



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59994889
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH ….. …..
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ II (2022 – 2023)
Quan iểm của Hồ Chí Minh về văn hóa và sự vận dụng
trong việc xây dựng nền văn hóa nước ta trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay . Nhóm: 12 Lớp: 21_4
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG - HCM Giảng viên:
ThS. Phạm Thị Thu Hương
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 59994889 Muc ḷ uc ̣
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN HOÁ
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ................................................................ 3
1. Văn hóa ............................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm văn hóa ......................................................................................... 3
1.2. Cơ cấu của văn hóa .................................................................................... 6
1.3. Các loại hình văn hóa ................................................................................. 7
2. Quan iểm Hồ Chí Minh về văn hóa ................................................................. 9
2.1. Văn hóa theo quan niệm của Hồ Chí Minh ................................................. 9
2.2. Quan iểm về vị trí, vai trò của văn hóa ................................................... 10
2.3. Quan iểm về chức năng của văn hóa ....................................................... 11
2.4. Quan iểm về xây dựng nền văn hóa mới ................................................. 12
Chương 2 : VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN
HOÁ VÀO TRONG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY ........................... 13
1. Bối cảnh thế giới và trong nước ...................................................................... 13
1.1. Thế giới .................................................................................................... 13
1.2. Trong nước............................................................................................... 14
2. Thực trạng phát huy vai trò của văn hoá ối với sự phát triển ất nước ............. 15
2.1. Quan iểm của Đảng ta về văn hóa ối với sự phát triển của ất nước. ........ 15
2.2. Thực trạng .................................................................................................... 16
2.3. Tóm lại ........................................................................................................ 16
3. Phương hướng, nội dung, giải pháp phát huy vai trò của văn hoá trong phát triển
theo quan iểm của chủ tịch Hồ Chí Minh. ............................................................ 17
3.1: Phương hướng của Đảng trong phát triển văn hóa. ...................................... 17
3.2. Một số nội dung chủ yếu của Đảng trong phát triển văn hóa. ....................... 17
3.3. Một số giải pháp ể phát triển văn hóa. ....................................................... 18
3.4. Tóm lại:....................................................................................................... 19 2 lOMoAR cPSD| 59994889
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 19
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 20 MỞ ĐẦU
Lý do chọn ề tài:
Tư tưởng về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa giá trị văn hóa
Đông – Tây trên nền tảng chủ nghĩa nhân văn Việt Nam ược hình thành trong các
phong trào dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của thế kỷ XX.
Văn hóa là ời sống tinh thần của xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh dù bận trăm
công nghìn việc chuẩn bị cho cách mạng giải phóng dân tộc nhưng Người vẫn thường
xuyên lo nghĩ về việc xây dựng một nền văn hóa mới, một ời sống mới. Người ặt văn
hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn ề chủ yếu của xã hội
và các vấn ề này có quan hệ mật thiết với nhau. Vậy nên trong công cuộc xây dựng và
phát triển ất nước, cả bốn vấn ề này ều ược coi trọng như nhau.
Trong thời ại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nước ta ang chịu không ít ảnh
hưởng của sự giao lưu văn hóa mạnh mẽ này. Nhiều vấn ề ược ặt ra: làm thế nào ể vừa
hội nhập vừa không ánh mất bản sắc văn hóa dân tộc,… Đảng, Nhà nước cùng toàn
dân ang ứng trước việc tìm kiếm những biện pháp có thể hạn chế sự du nhập của văn
hóa phản giá trị. Và một trong những biện pháp có ý nghĩa quan trọng và hiệu quả
nhất là tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Để làm rõ hơn về vấn ề này,
nhóm em ã chọn ề tài: “ Quan iểm của Hồ Chí Minh về văn hóa và sự vận dụng trong
việc xây dựng nền văn hóa nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Mục ích nghiên cứu:
Tìm hiểu và nghiên cứu quan iểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Từ ó vận dụng
vào thực tiễn trong việc xây dựng nền văn hóa mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay.
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN
HOÁ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 1. Văn hóa 3 lOMoAR cPSD| 59994889
1.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều ịnh nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi ịnh nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận
và ánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber
và Clyde Kluckhohn ã từng thống kê có tới 164 ịnh nghĩa khác nhau về văn hóa trong
các công trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa ược ề cập ến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu
như dân tộc học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện ại theo cách
gọi của châu Âu), dân gian học, ịa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học,...và trong mỗi
lĩnh vực nghiên cứu ó ịnh nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Các ịnh nghĩa về văn hóa
nhiều và cách tiếp cận khác nhau ến nỗi ngay cả cách phân loại các ịnh nghĩa về văn
hóa cũng có nhiều. Một trong những cách ó phân loại các ịnh nghĩa về văn hóa thành
những dạng chủ yếu sau ây:
Về mặt thuật ngữ khoa học: Văn hóa ược bắt nguồn từ chữ Latinh "Cultus" mà nghĩa
gốc là gieo trồng, ược dùng theo nghĩa Cultus Agri là "gieo trồng ruộng ất" và Cultus
Animi là "gieo trồng tinh thần" tức là "sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con người". Theo
nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588-1679): "Lao ộng dành cho ất gọi là sự gieo
trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần".
Các ịnh nghĩa miêu tả: ịnh nghĩa văn hóa theo những gì mà văn hóa bao hàm, chẳng
hạn nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) ã ịnh nghĩa văn
hóa như sau: văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng
thể phức hợp gồm kiến thức, ức tin, nghệ thuật, ạo ức, luật pháp, phong tục, và bất cứ
những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận ược với tư cách là một thành viên của xã hội.
Các ịnh nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội, truyền thống dựa trên
quan iểm về tính ổn ịnh của văn hóa. Một trong những ịnh nghĩa ó là của Edward Sapir
(1884 - 1939), nhà nhân loại học, ngôn ngữ học người Mỹ: văn hóa chính là bản thân
con người, cho dù là những người hoang dã nhất sống trong một xã hội tiêu biểu cho
một hệ thống phức hợp của tập quán, cách ứng xử và quan iểm ược bảo tồn theo truyền thống. 4 lOMoAR cPSD| 59994889
Các ịnh nghĩa chuẩn mực: nhấn mạnh ến các quan niệm về giá trị, chẳng hạn William
Isaac Thomas (1863 - 1947), nhà xã hội học người Mỹ coi văn hóa là các giá trị vật chất
và xã hội của bất kỳ nhóm người nào (các thiết chế, tập tục, phản ứng cư xử,...).
Các ịnh nghĩa tâm lý học: nhấn mạnh vào quá trình thích nghi với môi trường, quá
trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người. Một trong những cách
ịnh nghĩa như vậy của William Graham Sumner (1840 - 1910), viện sĩ Mỹ, giáo sư Đại
học Yale và Albert Galloway Keller, học trò và cộng sự của ông là: Tổng thể những
thích nghi của con người với các iều kiện sinh sống của họ chính là văn hóa, hay văn
minh...Những sự thích nghi này ược bảo ảm bằng con ường kết hợp những thủ thuật
như biến ổi, chọn lọc và truyền ạt bằng kế thừa.
Các ịnh nghĩa cấu trúc: chú trọng khía cạnh tổ chức cấu trúc của văn hóa, ví dụ Ralph
Linton (1893 - 1953), nhà nhân loại học người Mỹ ịnh nghĩa: a.Văn hóa suy cho cùng
là các phản ứng lặp lại ít nhiều có tổ chức của các thành viên xã hội; b. Văn hóa là sự
kết hợp giữa lối ứng xử mà các thành tố của nó ược các thành viên của xã hội ó tán
thành và truyền lại nhờ kế thừa.
Các ịnh nghĩa nguồn gốc: ịnh nghĩa văn hóa từ góc ộ nguồn gốc của nó, ví dụ ịnh nghĩa
của Pitirim Alexandrovich Sorokin (1889 - 1968), nhà xã hội học người Mỹ gốc Nga,
người sáng lập khoa Xã hội học của Đại học Harvard: Với nghĩa rộng nhất, văn hóa chỉ
tổng thể những gì ược tạo ra, hay ược cải biến bởi hoạt ộng có ý thức hay vô thức của
hai hay nhiều cá nhân tương tác với nhau và tác ộng ến lối ứng xử của nhau.
Năm 2002, UNESCO ã ưa ra ịnh nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên ược ề cập ến
như là một tập hợp của những ặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của
một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa ựng, ngoài văn học và nghệ
thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và ức tin.
Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa ược tạo ra và phát triển trong
quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo
nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa ược truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa ược tái tạo và phát triển
trong quá trình hành ộng và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình ộ phát
triển của con người và của xã hội ược biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức ời 5 lOMoAR cPSD| 59994889
sống và hành ộng của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1.2. Cơ cấu của văn hóa
Biểu tượng: Biểu tượng là bất cứ cái gì mang một ý nghĩa cụ thể ược các thành viên
của một cộng ồng người nhận biết. Âm thanh, ồ vật, hình ảnh, hành ộng của con người
và cả những ký tự của trang viết này...ều là biểu tượng văn hóa. Biểu tượng văn hóa
thay ổi theo thời gian và cũng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau trong những nền văn hóa khác nhau.
Chân lý: Chân lý ó chính là tính chính xác, rõ ràng của tư duy. Có người thì cho rằng,
chân lý ó là những nguyên lý ược nhiều người tán thành thừa nhận. Hay theo quan iểm
thực dụng gắn ý nghĩa của chân lý với tính lợi ích thực tế của nó. Hiểu úng và sâu hơn,
thì chân lý là sự phản ánh úng ắn thế giới khách quan trong ý thức con người. Chân lý
là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và ược thực tế kiểm nghiệm. Ở khía cạnh
xã hội học, chân lý là những quan niệm về cái thật và cái úng. Chính vì lẽ ó mà xã hội,
mỗi nền văn hóa có những cái thật, cái úng khác nhau. Điều này có nghĩa có những cái
mà nền văn hóa này coi là chân lý, thì có thể ở nền văn hóa khác lại bị phủ nhận.
Giá trị: Giá trị với tư cách là sản phẩm của văn hóa và thuật ngữ giá trị có thể quy vào
những mối quan tâm, thích thú, những ưa thích, những sở thích, những bổn phận, những
trách nhiệm, những ước muốn, những nhu cầu, những ác cảm, những lôi cuốn và nhiều
hình thái khác nữa của ịnh hướng lựa chọn. Khó có một xác ịnh nào mô tả ầy ủ phạm vi
và tính a dạng của những hiện tượng giá trị ược thừa nhận. Khoa học xã hội coi giá trị
như những quan niệm về cái áng mong muốn ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn. Trong
cách nhìn rộng rãi hơn thì bất cứ cái gì tốt, xấu ều là giá trị hay giá trị là iều quan tâm
của chủ thể. Giá trị là cái mà ta cho là áng có, mà ta thích, ta cho là quan trọng ể hướng
dẫn cho hành ộng của ta.
Mục tiêu: Mục tiêu là một trong những yếu tố cơ bản của hành vi và sự hành ộng có ý
thức của con người. Mục tiêu ược coi như sự dự oán trước kết quả của hành ộng. Đó là
cái ích thực tế cần phải hoàn thành. Con người tổ chức mọi hành ộng của mình xoay
quanh những cái ích thực tế ó. Mục tiêu có khả năng hợp tác những hành ộng khác nhau
của con người vào trong một hệ thống, kích thích ến sự xây dựng phương án cho các 6 lOMoAR cPSD| 59994889
hành ộng. Mục tiêu chịu ảnh hưởng mạnh của giá trị. Giá trị thế nào thì dễ sinh ra mục
tiêu như thế, không có giá trị thì cũng không có mục tiêu, giá trị gắn bó với mục tiêu.
Tuy nhiên mục tiêu là khác với giá trị.
Chuẩn mực: Chuẩn mực là tổng số những mong ợi, những yêu cầu, những quy tắc của
xã hội ược ghi nhận bằng lời, bằng ký hiệu hay bằng các biểu trưng, mà qua ó xã hội
ịnh hướng hành vi của các thành viên. Do tầm quan trọng của nó nên các chuẩn mực ạo
ức thường ược luật pháp hỗ trợ ể ịnh hướng hành vi của các cá nhân (ví dụ: hành vi ăn
cắp là vi phạm chuẩn mực ạo ức, ngoài việc bị xã hội phản ứng một cách mạnh mẽ, luật
pháp còn quy ịnh những hình phạt có tính chất cưỡng chế).
1.3. Các loại hình văn hóa
Văn hóa phi vật thể
Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, ược lưu giữ bằng trí nhớ,
chữ viết, ược lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
lưu giữ khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ
văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ
công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục
truyền thống dân tộc và tri thức dân gian khác. Văn hóa tinh thần
Văn hóa tinh thần hay còn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ thống ó bị chi phối
bởi trình ộ của các giá trị, ôi khi có thể phân biệt một giá trị bản chất. Chính giá trị này
mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng tiến hóa nội tại của nó.
Văn hóa vật chất
Ngoài các yếu tố phi vật chất như giá trị, tiêu chuẩn,... nền văn hóa còn bao gồm tất cả
những sáng tạo hữu hình của con người mà trong xã hội học gọi chung là ồ tạo tác.
Những con ường, tòa cao ốc, ền ài, phương tiện giao thông, máy móc thiết bị...ều là ồ
tạo tác. Văn hóa vật chất và phi vật chất liên quan chặt chẽ với nhau. Khảo sát một nền
văn hóa có thể thấy văn hóa vật chất phản ánh những giá trị văn hóa mà nền văn hóa ó
coi là quan trọng. Ở các nước Hồi giáo, công trình kiến trúc ẹp nhất và hoành tráng nhất
thường là thánh ường trong khi ở Mỹ, nó lại là trung tâm thương mại. Văn hóa vật chất 7 lOMoAR cPSD| 59994889
còn phản ánh công nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp dụng kiến thức văn hóa
vào sinh hoạt trong môi trường tự nhiên. Tháp Eiffel phản ánh công nghệ cao hơn tháp
truyền hình Hà Nội. Ngược lại, văn hóa vật chất cũng làm thay ổi những thành phần văn hóa phi vật chất.
Tính a dạng văn hóa và văn hóa chung
Trong một nền văn hóa, sự khác biệt về ộ tuổi, iều kiện sống, giai cấp xã hội,...ã làm
hình thành nên những mẫu văn hóa khác với văn hóa thống trị, hay còn gọi là tiểu văn
hóa. Người nông thôn có thể cho người thành phố là "giả dối" trong khi họ lại bị người
thành phố coi là "người nhà quê". Trong hầu hết những xã hội hiện ại, ều tồn tại những
tiểu văn hóa cấu thành dựa trên sắc tộc. Xã hội Việt nam ược cấu thành bởi các tiểu văn
hóa của trên 50 sắc tộc. Tính a dạng về văn hóa ôi khi gây ra sự mâu thuẫn.
Sự thay ổi văn hóa
Văn hóa liên tục thay ổi và quá trình này diễn ra rất nhanh chóng do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Phát minh: là quá trình tạo ra các yếu tố văn hóa mới, việc phát minh ra bóng
èn iện, máy nghe nhạc, iện thoại, máy bay, máy tính iện tử.v.v...có tác ộng rất
lớn ến văn hóa và làm thay ổi cuộc sống của con người. Quá trình phát minh diễn
ra liên tục ở các nền văn hóa và làm thay ổi văn hóa.
- Khám phá: là quá trình nhận ra và hiểu biết về một cái gì ó ang tồn tại như một
hành tinh hay một loài thực vật...Khám phá có thể rất tình cờ như việc tìm ra lửa
nhưng nó thường là kết quả của việc nghiên cứu khoa học.
- Phổ biến: cả văn hóa vật chất và phi vật chất ều ược phổ biến (hay cách gọi khác
là khuếch tán) từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác. Sự phổ biến văn hóa
ược hỗ trợ bởi kỹ thuật ã dẫn ến xu hướng toàn cầu hóa của văn hóa. Nhiều xã
hội ang tìm cách bảo vệ mình tránh khỏi sự "xâm lăng" của quá nhiều văn hóa
từ những xã hội khác và ề cao bản sắc văn hóa.
Tuy vậy, các yếu tố văn hóa không phải ều thay ổi ở cùng một mức ộ, mặc dù văn hóa
vật chất và phi vật chất tác ộng qua lại với nhau nhưng yếu tố văn hóa vật chất thường
thay ổi nhanh hơn. Sự không ồng ều trong thay ổi ó gọi là ộ trễ văn hóa. 8 lOMoAR cPSD| 59994889
2. Quan iểm Hồ Chí Minh về văn hóa 2.1.
Văn hóa theo quan niệm của Hồ Chí Minh
Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa lâu ời với lịch sử hàng nghìn năm văn hiến, là
nơi sinh ra nhiều danh nhân văn hóa. Trong các danh nhân ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh
là nhà tư tưởng, nhà văn hóa vĩ ại nhất của Việt Nam. Người là danh nhân văn hóa thế
giới, có tầm ảnh hưởng sâu sắc không chỉ ối với sự phát triển của văn hóa dân tộc, mà
còn ối với sự phát triển của nền văn hóa thế giới, văn hóa tương lai của nhân loại.
Trong kho tàng tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống quan iểm về văn hóa là viên ngọc
sáng lấp lánh, có vị trí quan trọng, hàm chứa những giá trị to lớn ối với sự phát triển
và nâng cao tầm vóc của nền văn hóa Việt Nam.
Từ những cơ sở khách quan, khoa học, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ã sớm ưa ra
khái niệm văn hóa, quan iểm xây dựng nền văn hóa dân tộc. Người úc kết nội hàm
khái niệm văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục ích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, ạo ức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh ó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người ã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu ời sống và òi hỏi của sự sinh
tồn”. Khái niệm văn hóa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra ã khái quát nội dung rộng
nhất của phạm trù văn hóa, bao hàm các hoạt ộng vật chất và tinh thần của con người
cùng với các giá trị mà con người sáng tạo ra, ồng thời khái niệm văn hóa của Người
cũng chỉ ra nhu cầu sinh tồn của con người với tư cách chủ thể hoạt ộng của ời sống
xã hội chính là nguồn gốc, ộng lực sâu xa của văn hóa.
Điều thú vị là ịnh nghĩa của Hồ Chí Minh về văn hoá có nhiều iểm gần giống với quan
niệm hiện ại của UNESCO về văn hoá theo khía cạnh: phức thể, tổng thể nhiều mặt,
nét riêng biệt, ặc trưng riêng về tinh thần và vật chất, những quyền cơ bản của con
người, hệ thống các giá trị: cách ứng xử, sự giao tiếp. Tuy nhiên, quan niệm của Hồ
Chí Minh ra ời năm 1943 trong nhà tù của quân phiệt, khi mà tổ chức UNESCO chưa
ra ời. Đó chính là cống hiến lớn của Người vào kho tàng trí tuệ của nhân loại. Như
vậy, cũng ủ cho chúng ta thấy ược khí phách của một nhà văn hoá lớn Hồ Chí Minh. 9 lOMoAR cPSD| 59994889 2.2.
Quan iểm về vị trí, vai trò của văn hóa
Về vị trí, vai trò của văn hóa, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa ứng ngang hàng
với các lĩnh vực hoạt ộng khác của xã hội: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà có
bốn vấn ề cùng phải chú ý ến, cùng phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa”. Quan trọng hơn nữa, Người ã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hóa
với các lĩnh vực khác. Văn hóa không thể ứng ngoài “mà phải ở trong kinh tế và chính
trị” và ngược lại kinh tế, chính trị cũng nằm “trong văn hóa”. Đời sống xã hội ược xây
dựng, kết cấu an cài từ bốn lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; trong ó, văn
hóa là nền tảng tinh thần của ời sống xã hội, là lĩnh vực thuộc về kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Từ ó, một trong những vấn ề cơ bản, hệ trọng ặt ra là phải giải quyết úng
ắn mối quan hệ giữa lĩnh vực văn hóa với chính trị, kinh tế, xã hội.
Về mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị, xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: văn
hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và ở trong chính trị: “chỉ khi chính trị, xã hội ược
giải phóng thì văn hóa mới ược giải phóng, chính trị mở ường cho văn hóa phát triển,
ể văn hóa phát triển tự do, phải làm cách mạng chính trị trước”. Xã hội thế nào, văn
nghệ thế ấy... dưới chế ộ thực dân và phong kiến, nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ
cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển ược. Văn hóa phải tham gia vào nhiệm
vụ chính trị tức là tham gia vào các hoạt ộng cách mạng, tham gia kháng chiến và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Văn hóa tham gia kháng chiến tức là văn hóa không ứng ngoài
mà ở trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc và cuộc kháng chiến trở thành
cuộc kháng chiến có văn hóa.
Đối với mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng:
“Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa”. Kinh tế thuộc
về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa, xây dựng kiến trúc thượng
tầng. Người cho rằng, “cơ sở hạ tầng xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết
ược và có ủ iều kiện phát triển ược”. Quan iểm của Người chỉ rõ kinh tế chính là cơ sở
của văn hóa, do ó kinh tế phải i trước một bước, phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng ể có iều kiện xây dựng và phát triển văn hóa. Tuy “kinh tế có kiến
thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết ược”, nhưng iều ó không có nghĩa là văn hóa “thụ
ộng” chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới ến lượt mình phát 10 lOMoAR cPSD| 59994889
triển. Văn hóa có tính tích cực chủ ộng, óng vai trò to lớn thúc ẩy kinh tế và chính trị
phát triển như một ộng lực.
Những luận iểm toàn diện và sâu sắc này của Chủ tịch Hồ Chí Minh ặt nền móng cho
quan iểm hiện nay của Đảng ta, khẳng ịnh xuyên suốt quá trình lãnh ạo cách mạng, ất
nước, nhân dân, chủ trương của Đảng ta luôn nhất quán là: tăng trưởng kinh tế không
phải là mục tiêu duy nhất, tăng trưởng kinh tế phải i ôi với phát triển văn hóa, giữ gìn
bản sắc tốt ẹp của văn hóa dân tộc và giải quyết những vấn ề an sinh xã hội, văn hóa là
nguồn lực, ộng lực của phát triển. “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là
mục tiêu, vừa là sức mạnh nội sinh, ộng lực quan trọng ể phát triển ất nước, xác ịnh
phát triển văn hóa ồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội là một ịnh
hướng căn bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thể hiện tính ưu việt của chế ộ ta”.
2.3. Quan iểm về chức năng của văn hóa
Chức năng của văn hóa mới rất phong phú, a dạng. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có
ba chức năng chủ yếu sau ây:
Một là, bồi dưỡng tư tưởng úng ắn và tình cảm cao ẹp. Tư tưởng và tình cảm là vấn ề
chủ yếu nhất của ời sống tinh thần của xã hội và con người. Vì vậy, theo Hồ Chí
Minh, văn hóa phải thấm sâu vào tâm lý quốc dân ể thực hiện chức năng hàng ầu là
bồi dưỡng nâng cao tư tưởng úng ắn và tình cảm cao ẹp cho con người, ồng thời loại
bỏ những tư tưởng sai lầm.
Hai là, nâng cao dân trí. Văn hóa nâng cao dân trí theo từng nấc thang, phục vụ mục
tiêu cách mạng trước mắt và lâu dài. Nâng cao dân trí bắt ầu từ việc làm cho người
dân biết ọc, biết viết. Tiếp ến là sự hiểu biết các lĩnh vực khác nhau về chính trị, kinh
tế, xã hội... Từng bước nâng cao trình ộ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, khoa học -
kỹ thuật, thực tiễn Việt Nam và thế giới... Đó là quá trình bổ sung kiến thức mới, làm
cho mọi người không chỉ là chuyển biến dân trí mà còn nâng cao dân trí.
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt ẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn
hướng con người vươn tới chân - thiện - mỹ, không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
Văn hóa giúp cho con người phân biệt cái tốt với cái xấu, cái lạc hậu và cái tiến bộ. 11 lOMoAR cPSD| 59994889
2.4. Quan iểm về xây dựng nền văn hóa mới
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra ời, Hồ Chí Minh ã quan tâm tới
việc xây dựng nền văn hóa mới, coi ó là một trong những nhiệm vụ hàng ầu của cách
mạng. Như vậy, nền văn hóa mới ra ời gắn liền với nước Việt Nam mới. Theo Hồ Chí
Minh, nền văn hóa dân tộc phải ược xây dựng trên năm iểm lớn sau ây: Xây dựng tâm
lý: tinh thần ộc lập tự cường. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần
chúng. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan ến phúc lợi của nhân dân trong xã
hội. Xây dựng chính trị: dân quyền. Xây dựng kinh tế. Sau Cách mạng Tháng tám,
ngay trong khi ang ẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Pháp. Người xác ịnh rõ vai trò
của văn hoá, kết hợp chặt chẽ văn hoá với kháng chiến “văn hoá hoá kháng chiến,
kháng chiến hoá văn hoá”, kết hợp kháng chiến với kiến quốc. Trong nhiệm vụ xây
dựng nền văn hoá mới, Người lưu ý ến ba nội dung với ý nghĩa là tính chất của nền
văn hoá mới: dân tộc, khoa học, ại chúng. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, người
chủ trương xây dựng nền văn hoá mới có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
Quan iểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới Việt Nam có sự vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Người quan tâm từ sớm, khi ang tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc. Người chủ trương xây dựng nền văn hoá toàn
diện, bao gồm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội. Đặc biệt người nhấn mạnh những nét
ặc sắc trong ạo ức của nền văn hoá phương Đông. Thực chất tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng nền văn hoá Việt Nam có 3 mặt thống nhất với nhau. Thứ nhất, ó là củng
cố, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá dân tộc. Thứ hai, là khắc phục những
thiếu hụt của văn hoá truyền thống. Cuối cùng, là tạo ra những giá trị của nền văn hoá
tương lai, hoàn thiện nhân cách, hướng con người tới chân, thiện, mỹ.
Chương 2 : VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN
HOÁ VÀO TRONG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY 1.
Bối cảnh thế giới và trong nước 1.1. Thế giới 12 lOMoAR cPSD| 59994889
Đi vào thế kỉ XXI, cùng với vấn ề giáo dục, vấn ề con người, nổi lên trên ó là vấn ề
văn hoá, vấn ề phát triển xã hội bền vững trong ó mục tiêu ào tạo nguồn nhân lực cho
phát triển xã hội trở thành cốt lõi. Những xu thế văn hoá trong thời ại ngày nay là:
Một là, xu hướng ầu tư cho văn hoá ể quảng bá con người
Văn hóa không chỉ là nhân tố nội sinh thúc ẩy con người Việt Nam phát triển, hoàn
thiện nhân cách mà còn là mục tiêu, ộng lực thúc ẩy việc tái cấu trúc lại nền kinh tế, ổi
mới mô hình tăng trưởng, ổn ịnh kinh tế vĩ mô,...Các hoạt ộng văn hóa mang tính xã
hội và là phạm trù rộng liên quan ến nhiều lĩnh vực giáo dục, ào tạo, văn học nghệ
thuật, tư tưởng, ạo ức lối sống.
Hai là, xu hướng tôn trọng sự a dạng, ối thoại và cùng chung sống giữa các
nền văn hoá
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa ngày càng tăng, chúng ta ang chứng kiến một thế
giới trở nên cởi mở, gắn kết với nhau hơn. Tuy nhiên, sự lan rộng của chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, sự không khoan dung về sắc tộc và tôn giáo... ang trở thành những mối
e dọa trong công cuộc xây dựng một thế giới hòa hợp và hòa bình. Trước những thách
thức ó, cộng ồng quốc tế hơn bao giờ hết cần xác ịnh những biện pháp ối phó. Điều
này òi hỏi ối thoại giữa các nền văn hóa, văn minh trên cơ sở bình ẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Ba là, xu hướng văn hoá ề cao giá trị ạo ức xã hội và gia ình
Văn hóa gia ình là một hệ thống giá trị văn hóa ược tích hợp từ các giá trị văn hóa
truyền thống và hiện ại của một dân tộc, thể hiện nhận thức, thái ộ, hành vi của các
thành viên trong việc thực hiện các chức năng của gia ình và ứng xử trong các mối
quan hệ cá nhân – gia ình – xã hội nhằm xây dựng gia ình no ấm, bình ẳng, tiến bộ và hạnh phúc
Bốn là, xu hướng văn hoá ề cao lối sống quan tâm tới thân phận yếu thế
trong xã hội
Ngày nay, Internet phát triển và toàn cầu hóa ã dẫn ến những bước ngoặt trong công
cuộc ấu tranh xóa bỏ khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội, cụ thể là phong trào 13 lOMoAR cPSD| 59994889
nữ quyền, phong trào người da màu bình ẳng người da trắng ang trong giai oạn phát triển rực rỡ
Năm là, xu hướng văn hoá ề cao lối sống thân thiện với thiên nhiên, môi trường
Lối sống xanh ang ngày càng phổ biến, ây là lối sống thân thiện với môi trường, hài
hòa với thiên nhiên, áp ứng ược nhu cầu sống hiện tại mà không ảnh ến thế hệ tương
lai. Cụ thể là tiết kiệm nước, hạn chế ồ nhựa, tiết kiệm năng lượng,...
Sáu là, xu hướng giao tiếp ứng xử trên không gian mạng
Internet mang lại cho mọi người tri thức về mọi mặt, mạng lưới toàn cầu hóa ã biến
những thành tựu về kinh tế, văn hóa, khoa học... của một cá nhân, một quốc gia trở
thành tài sản chung của nhân loại, nhờ ó mà chúng ta có thể ứng dụng nhanh nhất
những kỹ thuật tiên tiến nhất. Tuy nhiên i kèm với sự tiến bộ là những nguy cơ tiềm
ẩn khi bất cứ ai cũng có thể ẩn mình và gây ra những hậu quả khó lường khi tự cho
mình quyền phán xét, chỉ trích, miệt thị người khác, iển hình là những trường hợp tự
tử của các thần tượng Kầy-póp khi không chịu nổi búa rìu dư luận, hay gần ây nổi lên
như một vấn ề nan giải là fake news (tin chưa chuẩn)
Việt Nam là nước có bề dày lịch sử, văn hoá ộc áo có nhiều nét riêng hấp dẫn.
Để hình thành nên cốt cách văn hoá mới cho dân tộc chúng ta phải tiếp nhận,
chọn lọc ra sao ảnh hưởng không nhỏ ến sự phát triển ất nước mà hẹp tận cùng
là tư duy con người hôm nay và tương lai. 1.2. Trong nước
Sau hơn 30 năm ổi mới, Việt Nam từ một nước chậm phát triển, khó khăn, nghèo nàn
về kinh tế, hạn chế về hợp tác quốc tế… ã vươn lên trở thành nước có nền kinh tế
trung bình, hội nhập sâu rộng và vị thế không ngừng ược khẳng ịnh trên trường quốc
tế. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ược nâng cao, a dạng, phong phú về chất lượng và số lượng.
Tuy nhiên, ất nước ang phải ối ầu với nhiều khó khăn, thách thức, thể hiện rõ nhất, tập
trung nhất ở bốn nguy cơ: Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và
trên thế giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ “diễn biến hoà bình”;
nguy cơ tham nhũng, quan liêu. 14 lOMoAR cPSD| 59994889
Cách mạng trên lĩnh vực văn hoá là một quá trình ổi mới sâu sắc bao gồm bảo vệ,
chấn hưng, kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt 14 ẹp của dân tộc, tiếp
thu những cái hay, cái tốt, cái ẹp của văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội công
bằng dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người cách mạng trên
lĩnh vực văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá là phải chống lại tư tưởng, văn hoá phản
tiến bộ, lai căng trái với truyền thống văn hoá tốt ẹp của dân tộc và những giá trị cao
quý của loài người, trái với tư tưởng ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghĩa là làm
cho văn hoá phát huy ược vai trò nền tảng tinh thần xã hội của mình. Để làm ược
những iều ó, sự lãnh ạo của Đảng ta óng vai trò cực kỳ quan trọng.
2. Thực trạng phát huy vai trò của văn hoá ối với sự phát triển ất nước
2.1. Quan iểm của Đảng ta về văn hóa ối với sự phát triển của ất
nước. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn hóa do con người sáng
tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt ộng của con người, là hoạt ộng sản xuất nhằm
cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng
hoàn thiện. Con người tồn tại, không chỉ cần những sản phẩm vật chất mà còn
có nhu cầu hưởng thụ sản phẩm văn hóa tinh thần, con người và xã hội loài
người càng phát triển thì nhu cầu văn hóa tinh thần òi hỏi ngày càng cao. Đáp
ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ó chính là ảm bảo sự phát triển ngày càng nhiều
của cải vật chất cho con người và xã hội.
Văn hóa là ộng lực của sự phát triển, bởi lẽ mọi sự phát triển ều do con người quyết
ịnh chi phối. Văn hóa khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng sáng tạo của con người, huy
ộng sức mạnh nội sinh to lớn trong con người óng góp vào sự phát triển xã hội. Văn
hóa là hệ iều tiết của sự phát triển. Bởi lẽ, văn hóa phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực của các nhân tố khách quan và chủ quan, của các iều kiện bên trong và bên
ngoài, bảo ảm cho sự phát triển ược hài hòa, cân ối, lâu bền. 2.2. Thực trạng
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là một xu thế, òi hỏi chúng ta phải chủ ộng và tích cực
hội nhâp. Đây là cơ hội ể chúng ta phát triển nhanh có hiệu quả, nhưng cũng là thách
thức rất lớn với nước ta trên nhiều mặt, trong ó có cả văn hóa. Sự thâm nhập của văn
hóa ộc hại, của sự lai căng văn hóa, của lối sống thực dụng và những tiêu cực khác của 15 lOMoAR cPSD| 59994889
kinh tế thị trường…, ã và ang ảnh hưởng, làm băng hoại những giá trị văn hóa truyền
thống, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của ất nước…
Cần phải hiểu rằng về mặt kinh tế, việc thực hiện chính sách hội nhập ể tăng cường
liên kết, liên doanh với nước ngoài là rất cần thiết. Song, mọi yếu tố ngoại sinh như
vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường của nước ngoài chỉ có thể
biến thành ộng lực bên trong của sự phát triển, nếu chúng ược vận dụng phù hợp và
trở thành các yếu tố nội sinh của con người Việt Nam với truyền thống văn hóa, ạo ức,
tâm hồn, lối sống của dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở kiến thức khoa học, kinh nghiệm
và sự tỉnh táo, khôn ngoan, chúng ta cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
trong quá trình hội nhập, phát triển.
Bởi lẽ, nền văn hóa dân tộc sẽ óng vai trò ịnh hướng và iều tiết ể hội nhập và phát triển
bền vững, hội nhập ể phát triển nhưng vẫn giữ vững ược ộc lập, tự chủ. Hợp tác kinh
tế với nước ngoài mà không bị người ta lợi dụng, biến mình thành kẻ i vay nặng lãi,
thành nơi cung cấp nguyên liệu và nhân công giá rẻ, thành nơi tiêu thụ hàng hóa ế
thừa và tiếp nhận chuyển giao những công nghệ lạc hậu, tiếp nhận lối sống không lành
mạnh với những ảnh hưởng văn hóa ộc hại…
Phát triển tách khỏi cội nguồn dân tộc thì nhất ịnh sẽ lâm vào nguy cơ tha hóa. Thực
hiện kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước mà xa
rời những giá trị văn hóa truyền thống sẽ làm mất i bản sắc dân tộc, ánh mất bản thân
mình, trở thành cái bóng mờ của người khác, của dân tộc khác. 2.3. Tóm lại
Văn hóa truyền thống Việt Nam hướng dẫn và cổ vũ một lối sống hòa hợp, hài hòa với
thiên nhiên. Nó ưa ra mô hình ứng xử có văn hóa của con người ối với thiên nhiên, vì
sự phát triển bền vững của thế hệ hiện nay và các thế hệ con cháu mai sau.
Nhận thức sâu sắc giá trị của văn hóa trong quá trình phát triển, Đảng ta xác ịnh tiến
hành ồng bộ và gắn kết chặt chẽ ba lĩnh vực: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm,
xây dựng, chỉnh ốn Đảng là nhiệm vụ then chốt cùng với việc xây dựng văn hóa, nền
tảng tinh thần của xã hội nhằm tạo nên sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của
ất nước. Trong ó, nội dung xây dựng văn hóa ược xác ịnh: “Xây dựng nền văn hóa 16 lOMoAR cPSD| 59994889
Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc”, một ịnh hướng quan trọng ể ất nước phát triển bền vững. 3.
Phương hướng, nội dung, giải pháp phát huy vai trò của văn hoá trong
phát triển theo quan iểm của chủ tịch Hồ Chí Minh.
3.1: Phương hướng của Đảng trong phát triển văn hóa.
Để nối tiếp theo quan iểm của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta ã có những phương
hướng ể phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong giai oạn hiện nay, cụ thể như sau: 1.
Xây dựng và phát triển các trung tâm văn hóa, thư viện, bảo tàng, phát
huy vai trò thông tin ại chúng và các cơ sở giáo dục ể tiếp thu thêm kiến thức
về văn hóa và tinh thần cho người dân. 2.
Phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, như
văn học, âm nhạc, mỹ thuật và các trò chơi dân gian, ể giữ gìn và phát triển
danh tiếng và nhận thức của người dân thêm ậm à bản sắc văn hóa dân tộc. 3.
Củng cố và tiếp tục phát huy vai trò môi trường văn hóa, xây dựng nếp
sống lành mạnh, phong phú, a dạng. 4.
Nâng cao vai trò của văn hoá trong quá trình phát triển ất nước, hợp tác
và hội nhập quốc tế.
3.2. Một số nội dung chủ yếu của Đảng trong phát triển văn hóa.
Để xây dựng thành công nền văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, phát huy vai trò
của văn hoá trong ời sống xã hội, Đảng ta ưa ra 5 quan iểm về xây dựng, phát triển
văn hóa, con người Việt Nam trong giai oạn hiện nay và thực hiện những nội dung cụ thể như sau:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, ộng lực phát triển bền
vững ất nước; văn hóa phải ược ặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.
Hai là, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, thống nhất
trong a dạng của cộng ồng các dân tộc Việt Nam với các ặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. 17 lOMoAR cPSD| 59994889
Ba là, phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
ể phát triển văn hóa. Đây là quan iểm xác ịnh nhiệm vụ cơ bản, cốt lõi, trọng tâm của
việc xây dựng nền văn hóa ó là xây dựng, hoàn thiện nhân cách con người.
Bốn là, xây dựng ồng bộ môi trường văn hóa, trong ó chú trọng vai trò của gia ình,
cộng ồng; phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý ầy ủ ến yếu tố văn hóa
và con người trong phát triển kinh tế.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh ạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, ội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
3.3. Một số giải pháp ể phát triển văn hóa.
Xuất phát từ 5 quan iểm trên, Đảng ta ã ưa ra 5 nhiệm vụ và giải pháp cơ bản và bao
quát một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực và các hoạt ộng văn hóa liên quan ến
văn hóa, con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Một là, tuyên truyền, quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng về ịnh hướng phát triển văn hóa, con người áp ứng yêu cầu phức tạp trong tình
hình mới. Đó là: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc ể văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức
mạnh nội sinh, ộng lực phát triển ất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, tiếp tục ổi mới phương thức lãnh ạo của Đảng ối với lĩnh vực văn hóa cả về
mặt nhận thức và cách thức.
Về nhận thức: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng,
hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng, phát triển
văn hóa, con người Việt Nam.
Về cách thức: Đổi mới phương thức lãnh ạo của Đảng theo hướng hài hòa, vừa
bảo ảm ể văn hóa phát triển úng ịnh hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo ảm
quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục ích úng ắn.
Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa thông qua việc thực
hiện tốt yêu cầu của Nghị quyết 33-NQ/TW. 18 lOMoAR cPSD| 59994889
Bốn là, xây dựng ội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa nói riêng và người Việt Nam nói
chung phát triển cả về ạo ức, phẩm chất, trình ộ, năng lực.
Năm là, tăng cường các nguồn lực cho văn hóa về ầu tư của Nhà nước, về xã hội hóa,
về quản lý, về thiết chế văn hóa, về nghiên cứu lý luận và ầu tư các nguồn lực phát
triển con người toàn diện.
3.4. Tóm lại:
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và ộng lực phát triển ất nước.
Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người và bản sắc,
cốt cách dân tộc. Con người là nguồn lực quan trọng nhất .giữ vai trò quyết ịnh sự
phát triển kinh tế - xã hội Ngày nay, văn hóa, con người còn ược xác ịnh là một trong
những yếu tố có vai trò quyết ịnh sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia, dân tộc trên
trường quốc tế. KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng vĩ ại, trong ó tư tưởng của Người về văn hóa
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Đó là hệ thống các quan iểm lý luận mang tính
khoa học và cách mạng về văn hóa và xây dựng nền văn hóa Việt Nam, ược tổng hợp
từ giá trị văn hóa phương Đông và phương Tây, truyền thống và hiện ại, dân tộc và quốc tế.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa ã và ang là ịnh hướng lớn cho việc xây dựng nền
văn hóa mới nước ta trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Tư tưởng của
Người mãi là ánh sáng soi ường cho công cuộc xây dựng và phát triển ất nước. Đảng
và Nhà nước phải ề ra chiến lược hiệu quả theo tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng
nâng cao năng lực lãnh ạo, rèn luyện trí tuệ, phẩm cách, ạo ức của mình. Ngoài ra, là
thế hệ trẻ, là tương lai của ất nước, noi theo tấm gương sáng của Hồ Chí Minh, công
dân Việt Nam quyết tâm xây dựng ất nước. “Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. ”
Tài liệu tham khảo
[1] “Quan iểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến.” Academia.edu, Link. 19 lOMoAR cPSD| 59994889
[2] “Tiểu luận Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng ời sống văn hóa mới ở
nước ta hiện nay - Tài liệu, ebook, giáo trình.” Tài liệu - Ebook, Link
[3] “Tư tưởng HỒ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam.” 123doc, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1997, Link
[4] ”Quan iểm Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá ối với sự phát triển ất nước – giá
trị lý luận và thực tiễn” , vnu.edu.vn Link
[5] “Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh” , Bộ giáo dục và ào tạo Link
[6]” TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI
MỚI”, thanhhoa.gov.vn Link
[7]” Một số quan iểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa và nâng tầm văn hóa
Việt Nam”, bqllang.gov.vn Link
[8] “Khái niệm về văn hoá” isocert.org.vn Link
[9] “Vai trò của văn hoá trong quá trình phát triển ất nước”, dangcongsan.vn Link [10]
“Quan iểm của ĐCSVN về xây dựng và phát triển văn hóa, con người hiện nay” tuyengiaotiengiang.vn Link 20