu tư xác định. Phạm trù
này gắn với hoạt động đầu tư cụ thể
-hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
● Phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó
● Đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp hoặc một bộ phận trong một thời kỳ xác định
Hiệu quả lĩnh vực hoạt động
● Phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo mục tiêu đã xác định
● Hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử
dụng một nguồn lực cá biệt
-hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm
Hiệu quả kinh doanh dàn hạn: được xem xét, đánh giá trong từng khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược,
các kế hoạch dài hạn, hoặc gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
● Vừa có quan hệ biện chứng, vừa có thể mâu thuẫn với nhau
● Nếu xuất hiện mâu thuẫn thì chỉ có hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh
● Chỉ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh dài hạn 1.4
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp Sự cần thiết
Tính hiệu quả kinh doanh là tạo ra thước đo các quyết định kinh doanh, vì để tối đa hóa lợi nhuận:
● Doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với những thay đổi của môi trường
● Phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp
-đánh giá hiệu quả kinh doanh gắn với mọi hoạt động diễn ra trong một đơn vị thời gian nào đó (chẳng hạn một năm, quý, tháng,…)
-đánh giá hiệu quả trong toàn bộ quá trình sử dụng một tài sản nào đó. Từ đó tìm ra những đúng đắn, sai lầm trong quá trình kinh doanh
-việc đánh giá cần so sánh: theo chuỗi thời gian, giữa thực tế và kế hoạch và theo không gian 1.5
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
-quy luật khan hiếm buộc mọi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
-quy luật cạnh tranh buộc mỗi doanh nghiệp phải luôn biết tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh, như lợi thế cạnh
tranh về giá, do đó phải suwr dụng tiết kiệm nguồn lực
2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
2.1 nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp Lực lượng lao động
-số lượng và chất lượng lao động đóng vai trò quyết định đến khả năng sáng tạo, cải tiến, hoàn thiện công nghệ,
sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu,…
-lực lượng tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực
tiếp và quyết định hiệu quả kinh doanh
Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
-công nghệ quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh
-nhiều doanh nghiệp nước ta hiện sử dụng công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, vì thế hiệu quả kinh doanh thấp,
thậm chí không có hiệu quả
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
-ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Định hướng phát
triển đúng là cơ sở đảm bảo hiệu quả lâu dài
-chất lượng phân bổ nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mỗi thời kỳ
-trình độ chuyên môn của đội ngũ nhà quả trị ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
-công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp
-các hoạt động kinh doanh phải dựa trên cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học
-tổ chức khoa học hệ thống thống tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu
chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin
Nhân tố tính toán kinh tế
-hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí các nguồn lực để đạt kết quả đó.
Hai đại lượng này đều khó đánh giá chính xác
-khoa học chưa tính được chi phí kinh tế và lợi nhuận kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán và lợi nhuận tính toán
2.2 nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Môi trường pháp lý
-gắn với các hoạt động: ban hành và thực thi luật pháp
-mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
-tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh. Nếu sân chơi lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp kinh doanh chân chính và ngược lại Môi trường kinh tế
-tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp bởi các chính sách vĩ mô tạo ra sự ưu
tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể
-các cơ quan quản lý Nhà nước cần làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn cho các hoạt động đầu tư
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
-hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, sự phát triển của giáo dục và đào tạo,. là những nhân tố
tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
-nếu các yếu tố này phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,… giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại
3. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh
3.1 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
-các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Thứ nhất, doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
DVKD (%) = (IIR + TLV) x 100/VKD Ý nghĩa:
● Là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất tính hiệu quả, cho phép so sánh khác ngành
● Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn, càng chứng tỏ tính hiệu quả cao
Thứ hai, doanh lợi của vốn tự có DVTC (%) = IIRx 100/VTC Ý nghĩa
● Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp tận dụng tốt nguồn vốn tự có
● Doanh nghiệp càng đi vay vốn nhiều, DVTC càng cao
Thứ ba, doanh lợi của doanh thu bán hàng DDT (%) = IIR x 100/DT Ý nghĩa:
● Chỉ so sánh tính hiệu quả giữa các doanh nghiệp cùng ngành
● Chỉ tiêu này càng cao, càng tốt
Thứ tư, hiệu quả tiềm năng
HTN (%) = CPKDTt x 100/CPKDKH
Chỉ tiêu này càng gần 100% càng tốt
Thứ năm, hiệu quả sản xuất kỳ tính toán
HSX = Tổng PDKix QSXix 100/TCKD Tt Ý nghĩa:
● Chỉ xác định hiệu quả ở lĩnh vực sản xuất
● Giả định toàn bộ sản phẩm đều tiêu thụ được với mức giá dự kiến
● Thường phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt
Thứ sáu, sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh SSXVKD (%) = DT/VKD Ý nghĩa:
● Không trực tiếp đánh giá hiệu quả
● Chỉ dùng để so sánh trong ngành
● Giá trị càng cao, càng tốt
Thứ bảy, sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh SSXCPKD (%) = DT/CPKD Ý nghĩa:
● Không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh
● Chỉ dùng để so sánh trong ngành
● Giá trị càng cao, càng tốt
-các chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực hoạt động
● Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
● Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản dài hạn
● Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và tài sản ngắn hạn
● Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn góp
-sức sinh lời bình quân của một lao động IIBQLD = IIR/LBQ Ý nghĩa
● Cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp
● Chỉ tiêu này càng cao, càng tốt
-năng suất lao động bình quân NSBQLĐ = K/LBQ Ý nghĩa
● Có thể tính cho thời kỳ tính toán là năm, quý, tháng, ngày, ca, giờ
● Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực -hiệu suất tiền lương SSXTL = IIR/Tổng TL Ý nghĩa
● Cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp
● Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương
-sức sinh lời của một đồng vốn dài hạn IIBQVDH = IIR/VDH Ý nghĩa:
● Biểu hiện trình độ sử dụng vốn dài hạn hoặc tài sản dài hạn trong kỳ tính toán
● Cho phép so sánh tính hiệu quả sử dụng vốn dài hạn giữa các doanh nghiệp
● Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dài hạn
-sức sản xuất của một đồng vốn dài hạ SSXVDH = DT/VDH Ý nghĩa:
● Có thể so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành
● Chỉ tiêu này càng lớn, càng tốt
-hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị HMMS = QTt/QTK Ý nghĩa:
● Chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1 và càng tiến dần đến 1 càng tốt
● Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
-sức sinh lời của một đồng vốn ngắn hạn IIBQVNH = IIR/VNH Ý nghĩa:
● Cho biết một đồng vốn ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
● Giá trị càng lớn, càng tốt
-số vòng luân chuyển vốn ngắn hạn trong năm SVVNH = DT/VNH Ý nghĩa:
● Cho biết vốn ngắn hạn quay được mấy vòng trong năm
● Chỉ tiêu này càng lớn, càng tốt
● Theo đó, số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn ngắn hạn: SNLC = 365/SVVNH
* chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
-số vòng luân chuyển nguyên vật liệu SVNVL = CPKDNVL/NVLDT Ý nghĩa:
● Phản ánh số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong năm
● Giá trị càng lớn, càng tốt
Vòng luân chuyển NVL trong sản phẩm dở dang SVNVLSPDD = ZHHCB/NVLDT