-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu - môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ đượccoi là giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa thì cần phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh xương máu cho con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
tư tưởng Hồ Chí Minh ( UEH ) 259 tài liệu
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu - môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ đượccoi là giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa thì cần phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh xương máu cho con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: tư tưởng Hồ Chí Minh ( UEH ) 259 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT, ĐỘNG
LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:
• CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử
loài người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
• CNXH ra đời từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thực dân.
• CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến cách mạng không ngừng của
cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản.
• CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát
từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc
vận động cứu nước của giải phóng dân tộc.
• Đạo đức cao cả nhất là đạo đức cách mạng, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng
loài người. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức (Tư tưởng mới mẻ)
• HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu tưliệu
sản xuất, khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hộichủ
nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảngcộng sản.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ,
côngbằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài hòa
giữa xã hội và tự nhiên.
=> Kết luận: Khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế độ do
nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức;
một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vận động
và phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan
trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng
đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình
diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động lực chủ
yếu để phát triển đất nước.
+ Về bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động. lOMoAR cPSD| 47206071
- Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh
mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế, chính sách
để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyềnlàm
chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hóa, giáo
dục, đạođức, pháp luật…
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và
tácđộng vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở
lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người yêu
cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới…
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo
của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ sở để
chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta phải
làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về
sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình
mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nâng cao
mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC
ĐI, CÁC BƯỚC ĐI VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ? lOMoAR cPSD| 47206071
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách
thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các
nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân. - Về những nhân tố đảm
bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị - XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng của
Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao
chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần
kinh tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực
hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.
CÂU 3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM SÁNG TẠO CỦA HCM VỀ ĐẢNG CSVN VÀ Ý NGHĨA
CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH?
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN: a, ĐCSVN là sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. (Sự ra đời của ĐCSVN) -
Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có
thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước. -
Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở để
phát triển phong trào công nhân. lOMoAR cPSD| 47206071 -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc,
quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và phong
trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau. -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết hợp
với chủ nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN. -
Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu
nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ nghĩa Mác Lênin, họ đã ra sức hoạt động,
tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến
sự xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật
đặc thù hình thành ĐCSVN.
b, ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi. (Vai trò của ĐCSVN) -
Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất bại,
vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng VN là phải thành lập được một Đảng cách mạng
chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt cách mạng đi đến thành công. -
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp thiết
của cách mạng VN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng đã
nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo cách mạng và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
sự thắng lợi của cách mạng VN. -
Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng conngười, khi mắc
phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không
ngừng, đã dẫn dắt cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c, ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là của giai cấp
mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN) -
Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai cấp
còn rất non trẻ và nhỏ bé. -
Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó là
“ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa là cần phải
xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công
nhân cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của
Đảng sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ cách
mạng nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông
đảo quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa
là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ
Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn
dắt cách mạng đi đến thành công lOMoAR cPSD| 47206071
2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh: -
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu
chotrí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc. -
Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân
chủ,trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với cải
cách bộ máy hành chính Nhà nước. -
Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 4. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ VẤN
ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc: a, Đại đoàn kết dân
tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM: -
Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng VN. Đó là
chiếnlược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu
tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp. -
Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM. b, Đại đoàn kết dân
tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM: -
HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào. Cần phải
quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà nước. -
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động. -
Đảng và những người cách mạng phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp
và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập dân
tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: -
Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả những người
lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước đây chống chúng ta nhưng nay không còn
chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ. -
Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời,
màphải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo
dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi chính
là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng
nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó chính là Mặt
trận dân tộc thống nhất: lOMoAR cPSD| 47206071 -
Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt động theo
một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch. -
Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân tộc,
hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kỳ cách mạng có thể có
những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân chủ 1936,
Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay. -
MTDTTN muốn trở thành một tổ chức cách mạng to lớn cần được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp
bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao động trí óc.
+ Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. -
Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết một
chiều, không đấu tranh đúng mức. -
Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh
đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay: a, Những nhân tố
ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: - Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn,
nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần làm
tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các
dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi
nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính
sách đổi mới được giữ vững và tăng cường. -
Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi cách
tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn đề
như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta: -
Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ
hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. -
Các nhiệm vụ cụ thể: lOMoAR cPSD| 47206071
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng
tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông trí
thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn kinh
tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi đôi
với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến
lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập
tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo lOMoAR cPSD| 47206071
trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN
(LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC,
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ
công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân
dân quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh
vác một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo
vệ của công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với
địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt
dân tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra
không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho
nhân dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có
lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ,
phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo,
vừa là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới: lOMoAR cPSD| 47206071
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền
tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân,
toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c, Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau cách mạng có được bản “Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lựctrong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức Nhà nướccó
trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất là phải có cần-
kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
d, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp giáodục
đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệthống
pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Đồng thời
cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác
dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lýluận
và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước kiểu mới
ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làmchủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trongsạch vững mạnh. lOMoAR cPSD| 47206071
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán, thiếu trật
tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả; đội
ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần làm
cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công
quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên
cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải cáchbộ
máy hành chính nhà nước.
CÂU 6. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC CM,
CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý
NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức cách mạng :
- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người CM: người cách mạng phải có đạo đức làm
nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa
tạo nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. cách mạng nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng
lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc. Trong
mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của người CM,
nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên đức và tài
phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải
tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người cách mạng tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà
còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức cách mạng là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức cách mạng thì
khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành
công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức cách mạng là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong,gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
nước của dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng
vàphát huy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động. lOMoAR cPSD| 47206071
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với
nhữngngười đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối
xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa
trênnguyên tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiềncủa
của dân, của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng,
hamhọc hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với
mìnhkhông tự cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ;
đối với người thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan
dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà,
đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy
cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng,
hếtsức vì việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần, kiệm,
liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp
côngnhân, hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả
dântộc khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa
vôsản các nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân
tộc để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một
đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng
bậc nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan
cách mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân
biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ. lOMoAR cPSD| 47206071
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối
tượng, mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc
đều hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực
dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với
việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo
đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi
liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình
thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự
giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định
làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa
chữa sai lầm khuyết điểm.
4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay? -
Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ
trẻ nên ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”…
nhưng nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được.
HCM đã nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có
chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút
tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức
thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và
tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng. -
Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai
tròcủa tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là
gốc, có vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình
độ học vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.
CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN
LƯỢC TRỒNG NGƯỜI?
1/ Quan niệm của HCM về con người: -
Người xem xét con người như một chỉnh thể, đa chiều: con người luôn có xu
hướng vươn tới cái chân - thiện - mỹ, mặc dù “có thế này, thế khác”. -
Người xem xét con người trong tính lịch sử, cụ thể của nó. lOMoAR cPSD| 47206071 -
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định: Bản
chấtcon người mang tính xã hội. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử. -
Khi nói về con người, bao giờ Hồ Chí Minh cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cộngsản cao đẹp:
+ Một là: sự cảm thông hết sức sâu sắc với những đau khổ của người nô lệ và người cùng khổ.
+ Hai là: quyết tâm hy sinh chiến đấu để giải phóng con người và đem lại tự do và hạnh phúc cho con người.
+ Ba là, tin tưởng tuyệt đối ở khả năng tự giải phóng của con người và không ngừng rèn luyện, phát
huy khả năng ấy. 2/ Vai trò của con người:
a, Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng: -
Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của CM, vì vậy
con người là vốn quý nhất, cần phải bảo vệ con người như là bảo vệ sinh mệnh của CM. -
Hòa bình trong độc lập, tự do là nguyện vọng thiêng liêng nhất của con người,
vìvậy mục tiêu của cách mạng là phải giành lại độc lập, tự do, một nền hòa bình chân chính. -
Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ
đượccoi là giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh
chính nghĩa thì cần phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh xương máu cho con người. -
Con người còn là nhân tố quyết định thắng lợi của CM. Bởi con người là chủ
thểcủa lịch sử, trong đó quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Vì vậy phải
coi trọng sức dân, của dân, phải ra sức bồi dưỡng sức dân, phải luôn lấy dân làm gốc.
b Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng: -
Mục tiêu của cách mạng là phải giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc
cho con người. Vì vậy đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng đều phải xuất phát
từ con người, đều phải hướng tới mục tiêu giải phóng con người. -
Sự nghiệp giải phóng con người phải do chính con người thực hiện, con người
làđộng lực chủ yếu của CM, trong đó nhân dân lao động là động lực cơ bản nhất. -
Con người chỉ trở thành động lực của cách mạng khi học được giác ngộ, tổ
chức,được lãnh đạo và định hướng hoạt động đúng đắn. Vì vậy việc phát huy động lực
con người phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo đúng đắn của ĐCS, vai trò tổ chức, tập hợp
lực lượng quần chúng nhân dân của những người CM, đồng thời phải kiên quyết đấu
tranh khắc phục các phản động lực trong con người và xã hội.
3/ Chiến lược trồng người: -
“Trồng người” vừa là vấn đề vừa là yêu cầu khách quan, cấp bách, lâu dài của cách mạng. -
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội
chủnghĩa”. “trồng người” phải là chiến lược hàng đầu của CM, đó là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, là sự nghiệp của mỗi gia đình, nhà trường, cơ quan đoàn thể. -
Xây dựng con người phải toàn diện, có đủ đức – tài, trong đó đức là gốc, vì vậy
sựnghiệp trồng người phải bắt đầu từ xây dựng nền tảng đạo đức. -
Chiến lược “trồng người” là chiến lược trọng tâm của phát triển quốc gia, mỗi
bướcxây dựng con người đồng thời là một nấc thang trong quá trình xây dựng xã hội mới. lOMoAR cPSD| 47206071 -
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của của
chiếnlược phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi
trọng sự nghiệp giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, thực chất
là đào tạo, bồi dưỡng thanh thiếu niên trở thành lớp người kế thừa cách mạng “vừa trồng
vừa chuyển” cả đức và tài. -
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, do đó không thể nóng vội, không phải
làmmột lúc là xong, cũng không được tuỳ tiện đến đâu hay đó. Việc nhận thức và giải
quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi con người,
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.