-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của
Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
GVHD: TS.Nguyễn Văn Thuân
Họ và tên SV: Vũ Tiến Sơn
Lớp tín chỉ: LLNL1107(121)_30 Mã SV: 11203464 T r a n g 1 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………………03
B. LÝ LUẬN………………………………………………………………………………………...04
I. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP………..04
1 Các khái niệm cơ bản và tính tất yếu của lý luận.
1.1 Sự tất yếu về kinh tế- kỹ thuật và phân công lao động.
1.2 Sự tất yếu về chính trị - xã hội.
2. Nội dung lý luận của liên minh các giai cấp trong thời kỳ quá độ……………………………08
2.1 Nội dung chính trị của liên minh trong TKQĐ.
2.2 Nội dung kinh tế của liên minh trong TKQĐ.
2.3 Nội dung của liên minh về văn hoá xã hội.
3 Nguyên tắc cơ bản của liên minh……………………………………………………………….13
3.1 Nguyên tắc 1: Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
3.2 Nguyên tắc 2: Tự nguyện.
3.3 Nguyên tắc 3: Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TẠI VIỆT NAM:
1 Thành tựu và thực trạng thực tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam…………………………. 14
1.1 Về thành tựu.
1.2 Vận dụng trong cuộc chiến chống Covid-19
1.3 Về thực trạng.
2 Phương hướng tăng cường khối liên minh……………………………………………………. 17
2.1 Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
2.2 Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới là
phương thức căn bản và quan trọng để thực hiện liên minh ở Việt Nam hiện nay.
2.3 Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện tốt Quy chế và Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
2.4 Kiện toàn và nâng cao chất lượng của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp của
công nhân, nông dân và tri thức.
III. TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC ……………………………………………………………………19
1 Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mạng Việt Nam. T r a n g 2 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
2 Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc.
3 Phương pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
C. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………22
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………………...23 T r a n g 3 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ GIẢI TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Lý luận về liên minh giai cấp và tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lenin, gắn liền với xây dựng
chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Cụ thể, C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận bàn đến
liên minh công- nông và đi đến kết luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có
thể thu được những thắng lợi nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, nếu không thì bài “ đơn ca” hay sự đơn độc trong cách mạng
của giai cấp vô sản sẽ trở thành “ bài đơn ca ai điếu” nếu như không tổ chức liên
minh với “ người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân. Sau cách
mạng 1848 - 1852 ở Tây Âu, các ông thấy rõ, vấn đề liên minh giữa giai cấp vô sản
và các giai tầng khác trong xã hội, nhất là giai cấp nông dân (giai cấp nông dân) trở
thành vấn đề có tính sống còn đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô
sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại của Công xã Pa-ri (năm 1871)
cũng là do giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông dân. Từ
thực tiễn lịch sử sinh động của Công xã Pa-ri, C. Mác đã bổ sung cho lý luận của
mình về liên minh công nông, đó là vai trò quan trọng của giai cấp nông dân không
chỉ trong việc giành chính quyền mà còn cả trong việc giữ chính quyền. Chính vì
vây, cách đây 173 năm, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” ra đời đánh
dấu bước phát triển trong lịch sử hình thành chủ nghĩa Mác. Một trong những quan
điểm nổi bật của tác phẩm là C. Mác và Ph. Ăngghen đã luận giải một cách thuyết
phục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đây là “vũ khí lý luận” sắc bén để
giai cấp công nhân có thể bước lên vũ đài chính trị và khẳng định vai trò to lớn của
mình trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Cho đến nay, quan điểm này
vẫn có ý nghĩa to lớn, nhất là cung cấp cơ sở lý luận vững chắc để đấu tranh phản T r a n g 4 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ lý luận về liên minh giai cấp và các
tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và bổ sung, phát triển, xây
dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đồng thời bài viết này cũng sẽ đề cập tới tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng, phát huy liên minh giai cấp, khối đại đoàn kết dân tộc
để chúng ta có thể nhận thấy rõ được vị trí, vai trò của những giai cấp, tầng lớp cơ
bản trong quá trình xây dựng đất nước và nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp
ở Việt Nam. Từ đó củng cố niềm in vào sự lãnh đạo của Đảng, vào đường lối phát
triển của đất nước cũng như nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây
dựng đất nước theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. T r a n g 5 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
B. NỘI DUNG LÝ LUẬN
I VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP
1 Các khái niệm cơ bản và tính tất yếu của lý luận.
Liên minh công nông trí thức ra đời và phát triển một cách khách quan và tất
yếu trong sự nghiệp của cách mạng Việt Nam. Liên minh này có vai trò rất to lớn
trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập quốc tế của nước ta. Để làm
rõ nội dung liên minh trước hết cần hiểu rõ các khái niệm về giai cấp công nhân,
giai cấp nông cân, đội ngũ tri thức và khái niệm về Liên minh công nông trí thức. -
Giai cấp công nhân là tập đoàn những người lao động sản xuất vật chất trong
công nghiệp, là lực lượng sản xuất hàng đầu, năng suất ngày càng cao, có sức
mệnh lịch sử là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. -
Giai cấp nông dân là tập đoàn những người lao động sản xuất vật nông trong
nông nghiệp, trực tiếp canh tác trên 1 loại tư liệu sản xuất đặc biệt là đất, rừng,
sông, biển, để SX ra nông sản, lâm sản và thủy hải sản -
Đội ngũ trí thức: là những người lao động trí óc phức tạp, có học vấn cao về
lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và
làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần có giá trị xã hội. -
Liên minh là sự liên kết giữa 2 hay nhiều lực lượng về chính trị, kinh tế, xã
hội hay quân sự để nhằm đạt được 1 mục đích chung. Liên minh công - nông - trí
là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác đặc biệt của giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức, nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và
của cả khối liên minh, đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội T r a n g 6 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
Vậy tại sao các giai cấp, tầng lớp trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại
phải liên minh với nhau, hay nói cách khác là tính tất yếu của liên minh giai cấp
phải liên kết với nhau trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những gì? Đối
với những nước đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là nước nông
nghiệp có đông nông dân trong cơ cấu dân cư thì vấn đề liên minh công- nông – trí
là vấn đề có tính nguyên tắc. Đây là sự tiếp tục liên minh giữa các giai cấp và tầng
lớp trong điều kiện mới, mang nội dung và hình thức mới. Tính tất yếu của liên
minh biểu hiện ở những mặt sau và mục tới sẽ là câu trả lời cho câu hỏi then chốt về tính tất yếu này
1.1 Sự tất yếu về kinh tế- kỹ thuật và phân công lao động.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất. Trong xã hội tất yếu
hình thành các lĩnh vực kinh tế cơ bản: công nghiệp- nông nghiệp, khoa học kỹ
thuật và dịch vụ. Thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách
quan là các lĩnh vực này gắn kết chặt chẽ, không tách rời nhau để hình thành nền
kinh tế quốc dân thống nhất và tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, là một nước nông nghiệp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội thì nền nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, do đó phải coi trọng phát triển nông nghiệp trong sự gắn bó và hỗ trợ đắc
lực của công nghiệp và khoa học công nghệ. Đến lượt mình khoa học công nghệ
phát triển hướng tới phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội. Vì vậy nông nghiệp, công nghiệp, khoa học công nghệ,
dịch vụ phải liên kết chặt chẽ, không thể tách rời để tạo thành cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, khoa học công nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau. T r a n g 7 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với ba giai tầng, có sự phân công
lao động cụ thể. Nông dân cần có công nhân, công nhân cần có tri thức và tri thức
cũng cần tới nông dân thì mới có thể xây dựng xã hội chủ nghĩa phát triển bền
vững được. Theo tổng quan, thì đây là thực chất là một mối quan hệ trong các
ngành nghề và cơ cấu của nền kinh tế.
1.2 Sự tất yếu về chính trị - xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh công - nông - trí nhằm
tập hợp lực lượng cách mạng trong một liên minh chính trị thống nhất do Đảng
Cộng sản mang hệ tư tưởng Mác Lênin lãnh đạo để phát huy sức mạnh tổng hợp để
cải tạo xã hội cũ, xây dựng chủ nghĩa xã hội mới. Trong chủ nghĩa tư bản thực chất
các tầng lớp lao động đều bị giai cấp tư sản bóc lột theo chủ nghĩa tư bản, nên nhìn
chung, các tầng lớp giai cấp ở đây đều có chung một kẻ thù, một kẻ thù không của
riêng ai hay bất kỳ riêng cho một tầng lớp nào. Chỉ có thể dựa vào nhau, liên kết lại
để xoá bỏ kẻ thù chung.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, mặc dù giai cấp công
nhân đã thiết lập được vị trí thống trị trong xã hội nhưng do kết cấu nền kinh tế còn
phức tạp, còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế dựa trên các hình thức sở hữu khác
nhau, còn sự khác biệt giai cấp (theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, xã hội
Việt Nam hiện nay gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức,
đội ngũ doanh nhân, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, đồng bào
các dân tộc, các tín đồ tôn giáo, đồng bào Việt Nam định cư ở nước ngoài). Do đó,
giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng phải xây dựng khối liên minh chặt
chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để cùng nhau xây
dựng chủ nghĩa xã hội mới, thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình. Duy
trì khối liên minh để giữ được vai trò lãnh đạo. Như vậy, ta có thể thấy rõ rằng
công-nông là một lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ, xây dựng chính trị xã T r a n g 8 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
hội từ đó tạo nên thành công chủ nghĩa xã hội. Từ đó chỉ ra được tầm quan trọng
của liên minh công- nông- trí trong thời kỳ quá độ như sau: -
Là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng, sự
thắng lợi của công cuộc xây dựng xã hội mới. -
Là cơ sở chính trị- xã hội tin cậy để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
đối tới toàn bộ xã hội -
Khối liên minh công-nông-trí trở thành nền tảng của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc. -
XD khối liên minh công- nông- trí là hình thành động lực quan trọng nhất
của phát triển xã hội.
Tóm lại, liên minh công-nông-trí là yêu cầu kết quả của sự nghiệp phát triển
kinh tế chính trị-xã hội làm nền tảng vững chắc cho nhà nước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chỉ rõ: xây dựng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, làm
nền tảng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng này trở thành vấn đề có tính
nguyên tắc, đồng thời là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Khẳng định tầm quan trọng của liên minh đối với cách mạng nước ta, Đảng
ta chỉ rõ: "Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là T r a n g 9 | 31 lOMoAR cPSD| 45740153
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
bảo vệ phát triển tổ quốc
2. Nội dung lý luận của liên minh các giai cấp trong thời kỳ quá độ.
2.1 Nội dung chính trị của liên minh trong TKQĐ.
Thực chất đây chính là sự đoàn kết, hợp lực của công nhân, nông dân và trí
thức để thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo về chế
độ chính trị để giữ vững định hướng lên chủ nghĩa xã hội. Biểu hiện trong đấu
tranh giành chính quyền: Liên minh để tạo ra sứ mạnh giành chính quyền. Trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội: Liên minh để tạo cơ sở chính trị - xã hội vững
chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm vượt qua
mọi khó khăn thử thách, và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở việc giữ
vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân đối với khối liên minh
trong quá trình xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững Độc lập
dân tộc và định hướng lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất
của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là:
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị
cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của
ba giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Chỉ
có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân thì mới thực hiện
được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí
thức và của dân tộc là lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh chiến lược
này phải đo Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương T r a n g 10 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
liên minh công- nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị
rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ , đồng thời là
nền tảng cho nhà nước xã hội chủ nghĩa xã hội ngày càng được củng cố lớn mạnh
để bảo vệ tổ chức và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những hệ tư tưởng cũ lạc hậu vẫn
còn ảnh hưởng trong đời sống xã hội; các thế lực thù địch còn sức mạnh đang tìm
mọi cách chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới. Do đó để thực
hiện liên minh cần phải: -
Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; đảm bảo
các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền
con người của của công nhân, nông dân, tri thức và của nhân lực lao động khác, từ
đó thực hiện quyền lực thuộc về công nhân. -
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường
lối chính trị của Đảng, phương hướng và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham
gia chiến đấu bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. -
Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại dưới mọi
hình thức; chống âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch và phản động. -
Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng vàtổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội. -
Đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hóa viêc đổi
mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong T r a n g 11 | 31 Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
giai cấp công nhân, nông dân, trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là
triển khai thực hiện “quy chế dân chủ cơ sở”, nhất là ở khu vực nông thôn.
Tóm lại, nội dung chính trị của liên minh được thể hiện ở ba điểm nổi bật sau đây
Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên
minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà phải trên lập
trường tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện
mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu
cầu lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực
hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công.
Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý
nghĩa như 1 nguyên tắc về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, liên minh công- nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên
minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, đồng thời là nền tảng cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng
được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ba là: nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức
đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ
thể hóa việc đổi mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ
chức chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. Nội dung chính trị T r a n g 12 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông thôn.
2.2 Nội dung kinh tế của liên minh trong TKQĐ.
Thực chất ở đây là sự hợp tác giữa các giai cấp, tầng lớp là để xây dựng nền
kinh tế mới xã hội chủ nghĩa mà ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện
đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri
thức theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Cách mạng xã hội chủ nghĩa, về thực chất
là có tính chất KT, giành chính quyền chỉ là bước đầu, nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất
kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của liên minh, Lênin đã
từng nói liên minh quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là liên
minh công nhân – nông dân về quân sự. Còn sau này là liên minh về kinh tế. Trong
thời kỳ quá độ thì là mọi lĩnh vực, liên quan đến lợi ích của các giai tầng trong xã
hội, nếu sự liên minh này là đúng đắn thì sẽ mang đến sự phát triển, còn ngược lại
nếu sai thì sẽ là rào cản.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội – tức là cách mạng đã chuyển
sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị-xã hội, tính tất yếu kinh tế của liên
minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn
của chủ nghĩa xã hội. Liên minh này được hình thành xuất phát phát từ yêu cầu
khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng
hoá lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học- công nghệ…xây dựng nền
tảng vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mỗi lĩnh vực của nền kinh
tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục T r a n g 13 | 31 Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thông nhất. Chính
những biến đổi trong cơ cấu cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức và các tầng lớp xã hội khác.
Việc hình thành khôi liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp tri thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các
chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vu, khoa học và công
nghệ…. tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của minh. Song quan hệ lợi ích giữa công-nông-trí
cũng có những biểu hiện mới, phức tạp: bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế,
xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khác nhau. Điều này có ảnh
hưởng nhất định tới đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Do vậy, quá
trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình liên tục phát hiện
ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo
sự đồng thuận và tạo động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoá đất
nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân.
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau…giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm
thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo
động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Cụ thể là hợp tác cùng nhau thực hiện quyền sở hữu và sử dụng các tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội, tài nguyên của đất nước để phục vị cho các giai tầng.
Cùng nhau hợp tác trong quản lý và phân phối sản phẩm xã hôi, cùng nhau hợp tác
để công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây xựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. T r a n g 14 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
2.3 Nội dung của liên minh về văn hoá xã hội.
Thực chất là sự đoàn kết, hợp lực của công nhân, nông dân, tri thức nhằm
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa. Đây là nội dung cơ
bản lâu dài, tạo điều kiện cho liên minh phát triển bền vững. Nội dung này đòi hỏi:
Một là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì
vậy, cùng nhau hợp tác để có trình độ văn hóa và nghề nghiệp
Hai là, chủ nghĩa xã hội nhằm xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ
giữa con người. Vì vậy, cùng nhau hợp tác để quan hệ hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau
Ba là, cùng nhau hợp tác chủ nghĩa xã hội tao điều kiện cho quần chúng nhân dân
lao động tham gia quản lý mọi mặt của xã hội
Ngoài ra, với các nước đang trong giai đoạn phát triển kinh tế như Việt Nam
cần đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và
công bằng xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa; giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông thôn mới;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó công nhân, nông dân, tri thức là
nguồn nhân lực quan trọng và cơ bản nhất của quốc gia. Gắn quy hoạch phát triển
công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hóa,
công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại
(Xây dựng quy hoạch tổng thể và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị phải gắn
với đảm bảo phát triển NT và nông nghiệp bền vững). Xây dựng các cơ sở giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng 1 cách tương xứng,
hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn. Nhiệm vụ cấp thiết trước mắt của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu
quả, đồng thời kết hợp các giải pháp hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo cho công nhân,
nông dân và trí thức; Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp
nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công nhân, nông dân, trí thức, chăm sóc sức khoẻ, nâng T r a n g 15 | 31 Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
cao chất lượng sống cho nhân dân. Nâng cao dân trí, phát triển giáo dục và đào tạo,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ; chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã
hội. Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc
củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi.
Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham
nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Kết luận, Đảng và nhà nước phải thường xuyên xây dựng những chính sách
phù hợp trong thời kỳ quá độ. Thứ nhất, các giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ
phải liên minh với nhau để thường xuyên học tập, đẩy cao văn hoá của mình, thực
hiện tư tưởng Mac-Lenin. Thứ hai là để xây dựng quan hệ hữu nghị tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau, điều này chỉ thể thực hiện được trên nền tảng văn hoá phát triển của
nhân dân. Thứ ba, về mặt tư tưởng văn hoá là để đấu tranh những tư tưởng lạc hậu,
thói quan lieu cừ quyền, trì trệ, ko thể nhanh chóng, mà phải trải qua thời kỳ lâu
dài, được xác định là một chiến lược chính trị trong thời kỳ quá độ… Có như vậy,
nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng xã hội chủa
nghĩa và mới làm cho công- nông- trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích
lại gần nhau trên thực tế.
3 Nguyên tắc cơ bản của liên minh. 3.1 Nguyên tắc 1: Đảm bảo vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân.
“Chỉ có sự lãnh đạo của GCVS mới có thể giải phóng được quần chúng tiểu
nông thoát khỏi chế độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới CNXH” – V.I. Lênin
Qua lời khẳng định chắc chắn trên của Lênin, phần nào thấy rõ được quan
điểm lý luận chính của ông ở nguyên tắc này. V.I.Lênin cho rằng, xây dựng khối
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân không có nghĩa là chia
quyền lãnh đạo của hai giai cấp này mà phải đi theo đường lối của giai cấp công T r a n g 16 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
nhân. Giai cấp nông dân là giai cấp gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ,
phân tán, không có hệ tư tưởng độc lập. Do đó, chỉ có đi theo hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
3.2 Nguyên tắc 2: Tự nguyện.
V.I. Lênin đã nhiều lần nhắc nhở những người cộng sản ở Nga là phải bằng
những việc làm cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy rằng, đi với giai cấp vô sản có
lợi hơn đi với giai cấp tư sản, từ đó họ tự nguyện đi với giai cấp công nhân. Có
thực hiện trên tinh thần tự nguyện thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân mới có thể bền vững, lâu dài. Để liên minh dựa trên cơ sở tự
nguyện, Đảng và Nhà nước cần phải giáo dục và giác ngộ quần chúng nhân dân lao
động một cách chính nghĩa, hợp tình hợp lý, gắn với lợi ích cá nhân, dân tộc. Ví dụ
như ở Việt Nam, sau khi cách mạnh thành công, người nông dân được chia ruộng
đất phát triển nông nghiệp, hay trong chiến dịch Điện Biên Phủ, người nông dân tự
nguyên đi dân công chống dịch.
3.3 Nguyên tắc 3: Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có những lợi ích cơ bản là thống
nhất, bởi vì họ đểu là những người lao động, đều bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản.
Sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự liên minh giữa họ. Song, giữa
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là những chủ thể kinh tế khác nhau. Giai
cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp
nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn với
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Do vậy cần phải quan tâm giải quyết mâu thuẫn này, phải thường xuyên phát
hiện những mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích
thiết thực của nông dân. Sau nội chiến ở Nga, V.I.Lênin đã áp dụng Chính sách T r a n g 17 | 31 Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
kinh tế mới (NEP), thay chính sách trưng thu lương thực thừa bằng chính sách thuế
lương thực. Nhà nước quy định nghĩa vụ đóng thuế lương thực cho nông dân. Sau
khi hoàn thành nghĩa vụ thuế, người nông dân có thế tự do trao đổi phần lương
thực thừa. Điều đó đã phát huy được tính tích cực của ngừơi nông dân, đã nhanh
chóng đưa nước Nga thoát khỏi những khó khăn sau thời kỳ nội chiến. V.I. Lênin
cho rằng: "Chúng ta phải để cho nông dân, với tư cách là người sản xuất nhỏ, có
được một phạm vi tự do khá lớn. Không nâng cao kinh tế nông dân, chúng ta
không thể giải quyết được tình hình lương thực"; cần phải có những nhượng bộ
nhất định đối với nông dân.
Như vậy, sự thống nhất lợi ích tạo điều kiện để phát huy mọi thứ, các giai
cấp, tầng lớp đến từ những chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội, nên cần phải có
những lợi ích khác nhau cho họ. Phải kết hợp hài hoà tính đúng đắn, đảm bảo lợi
ích các giai cấp trong xã hội, có thế thì cách mạnh mới thành công, khối liên minh mới vững chắc.
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TẠI VIỆT NAM: 1. Thành tựu
và thực trạng thực tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 1.1 Về thành tựu.
Trong nhiều năm qua, chúng ta đã đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn
thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm ( 1991-1995), song
hành với đó là hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường, quan hệ sản xuất được điều
chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng. T r a n g 18 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
Ngoài ra chúng ta cũng tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội. đời
sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập trung bình
và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có
việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả
nông thôn và thành thị, Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân
được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hóa gia
đình và nhiều hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ. Người lao
động được giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế không hợp lý, phát huy
được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn trong tìm việc làm,
tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng xã hội. Lòng tin của
nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát nước, vào Đảng và Nhà nước được nâng lên.
Và quan trọng nhất vẫn là giữ vững ổn định chính trị, củng cổ quốc phòng và
an ninh. Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi trường
hòa bình của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới. Đảng
đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh chiến lược
quốc phòng, an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống
lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân
đội và công an được nâng lên. Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân
được củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường. T r a n g 19 | 31 Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
1.2 Vận dụng trong cuộc chiến chống Covid-19
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc
chiến với quy mô, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến
không có tiếng súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của người
dân trên phạm vi toàn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19.
Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên (ngày 22/1/2020), Việt Nam đã xác định
đây là một dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều người, trên
phạm vi rộng nên cần phải nêu cao tinh thần: Chống dịch như chống giặc. Sự chủ
động đó đã giúp cho Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp hữu ích. Một trong những
giải pháp đã mang lại hiệu quả cao là huy động sự tham gia của đông đảo nhân
dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong công tác phòng, chống Covid-19. Chủ
trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch.
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020, Ban Bí thư đã
ban hành công văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương
yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ "trọng tâm, cấp bách". Từ đó, kêu
gọi toàn thểnhân dân cả nước đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động để
tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn. Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư,
Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy
cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại
dịch Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: "Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của
con người là trên hết, tôi kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước,
đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: “Mỗi người dân là một chiến sĩ T r a n g 20 | 31
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)