-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
……….o0o………. BÀI TẬP LỚN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận
dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nước ta hiện nay”
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh MSSV: 11206850
Lớp học phần: CNXHKH(121)_19
Lớp: Kinh tế phát triển 62A
Khoa: Kế hoạch và phát triển GVHD: TS Nguyễn Văn Thuân
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021 Mục lục 1 lOMoAR cPSD| 45740413 A. Lời nói đầu
Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Nam tạm
thời chia hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; miền
Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội – hậu phương lớn của cách mạng
miền Nam… Đảng ta đã xác định rõ: đặc điểm lớn nhất của miền Bắc, xét về kinh
tế, là từ nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Những thành tựu của miền Bắc trong những
năm chống Mỹ, cứu nước đã thực sự xứng đáng là hậu phương lớn của miền Nam
và có vai trò quyết định nhất đến toàn bộ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
cả nước: giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được Đảng Cộng sản
Việt Nam vạch ra. Đó là giai đoạn khôi phục nền kinh tế quốc dân bị chiến tranh đế
quốc tàn phá, là giai đoạn chuẩn bị điều kiện để triển khai mạnh mẽ công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Sau giai đoạn khôi phục nền kinh tế quốc dân là giai đoạn
cải tạo xã hội chủ nghĩa. Khi đất nước thống nhất, cũng tiến hành trong phạm vi cả
nước khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh và tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Đây là một giai đoạn lịch sử đặc biệt, là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ
lĩnh vực đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình
thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội sẽ được thực
hiện. Việc đề ra chiến lược, sách lược cách mạng; việc thiết lập, phát huy vai trò
hiệu lực Nhà nước; việc xây dựng, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và
trí thức; việc xây dựng và phát huy mối quan hệ các dân tộc trên phạm vi quốc gia
và quốc tế ... là những vấn đề được Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu.
Trong số đó thì lý luận về liên minh giữa giai cấp, tầng lớp là một trong những nội
dung cơ bản, trọng tâm nhất của Chủ nghĩa cộng sản khoa học, đóng góp một vai
trò quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là một
trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, gắn liền với xây dựng chế
độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ lý luận về
liên minh giai cấp và các tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và
bổ sung, phát triển, xây dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về chủ đề này sẽ giúp cho sinh viên có một
kiến thức nền tảng ban đầu để hiểu biết sâu sắc hơn về sự phát triển của đất nước
cũng như trên thế giới. Đồng thời giúp sinh viên hiểu hơn về những chính sách của
Đảng và Nhà Nước trong việc xây dựng đất nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc. Đây cũng chính là lí do em lựa chọn đề tài này. lOMoAR cPSD| 45740413 B. Nội dung chính 1
. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác
1.1. Quan niệm của Mác – Lênin về giai cấp, tầng lớp, liên minh giai cấp tầng lớp
Trước Mác: Trong tác phẩm của sử gia Chie, Ghido, Minhe cho rằng: “Giai cấp là
một tập hợp những người có cùng một chức năng xã hội, cùng một lối sống hoặc mức
sống, cùng một địa vị và uy tín xã hội.” Quan niệm đó chỉ là mơ hồ, không đi vào đặc
trưng cơ bản của xã hội. Các lý thuyết đó tránh động đến các vấn đề cơ bản đặc biệt là các
vấn đề quan hệ sản xuất và tư liệu sản xuất.
Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”, Lê Nin định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp,
những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất,
về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách hưởng
thụ và về phần của cải xã hội ít nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn
người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do các tập đoàn đó
có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
Giai cấp của thời kì quá độ chủ nghĩa bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ,
… Mỗi giai cấp có những đặc trưng riêng, giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất
nói chung mà là sản phẩm của hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Mỗi giai
cấp về bản chất là thể thống nhất của các mặt đối lập vì vậy muốn hiểu được đặc trưng
của giai cấp phải đặt nó trong hệ thống các giai cấp đối lập với nó.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác,
hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các 3 lOMoAR cPSD| 45740413
chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
1.2. Đặc trưng của giai cấp, tầng lớp
Khác nhau về việc nắm giữ tư liệu sản xuất trong cùng xã hội. Đây là đặc trưng
quan trọng nhất vì nó chi phối các đặc trưng còn lại. Tập đoàn người nào nắm tư liệu sản
xuất trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm giữ những sản phẩm lao động
của các tập đoàn khác. Ví dụ: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ bao gồm giai cấp chủ nô và
nô lệ. Trong chế độ phong kiến bao gồm giai cấp địa chủ và nông nô. Trong chế độ tư bản
chủ nghĩa bao gồm giai cấp tư sản và vô sản. Trong đó chủ nô, địa chủ phong kiến, tư bản
là những tập đoàn người nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trở thành giai cấp thống trị.
Nô lệ, nông nô và vô sản là giai cấp bị trị.
Khác nhau về vai trò quản lý, phân công lao động xã hội: Tập đoàn nào nắm giữ
nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trực tiếp tham gia việc phân công quản lý.
Khác nhau về phân phối sản phẩm: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản xuất sẽ trực
tiếp đứng ra phân phối vì vậy sẽ được hưởng nhiều sản phẩm
Khác nhau về địa vị trong nền sản xuất: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản xuất trong
tay sẽ đứng vị trí cao nhất. Như vậy giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thường
mà là phạm trù kinh tế- xã hội có tính chất lịch sử.
2. Quan niệm của Mác – Lênin về liên minh các tầng lớp và giai cấp
Từ thực tiễn của các cuộc cách mạng, nhất là từ thực tiễn sinh động của Công xã
Pari, C.Mác đã bổ sung cho lý luận của mình về liên minh giai cấp công nhân và giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác - đó là vai trò hết sức quan trọng của giai cấp
nông dân không chỉ trong việc giành chính quyền mà cả trong việc giữ chính quyền. 2.1. Tính tất yếu lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ nhất, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng chính
trị - xã hội to lớn. Tuy nhiên, các tầng lớp lao động đều bị bóc lột.
Thứ hai, việc hình thành khối liên minh xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh
tế của các giai cấp, tầng lớp nên các chủ thể của các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, khoa
học, công nghệ, … tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
nhu cầu và mục đích chung
Thứ ba, quá trình thực hiện liên minh giai cấp cần liên tục phát hiện ra mâu thuẫn
và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết triệt để mâu thuẫn
2.2. Nội dung của liên minh Nội dung chính trị
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác phải thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, để đạt mục đích là xây dựng chế độ chính trị dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Trong khối liên minh thì giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong giữ vai trò
lãnh đạo chính trị tư tưởng để thực hiện và hoàn thành sứ mệnh lịch sử: Xóa bỏ hoàn toàn
chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa tiến
tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Liên minh giai cấp, tầng lớp phải đặt trong tổng thể nhiệm vụ của hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa. Bản thân các giai cấp, tầng lớp trong liên minh đều có trách nhiệm
xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, có quyền tham gia các tổ chức chính trị- xã
hội mà mình được phép theo quy định của pháp luật. Nội dung kinh tế
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ: xã hội chủ 5 lOMoAR cPSD| 45740413
nghĩa muốn chiến thắng chủ nghĩa tư bản phải tạo được cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại ở
trình độ cao vững chắc. Vì vậy mà khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cùng các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội phải tăng
nhanh số lượng của những lực lượng sản xuất để tạo cơ sở cho sự phát triển của quan hệ
sản xuất, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Theo
V.I.Lenin thì trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chính trị đã chuyển trọng tâm
sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang lại những nội dung mới ,
hình thức mới, do vậy nội dung kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi nó vừa thỏa mãn
các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân cho các giai cấp, tầng lớp cho xã hội, đồng thời
cũng tạo cơ sở, vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủnghĩa xã hội
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ nên chủ nghĩa
xã hội phải được thể hiện trong việc tạo ra quan hệ tác động lẫn nhau giữa các ngành
nghề, các lĩnh vực như công nghiệp - nông nghiệp - khoa học - kỹ thuật,... Quan hệ hỗ trợ
này chỉ thành được tạo lập và vững chắc khi quan hệ, lợi ích kinh tế được giải quyết thích
hợp, hài hòa giữa các chủ thể lợi ích trong khối liên minh.
2.3. Nguyên tắc cơ bản của liên minh
Muốn xây dựng được khối liên minh vững chắc giữa các giai cấp, tầng lớp trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây
Nguyên tắc 1: Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Thực hiện liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác không có
nghĩa là chia quyền lãnh đạo. Các giai tầng khác gắn với phương thức sản xuất nhỏ, phân
tán, không có hệ tư tưởng độc lập nên giai cấp công nhân phải là giai cấp lãnh đạo.
V.I.Lênin khẳng định: "Chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vô sản mới có thế giải phóng được
quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới chủ nghĩa xã hội".
Nguyên tắc 2: Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện. Để liên minh dựa trên cơ sở tự
nguyện cần phải giáo dục, giác ngộ quần chúng nhân dân lao động. Có thực hiện trên tinh lOMoAR cPSD| 45740413
thần tự nguyện thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân mới có
trở nên bền vững, lâu dài.
Nguyên tắc 3: Kết hợp đúng đắn các lợi ích. Giai cấp công nhân và giai cấp nông
dân có những lợi ích cơ bản là thống nhất, bởi vì họ đều là những người lao động, dưới
chủ nghĩa tư bản họ đều bị bóc lột. Sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự
liên minh giữa họ. Song, giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là những chủ thể
kinh tế khác nhau. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng sản
chủ nghĩa. Giai cấp nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu
thuẫn với phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Do vậy cần phải quan tâm giải quyết mâu thuẫn này, phải thường xuyên phát hiện
những mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích thiết thực
của nông dân. Đảng và Nhà nước phải có chính sách phù hợp với lợi ích của từng giai cấp
tầng lớp, có như thế mới thúc đẩy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc trong những năm qua
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam,
tư tưởng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã được
hình thành từ rất sớm ở nước ta và được khẳng định qua các kỳ Đại hội của Đảng. Ngay
từ văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ:
“Chính quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân
dân… Lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo”. 7 lOMoAR cPSD| 45740413
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam năm 1991, Đảng ta xác định: xây dựng khối liên minh công - nông - trí làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011
chẳng những tiếp tục khẳng định tính tất yếu và vai trò của liên minh công - nông - trí
thức trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa mà còn đặc
biệt coi trọng vấn đề này khi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội
chỉ rõ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Đảng ta đã tiếp tục khẳng đinh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc ta là đường
lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức do Đảng lãnh đạo” để lực
lượng này thực sự trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3.2. Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Thành tựu đã đạt được
Trong những năm qua mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
dưới sự lãnh đạo của Đảng công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nước ta đã và
đang đạt được nhiều thành tựu nổi bật:
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng cường trong
bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, thách thức.
Mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung và
phương thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính lOMoAR cPSD| 45740413
đáng của nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường
xuyên tổ chức phong trào thi đua yêu nước, góp phần tích cực vào thành tựu chung của đất nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức xây dựng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Đại đoàn kết dân tộc trong mặt trận thống nhất là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, là truyền
thống quý báu trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, mà còn là đội tiên phong của nhân dân lao động, trong đó nòng cốt là giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng của Nhà nước. Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II của Đảng (1951) đã nêu rõ: “Chính quyền
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân, nghĩa là của
công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc và các thân
sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ... Chính quyền đó dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất,
lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động trí óc làm nền tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định liên minh giai cấp với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức làm nền tảng để thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Trong tiến trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi trọng đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại hội IX của Đảng
(năm 2001) đã nhìn lại Việt Nam trong thế kỷ XX và xác định triển vọng trong thế kỷ
XXI. Đại hội khẳng định: Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại hội xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân tộc
trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp 9 lOMoAR cPSD| 45740413
hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội”.
Đảng ta giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân. Xây dựng
và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng
cũ, những phong tục tập quán lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm cách chống phá chính
quyền Cách mạng, vì vậy trên lập trường tư tưởng - chính trị của giai cấp công nhân, để
thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, phải hoàn thiện, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, Đảng ta không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, mặt
trận tập trung đẩy mạnh hơn nữa những phong trào thi đua yêu nước, chủ trương “đoàn
kết rộng rãi, đoàn kết chân thành mọi thành viên trong xã hội”.
Cốt lõi của liên minh về kinh tế là mối quan hệ chặt chẽ giữa công nghiệp và nông
nghiệp. Từ lâu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Công nghiệp và nông nghiệp phải
giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau phát triển, như hai chân đi khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ
nhanh và nhanh chóng đi đến mục đích”. Đảng ta cũng khẳng định: “Công nghiệp hóa đất
nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện ... nhằm
từngbước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng ta còn xác định: "Đặc
biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn
diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.Đảng ta đề ra những chính sách
khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện qua hệ của mình với nông dân.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa, xây dựng và phát triển con
người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc và bảo vệ Tổ quốc vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đảng, Nhà nước ta đã có lOMoAR cPSD| 45740413
những chính sách đổi mới, tập hợp, lôi cuốn ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân,
kể cả đồng bào định cư ở nước ngoài trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng ta lập ra
những chiến dịch chống mù chữ, đề nghị tầng lớp tri thức nâng cao dân trí và đời sống
văn hóa, tinh thần cho nông dân, đấu tranh loại trừ các tệ quan liêu, tham nhũng gây mất dân chủ...
3.2.2. Hạn chế tồn tại
Bên cạnh những thành tựu nổi bật, sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở
nước ta hiện nay đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới:
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa phát huy đầy đủ, có lúc, có nơi chưa phát
huy được vai trò, sức mạnh của nhân dân. Chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn
biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ
trương phù hợp. Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền
và lợi ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa,
hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc.
Ngoài nước, các thế lực thù địch chưa từ bỏ ý đồ phá hoại, lật đổ chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Chúng đang ra sức đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hoà bình”, kết hợp
gây bạo loạn lật đổ, với những âm mưu, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Đặc biệt,
chúng đang ra sức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền và những yếu
kém, sự suy thoái, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên để phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc; xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta; chia rẽ các tầng
lớp nhân dân nhằm tạo ra mâu thuẫn, xung đột trong xã hội để làm suy yếu và lật đổ chế độ ta. 3.2.3. Giải pháp
Trong bối cảnh tình hình trên, để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, cần
thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau: 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Một là, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu
sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc nước ta hiện nay. Công tác
tuyên truyền cần phải làm cho nhân dân thấm nhuần lời dạy của Người: “Đoàn kết là một
truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các
chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt
mình”. Cùng với đó, cần quán triệt, thực hiện quan điểm của Đảng: “Đại đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế
hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết dân tộc. Đây là vấn
đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc xây dựng, tăng cường, củng cố, phát huy
vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc. Đảng lãnh đạo thông qua đường lối, chính sách,
Nhà nước quản lý thông qua hệ thống pháp luật, nhằm tạo cơ sở cho sự thống nhất các lợi
ích, thống nhất về ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhất là giữa
giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, Đảng và Nhà nước không
ngừng hoàn thiện, thể chế hóa, cụ thể hóa hệ thống đường lối, chính sách, pháp luật để
“bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, nhân dân thực sự làm chủ, được
bày tỏ nguyện vọng của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đáp
ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và phải được thực thi trong thực tiễn.
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài
hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. “Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa
trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành
quả của công cuộc đổi mới”, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa, lOMoAR cPSD| 45740413
biên giới, hải đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, các vùng chiến lược, vùng tôn giáo.
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Là tổ chức đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận
động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, sâu sát quần chúng, cơ sở, quan tâm hơn nữa đến quyền lợi chính đáng của
người dân và là “cầu nối” giữa Đảng với dân, góp phần làm cho mối liên hệ giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân ngày càng khăng khít, đảm bảo “ý Đảng” luôn hợp với “lòng
dân”. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị,
tinh thần tự lực tự cường, lòng yêu nước, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước
và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của mọi người dân. Phát huy vai trò của nhân dân
trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, tạo sự đồng thuận xã hội, vận động
các tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn, kiên định với đường lối đổi mới do Đảng lãnh
đạo, đưa đất nước phát triển.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm
mưu thâm độc của các thế lực thù địch đang lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế, sơ hở
của các cấp chính quyền, của Đảng, Nhà nước và vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ đó, tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận
thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong nhận diện và tích cực tham gia đấu
tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
C. KẾT LUẬN
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận
dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp. Sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát huy, góp phần làm nên những thắng lợi vĩ đại:
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân 13 lOMoAR cPSD| 45740413
phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên
độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, mà đỉnh cao là
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi to lớn,
có ý nghĩa lịch sử qua gần 35 năm đổi mới.
Trong giai đoạn mới xây dựng Nhà nước chủ nghĩa xã hội Việt Nam, liên minh
công – nông - tri thức tiếp tục được Đảng và Nhà nước khẳng định là một yếu tố tất yếu,
một nhu cầu khách quan để giai cấp công nhân giữ vững vai trò lãnh đạo, giai cấp nông
dân được giải phóng và sự phát triển của tầng lớp tri thức. Chúng ta luôn tin tưởng rằng
với liên minh công - nông - tri thức và đặc biệt là Đảng lãnh đạo tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam ở thời đại ngày nay sẽ luôn tiếp nối truyền thống tốt đẹp, vững tay
chèo con thuyền cách mạng Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội, đưa nước ta ngày càng
văn minh và tốt đẹp hơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học của Bộ GD&ĐT
2. Slide môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Vở ghi chép bài giảng môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. lOMoAR cPSD| 45740413 E. Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thuân đã hỗ trợ em hoàn thành bài
tập một cách tốt nhất có thể. Do còn hạn hẹp về mặt kiến thức nên em nghĩ bài viết của
mình chỉ phần nào đề cập được một số khía cạnh của vấn đề và còn nhiều thiếu sót, mong
thầy có thể giúp em sửa chữa và hoàn thiện hơn.
Em xin chúc thầy và gia đình có thật nhiều sức khỏe, an toàn trong mùa dịch, gặp
thật nhiều may mắn trong cuộc sống cũng như trong công việc ngày càng thuận lợi, gặt
hái được nhiều thành quả cao ạ.
Trân trọng cảm ơn thầy! 15