lOMoARcPSD| 53331727
I.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nhà nước
Khái niệm: Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
với cách quan quyền lực của giai cấp, duy trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với
nhân dân. hội tồn tại theo thể chế tự quản. “Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định, giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia hội thành giai cấp, thì sự phân
chia đó làm cho Nhà nước trở thành một tất yếu”
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện, sự bất bình đẳng, sự phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến;
xuất hiện giai cấp thống trị giai cấp bị thống trị. Quan hệ áp bức bóc lột dần thay cho
1
. Nguồn gốc của Nhà nước
Trong xã hội nguyên thủy
, với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa có Nhà nước
lOMoARcPSD| 53331727
quan hệ bình đẳng giữa người và người (nền dân chủ công xã bị thay bằng nền độc tài) dẫn
đến những mâu thuẫn giai cấp
- Khi những mâu thuẫn trở nên gay gắt đến mức không thể điều hòa được, đã diễn ra
cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên giữa giai cấp nô lệ và chủ nô thời cổ đại, dẫn đến sự ra đời
của nhà nước
-> Nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích tự thân mà xuất phát từ nhu cầu tồn
tại, phát triển xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không
đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau tiêu diệt luôn cả hội, để duy trì hội trong vòng “trật
tự”.
Tóm lại:
Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sựthừa tương
đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
Nguyên nhân trực tiếp: mâu thuẫn giai cấp trong hội gay gắt không thể điều hòa
được.
Như vậy, Nhà nước một hiện tượng lịch sử, sự tồn tại và tiêu vong của nó y thuộc vào
những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm
dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi
ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.
2 . Bản chất của Nhà nước
lOMoARcPSD| 53331727
Bản chất của Nhà ớc vấn đề tính thời sự, được bàn luận nhiều, thậm chí còn
trung tâm của mọi vấn đề và tranh luận chính trị. Có nhiều cách giải thích về nguồn gốc của
Nhà nước, nhưng thông thường, khi xem xét bản chất Nhà nước người ta thường xem xét
dưới 2 góc độ tính giai cấp tính hội. Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một thể
thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau
2.1 . Tính giai cấp của Nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm thay đổi cơ cấu tổ
chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thủy
lOMoARcPSD| 53331727
Khi của cải dư thừa, chế độ tư hữu xuất hiện và nó đã phân chia xã hội thành kẻ giàu người
nghèo, hình thành 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Như vậy 1 xã hội mới ra đời đòi hỏi
cũng phải một tổ chức quyền lực mới dập tắt được các cuộc xung đột giai cấp. Từ đây
hình thành nên sự ra đời của Nhà nước.
Nhà nước ra đời sự tồn tại trong hội giai cấp cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc. Tính giai cấp của nhà nước: sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm xu ớng
phát triển bản của nhà nước -> Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay
giai cấp thống trị, công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp. Tính giai cấp của nhà
nước thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị, bảo
vệ trước hết là lợi ích của giai cấp thống trị.
2.2 . Tính xã hội của Nhà nước
Tính hội của nhà ớc: sự tác động của yếu tố hội đến đặc điểm xu hướng vận
động bản của nhà nước. Tính hội của Nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và các vấn đề
chung của toàn xã hội
Tính hội một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kNhà nước nào. Nhà nước sẽ
không tồn tại được nếu không quan m đến quyền lợi của giai cấp, tầng lớp khác, không
giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Do vậy, không một Nhà nước nào thể tồn tại phát triển được nếu chỉ duy trì tính
giai cấp (chức năng giai cấp) “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội). Trong bất cứ hình
thái kinh tế - hội o, giai cấp thống trị mặc địa vị kinh tế - hội quan trọng
quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ là bộ phận của xã hội mà không thể là toàn
thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi và địa vị thống trị về kinh tế - hội, giai cấp
thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả
giai cấp đối lập với mình trong hội. Hơn nữa, Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa
dạng, phức tạp mà không một thiết chế xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định
và phát triển xã hội. 3 . Đặc trưng cơ bản của Nhà nước
lOMoARcPSD| 53331727
Theo sự phát triển qua từng giai đoạn Nhà nước có ba đặc trưng cơ bản:
chia lãnh thổ
- Trong cộng đồng nhà nước có thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần
xã hội, ngoài ra các cộng đồng khác như thị tộc, bộ lạc, bộ tộc vẫn còn tồn tại
ở một số nhà nước.
Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
-
So với tổ chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất
của nhà nước là ở chỗ nó phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân
lOMoARcPSD| 53331727
- Quyền lực của nhà nước nước hiệu lực với tất cả các thành viên, tổ chức
tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. Việc xuất nhập cảnh cảnh cũng do
nhà nước nước quản lý.
● Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên.
- Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp
luật, nhà nước sử dụng phương thức “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong
xã hội phải thực hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị. Bộ máy
chính quyền từ trung ương đến cơ sở chính là công cụ để nhà nước thực hiện
điều đó.
- Quyền lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp thống trị,
chính này được nhà nước huy động chủ yếu do thu thuế, quốc trái thu được từ
nhân dân.
Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền
-
Để duy trì được sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết cần đảm
bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, cần phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
lOMoARcPSD| 53331727
Chức năng Nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy Nhà nước mà mỗi cơ quan Nhà
nước đều phải tham gia thực hiện những mức độ khác nhau, phương hướng hoạt
động chủ yếu của Nhà nước thể hiện bản chất, vai trò sứ mệnh xã hội mục tiêu của Nhà
nước.Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của Nhà nước hội chủ nghĩa được chia thành
các chức năng khác nhau.
4.1 . Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật
tự hội thông qua các công cụ như: chính sách hội, luật pháp, quan truyền
thông, văn hóa, giáo dục,... Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá, hội, y tế, giáo dục,...của mỗi quốc gia, dân tộc
nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối
4
. Chức năng cơ bản của Nhà nước
lOMoARcPSD| 53331727
nội của Nhà nước thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng nh giai cấp của
giai cấp thống trị.
VD: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh
tế…
- Chức năng đối ngoại của Nhà ớc sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà ớc khác
dưới danh nghĩa quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,..của mình. Thực chất
của chức năng này là thực hiện lợi ích giữa các giai cấp thống trị trong các quốc gia
khác nhau.
VD: thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế, chiến tranh xâm lược,...
lOMoARcPSD| 53331727
( kết luận này ko cần đưa vào slide nữa nhé )
lOMoARcPSD| 53331727
=> Hai chức năng thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội quy
định chức năng đối ngoại; ngược lại chức ng đối ngoại tác động mạnh lên chức năng
đối nội.
4.2 . Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được chia thành
chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.
- Chức năng thống trị chính trị của Nhà nước chịu sự quy định bởi tính giai cấp,
công cụ thống trị giai cấp, Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ y quyền lực để duy
trì sự thống trị đó, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ địa vịquyền lợi của giai cấp thống trị thông qua hệ thống chính
sách và pháp luật.
- Chức năng xã hội của Nhà nước là chức năng bảo vệ và thực hiện lợi ích chung của
cộng đồng quốc gia, trong đó lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước nhân danh
xã hội m nhiệm vụ quản lý Nhà ớc về xã hội, điều hành các công việc chung của
xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,...để duy trì sự ổn
định trong của hội trong trật tự theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy
nhiên, theo Ph.Ăngghen, Nhà nước đại biểu chính thức của toàn hội chỉ trong
chừng mực nó là Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn xã hội trong thời
đại tương ứng.
Mối quan hệ giữa hai chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của Nhà nước là mối
quan hệ biện chứng. Chức năng chính trị quy định tính chất, phạm vi, hiệu quả việc thực
lOMoARcPSD| 53331727
hiện chức năng xã hội. Chức năng hội giữ vai trò cơ sở cho việc thực hiện chức năng
chính trị; đảm bảo cho việc thực hiện chức năng chính trị có hiệu quả.
5. Các kiểu và hình thức Nhà nước
Nhà nước tồn tại rất phong phú đa dạng, để dễ nhận biết, cần phải phân loại thành kiểu
và hình thức nhà nước.
Căn cứ vào tính chất giai cấp, có thể phân chia thành 4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô quý
tộc, nhà nước phong kiến, nhà nước tư bản và nhà nước vô sản.
5.1. Nhà nước chủ nô quý tộc
Nhà nước chủ quý tộc tồn tại nhiều hình thức nhà nước khác nhau: nhà nước quân chủ
chủ nô, nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô.
VD: Nhà nước thành bang Xpác ở Hy Lạp (quyền lực trong tay hoàng đế, ngôi hoàng đế
cha truyền con nối), nớc thành bang Aten (điển hình của nhà nước cộng hòa dân
chủ, quyền lực nằm trong tay Hội đồng trưởng lão được cư dân Aten bầu ra)
Dù ở hình thức nào, về bản chất đều công cụ thống trị của giai cấp chủ đối với giai cấp
nô lệ và các tầng lớp khác.
5.2. Nhà nước phong kiến
Tồn tại dưới hai hình thức bản: nhà nước phong kiến tập quyền thường các nước phương
Đông và nhà nước phong kiến phân quyền ở các nước phương Tây.
lOMoARcPSD| 53331727
- Nhà nước phong kiến tập quyền: quyền lực tập trung trong tay chính quyền trung
ương, đứng đầu là vua, hoàng đế. Họ có quyền lực tuyệt đối, khẩu dụ của vua ngang bằng
với pháp luật.
VD: các triều đại phong kiến ở nước ta đều mang kiểu nhà nước phong kiến tập quyền.
- Nhà nước phong kiến phân quyền: Quyền lực bị phân tán bởi nhiều thế lực phong
kiến cát cứ ở nhiều địa phương, chính quyền trung ương chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
VD: triều đại phong kiến ở các nước phương Tây
lOMoARcPSD| 53331727
5.3. Nhà nước tư bản Tồn tại dưới nhiều hình thức: chế độ cộng hòa, chế độ cộng
hòa tổng thống, chế độ quân chủ lập hiến, nhà nước liên bang,
lOMoARcPSD| 53331727
Tuy khác nhau về hình thức, song về bản chất đều nhà nước sản, ng cụ thống
trị của giai cấp tư sản đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Các hình thức nhà nước sản đề cao quyền tự do dân chủ, tuy nhiên, nhà nước sản
cũng công cụ chuyên chính của giai cấp sản, thực chất chỉ nền dân chủ của số ít
người có quyền lực, địa vị, tiền tài, thế lực.
5.4. Nhà nước vô sản
Đây là kiểu nhà ớc “đặc biệt”,nhà nước của số đông thống trị số ít, trong đó, giai cấp
sản liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ nhân dân lao động đấu
tranh giành chính quyền từ tay địa chủ, phong kiến, chính quyền đô hộ hoặc từ giai cấp
sản, thiết lập nền chuyên chính của mình.
Nhà nước vô sản (nền chuyên chính của giai cấp vô sản) có các chức năng cơ bản là:
lOMoARcPSD| 53331727
+ Tổ chức,y dựng một trật tự kinh tế hội mới: vai trò quyết định với sự tồn tại
của nhà nước vô sản.
+ Trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối: điều kiện để nhà nước sản
giữ vững nền chuyên chính của mình.
II. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản VN trong xây dựng Nhà nước VN
lOMoARcPSD| 53331727
Đảng cộng sản VN vận dụng
Quan điểm của Karl Marx Friedrich Engels, thường được gọi Mác-Lênin, đã tầm
ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) quá trình
xây dựng Nhà nước Việt Nam (VN). Dưới đây một số điểm quan trọng trong việc Đảng
Cộng sản VN vận dụng quan điểm Mác-nin để xây dựng Nhà nước:
1. Nhiệm vụ của Đảng: Theo quan điểm Mác-Lênin, Đảng Cộng sản vai trò lãnh đạo
trong việc tổ chức cách mạng xây dựng Nhà ớc. Để thực hiện điều y, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống M- Đông Dương sau đó tham gia
vào quá trình xây dựng Nhà nước.
2. Nông dân tầng lớp lao động: Mác-Lênin coi nông dân tầng lớp lao động như
những lực lượng cơ bản của cách mạng hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập
trung vào việc hỗ trợ và tổ chức các lực lượng này trong cuộc chiến tranh và sau chiến tranh
để xây dựng xã hội chủ nghĩa.
3. duy quân đội tổ chức: Mác-Lênin đã đề cao quân đội như một phần quan
trọng của cách mạng y dựng Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam đã y dựng một
lOMoARcPSD| 53331727
quân đội mạnh mẽ và tổ chức lực lượng vũ trang để bảo vệ quyền lợi của Nhà nước nhân
dân.
4. Phân phối tài sản quyền lực: Theo quan điểm Mác-Lênin, Đảng Cộng sản cần
kiểm soát tài sản quyền lực để đảm bảo phân phối công bằng xây dựng hội chủ
nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành quá trình thu nạp tài sản thực hiện chính
sách quản lý quốc doanh để kiểm soát tài sản quốc gia.
5.Mối quan hệ quốc tế: Mác-Lênin đã khuyến khích sự hợp tác quốc tế giữa các phong trào
cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ với các quốc gia các phong
trào cách mạng trên toàn thế giới để đạt được hỗ trợ và tạo nền tảng cho xây dựng Nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm Mác-Lênin đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nh thành thuyết
chiến ợc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng Nhà nước hội chủ
nghĩa.
* Ví dụ về Đảng cộng sản Việt Nam áp dụng quan điểm triết học Mác - Lênin
trong xây dựng nhà nước Việt Nam -> ( câu “ví dụ về…” ko cần đưa vào slide )
( Phần này ko cần tiêu đề gì cả )
- Chuẩn mực tổ chức xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu xây dựng
một xã hội xác định với hệ thống nhà nước theo triết học Mác - Lênin. Điều này bao
gồm việc thiết lập chế độ chính trị với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam làm
trung m, cùng với việc đảm bảo sự quyết định của nhân dân thông qua các cuộc bầu
cử và các hình thức tham gia trong quá trình quyết định.
- Quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò
quyết định trong quá trình quản lý và điều hành nhà nước, giống như tư duy về "lãnh
đạo của Đảng"Lênin đã thảo luận trong tác phẩm của ông. Điều này thể hiện qua
lOMoARcPSD| 53331727
việc Đảng Cộng sản Việt Nam có quyền kiểm soát tối cao trong tất cả các cơ quan và
cấp ủy của nhà nước.
- Tổ chức hội xác định chi phối nền kinh tế: Chính sách kinh tế của Việt Nam
thường được điều hành bằng cách thụ động từ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua
các kế hoạch và chương trình hướng dẫn kinh tế. Điều này phản ánh triết học về việc
tạo ra một hội xác định qua việc quản lý kinh tế bằng cách tập trung vào việc phân
phối nguồn lực và tài sản quốc gia.
- Quyền của nhân dân được thể hiện qua các cơ cấu dân chủ cơ sở: Việt Nam áp dụng
triết học Mác - Lênin về việc tạo ra một xã hội dân chủ thông qua việc tạo ra các cơ
cấu dân chủ sở như Hội Lao động, Hội Nông dân, các tổ chức hội khác. Điều
lOMoARcPSD| 53331727
này giúp cho người dân tham gia vào quá trình quản và ra quyết định liên quan đến
các vấn đề quan trọng của cộng đồng.
CÂU HỎI (ko cần đưa vào slide)
lOMoARcPSD| 53331727

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727 I.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nhà nước
Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. 1
. Nguồn gốc của Nhà nước
Trong xã hội nguyên thủy , với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa có Nhà nước
với tư cách là cơ quan quyền lực của giai cấp, duy trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với
nhân dân. Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản. “Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định, giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp, thì sự phân
chia đó làm cho Nhà nước trở thành một tất yếu” -
Khi chế độ tư hữu xuất hiện, sự bất bình đẳng, sự phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến;
xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. Quan hệ áp bức bóc lột dần thay cho lOMoAR cPSD| 53331727
quan hệ bình đẳng giữa người và người (nền dân chủ công xã bị thay bằng nền độc tài) dẫn
đến những mâu thuẫn giai cấp -
Khi những mâu thuẫn trở nên gay gắt đến mức không thể điều hòa được, đã diễn ra
cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên giữa giai cấp nô lệ và chủ nô thời cổ đại, dẫn đến sự ra đời của nhà nước
-> Nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích tự thân mà xuất phát từ nhu cầu tồn
tại, phát triển xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không
đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”. Tóm lại:
❖ Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương
đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
❖ Nguyên nhân trực tiếp: mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
Như vậy, Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, sự tồn tại và tiêu vong của nó là tùy thuộc vào
những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm
dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi
ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.
2 . Bản chất của Nhà nước lOMoAR cPSD| 53331727
Bản chất của Nhà nước là vấn đề có tính thời sự, được bàn luận nhiều, thậm chí nó còn là
trung tâm của mọi vấn đề và tranh luận chính trị. Có nhiều cách giải thích về nguồn gốc của
Nhà nước, nhưng thông thường, khi xem xét bản chất Nhà nước người ta thường xem xét
dưới 2 góc độ là tính giai cấp và tính xã hội. Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một thể
thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau
2.1 . Tính giai cấp của Nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm thay đổi cơ cấu tổ
chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thủy lOMoAR cPSD| 53331727
Khi của cải dư thừa, chế độ tư hữu xuất hiện và nó đã phân chia xã hội thành kẻ giàu người
nghèo, hình thành 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Như vậy 1 xã hội mới ra đời đòi hỏi
cũng phải có một tổ chức quyền lực mới dập tắt được các cuộc xung đột giai cấp. Từ đây
hình thành nên sự ra đời của Nhà nước.
Nhà nước ra đời và sự tồn tại trong xã hội có giai cấp cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc. Tính giai cấp của nhà nước: là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của nhà nước -> Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay
giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp. Tính giai cấp của nhà
nước thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị, bảo
vệ trước hết là lợi ích của giai cấp thống trị.
2.2 . Tính xã hội của Nhà nước
Tính xã hội của nhà nước: là sự tác động của yếu tố xã hội đến đặc điểm và xu hướng vận
động cơ bản của nhà nước. Tính xã hội của Nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và các vấn đề chung của toàn xã hội
Tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kỳ Nhà nước nào. Nhà nước sẽ
không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi của giai cấp, tầng lớp khác, không
giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Do vậy, không có một Nhà nước nào có thể tồn tại và phát triển được nếu chỉ duy trì tính
giai cấp (chức năng giai cấp) mà “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội). Trong bất cứ hình
thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh tế - xã hội quan trọng và
quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ là bộ phận của xã hội mà không thể là toàn
thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi và địa vị thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp
thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả
giai cấp đối lập với mình trong xã hội. Hơn nữa, Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa
dạng, phức tạp mà không một thiết chế xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định
và phát triển xã hội. 3 . Đặc trưng cơ bản của Nhà nước lOMoAR cPSD| 53331727
Theo sự phát triển qua từng giai đoạn Nhà nước có ba đặc trưng cơ bản:
● Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- So với tổ chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất
của nhà nước là ở chỗ nó phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ
- Trong cộng đồng nhà nước có thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần
xã hội, ngoài ra các cộng đồng khác như thị tộc, bộ lạc, bộ tộc vẫn còn tồn tại ở một số nhà nước. lOMoAR cPSD| 53331727
- Quyền lực của nhà nước nước có hiệu lực với tất cả các thành viên, tổ chức
tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. Việc xuất nhập cảnh cảnh cũng do
nhà nước nước quản lý.
● Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
- Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp
luật, nhà nước sử dụng phương thức “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong
xã hội phải thực hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị. Bộ máy
chính quyền từ trung ương đến cơ sở chính là công cụ để nhà nước thực hiện điều đó.
- Quyền lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp thống trị,
ngày càng xa rời nhân dân, đối lập với nhân dân.
● Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền
- Để duy trì được sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết cần đảm
bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, cần phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính này được nhà nước huy động chủ yếu do thu thuế, quốc trái thu được từ nhân dân. lOMoAR cPSD| 53331727 4
. Chức năng cơ bản của Nhà nước
Chức năng Nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy Nhà nước mà mỗi cơ quan Nhà
nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau, nó là phương hướng hoạt
động chủ yếu của Nhà nước thể hiện bản chất, vai trò sứ mệnh xã hội và mục tiêu của Nhà
nước.Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau.
4.1 . Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật
tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, giáo dục,... Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục,...của mỗi quốc gia, dân tộc
nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối lOMoAR cPSD| 53331727
nội của Nhà nước thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị.
VD: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế…
- Chức năng đối ngoại của Nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác
dưới danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,..của mình. Thực chất
của chức năng này là thực hiện lợi ích giữa các giai cấp thống trị trong các quốc gia khác nhau.
VD: thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế, chiến tranh xâm lược,... lOMoAR cPSD| 53331727
( kết luận này ko cần đưa vào slide nữa nhé ) lOMoAR cPSD| 53331727
=> Hai chức năng thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội quy
định chức năng đối ngoại; ngược lại chức năng đối ngoại có tác động mạnh lên chức năng đối nội.
4.2 . Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được chia thành
chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.
- Chức năng thống trị chính trị của Nhà nước chịu sự quy định bởi tính giai cấp, là
công cụ thống trị giai cấp, Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy
trì sự thống trị đó, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
- Chức năng xã hội của Nhà nước là chức năng bảo vệ và thực hiện lợi ích chung của
cộng đồng quốc gia, trong đó có lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước nhân danh
xã hội làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của
xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,...để duy trì sự ổn
định trong của xã hội trong “ trật tự ” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy
nhiên, theo Ph.Ăngghen, Nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ trong
chừng mực nó là Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn xã hội trong thời đại tương ứng.
Mối quan hệ giữa hai chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của Nhà nước là mối
quan hệ biện chứng. Chức năng chính trị quy định tính chất, phạm vi, hiệu quả việc thực lOMoAR cPSD| 53331727
hiện chức năng xã hội. Chức năng xã hội giữ vai trò là cơ sở cho việc thực hiện chức năng
chính trị; đảm bảo cho việc thực hiện chức năng chính trị có hiệu quả.
5. Các kiểu và hình thức Nhà nước
Nhà nước tồn tại rất phong phú và đa dạng, để dễ nhận biết, cần phải phân loại thành kiểu
và hình thức nhà nước.
Căn cứ vào tính chất giai cấp, có thể phân chia thành 4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô quý
tộc, nhà nước phong kiến, nhà nước tư bản và nhà nước vô sản. 5.1.
Nhà nước chủ nô quý tộc
Nhà nước chủ nô quý tộc tồn tại nhiều hình thức nhà nước khác nhau: nhà nước quân chủ
chủ nô, nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô.
VD: Nhà nước thành bang Xpác ở Hy Lạp (quyền lực trong tay hoàng đế, ngôi hoàng đế
cha truyền con nối), nhà nước thành bang Aten (điển hình của nhà nước cộng hòa dân
chủ, quyền lực nằm trong tay Hội đồng trưởng lão được cư dân Aten bầu ra)
Dù ở hình thức nào, về bản chất đều là công cụ thống trị của giai cấp chủ nô đối với giai cấp
nô lệ và các tầng lớp khác. 5.2.
Nhà nước phong kiến
Tồn tại dưới hai hình thức cơ bản: nhà nước phong kiến tập quyền thường ở các nước phương
Đông và nhà nước phong kiến phân quyền ở các nước phương Tây. lOMoAR cPSD| 53331727 -
Nhà nước phong kiến tập quyền: quyền lực tập trung trong tay chính quyền trung
ương, đứng đầu là vua, hoàng đế. Họ có quyền lực tuyệt đối, khẩu dụ của vua ngang bằng với pháp luật.
VD: các triều đại phong kiến ở nước ta đều mang kiểu nhà nước phong kiến tập quyền. -
Nhà nước phong kiến phân quyền: Quyền lực bị phân tán bởi nhiều thế lực phong
kiến cát cứ ở nhiều địa phương, chính quyền trung ương chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
VD: triều đại phong kiến ở các nước phương Tây lOMoAR cPSD| 53331727
5.3. Nhà nước tư bản Tồn tại dưới nhiều hình thức: chế độ cộng hòa, chế độ cộng
hòa tổng thống, chế độ quân chủ lập hiến, nhà nước liên bang, … lOMoAR cPSD| 53331727
Tuy có khác nhau về hình thức, song về bản chất đều là nhà nước tư sản, là công cụ thống
trị của giai cấp tư sản đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Các hình thức nhà nước tư sản đề cao quyền tự do dân chủ, tuy nhiên, nhà nước tư sản
cũng là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản, thực chất chỉ là nền dân chủ của số ít
người có quyền lực, địa vị, tiền tài, thế lực.
5.4. Nhà nước vô sản
Đây là kiểu nhà nước “đặc biệt”, là nhà nước của số đông thống trị số ít, trong đó, giai cấp
vô sản liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ và nhân dân lao động đấu
tranh giành chính quyền từ tay địa chủ, phong kiến, chính quyền đô hộ hoặc từ giai cấp tư
sản, thiết lập nền chuyên chính của mình.
Nhà nước vô sản (nền chuyên chính của giai cấp vô sản) có các chức năng cơ bản là: lOMoAR cPSD| 53331727
+ Tổ chức, xây dựng một trật tự kinh tế xã hội mới: có vai trò quyết định với sự tồn tại của nhà nước vô sản.
+ Trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối: là điều kiện để nhà nước vô sản
giữ vững nền chuyên chính của mình. II.
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản VN trong xây dựng Nhà nước VN lOMoAR cPSD| 53331727
Đảng cộng sản VN vận dụng
Quan điểm của Karl Marx và Friedrich Engels, thường được gọi là Mác-Lênin, đã có tầm
ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và quá trình
xây dựng Nhà nước Việt Nam (VN). Dưới đây là một số điểm quan trọng trong việc Đảng
Cộng sản VN vận dụng quan điểm Mác-Lênin để xây dựng Nhà nước: 1.
Nhiệm vụ của Đảng: Theo quan điểm Mác-Lênin, Đảng Cộng sản có vai trò lãnh đạo
trong việc tổ chức cách mạng và xây dựng Nhà nước. Để thực hiện điều này, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ - Đông Dương và sau đó tham gia
vào quá trình xây dựng Nhà nước. 2.
Nông dân và tầng lớp lao động: Mác-Lênin coi nông dân và tầng lớp lao động như
những lực lượng cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập
trung vào việc hỗ trợ và tổ chức các lực lượng này trong cuộc chiến tranh và sau chiến tranh
để xây dựng xã hội chủ nghĩa. 3.
Tư duy quân đội và tổ chức: Mác-Lênin đã đề cao quân đội như là một phần quan
trọng của cách mạng và xây dựng Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng một lOMoAR cPSD| 53331727
quân đội mạnh mẽ và tổ chức lực lượng vũ trang để bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và nhân dân. 4.
Phân phối tài sản và quyền lực: Theo quan điểm Mác-Lênin, Đảng Cộng sản cần
kiểm soát tài sản và quyền lực để đảm bảo phân phối công bằng và xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành quá trình thu nạp tài sản và thực hiện chính
sách quản lý quốc doanh để kiểm soát tài sản quốc gia.
5.Mối quan hệ quốc tế: Mác-Lênin đã khuyến khích sự hợp tác quốc tế giữa các phong trào
cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ với các quốc gia và các phong
trào cách mạng trên toàn thế giới để đạt được hỗ trợ và tạo nền tảng cho xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm Mác-Lênin đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành lý thuyết và
chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
* Ví dụ về Đảng cộng sản Việt Nam áp dụng quan điểm triết học Mác - Lênin
trong xây dựng nhà nước Việt Nam -> ( câu “ví dụ về…” ko cần đưa vào slide )
( Phần này ko cần tiêu đề gì cả )
- Chuẩn mực tổ chức xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu xây dựng
một xã hội xác định với hệ thống nhà nước theo triết học Mác - Lênin. Điều này bao
gồm việc thiết lập chế độ chính trị với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam làm
trung tâm, cùng với việc đảm bảo sự quyết định của nhân dân thông qua các cuộc bầu
cử và các hình thức tham gia trong quá trình quyết định.
- Quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò
quyết định trong quá trình quản lý và điều hành nhà nước, giống như tư duy về "lãnh
đạo của Đảng" mà Lênin đã thảo luận trong tác phẩm của ông. Điều này thể hiện qua lOMoAR cPSD| 53331727
việc Đảng Cộng sản Việt Nam có quyền kiểm soát tối cao trong tất cả các cơ quan và
cấp ủy của nhà nước.
- Tổ chức xã hội xác định và chi phối nền kinh tế: Chính sách kinh tế của Việt Nam
thường được điều hành bằng cách thụ động từ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua
các kế hoạch và chương trình hướng dẫn kinh tế. Điều này phản ánh triết học về việc
tạo ra một xã hội xác định qua việc quản lý kinh tế bằng cách tập trung vào việc phân
phối nguồn lực và tài sản quốc gia.
- Quyền của nhân dân được thể hiện qua các cơ cấu dân chủ cơ sở: Việt Nam áp dụng
triết học Mác - Lênin về việc tạo ra một xã hội dân chủ thông qua việc tạo ra các cơ
cấu dân chủ cơ sở như Hội Lao động, Hội Nông dân, và các tổ chức xã hội khác. Điều lOMoAR cPSD| 53331727
này giúp cho người dân tham gia vào quá trình quản lý và ra quyết định liên quan đến
các vấn đề quan trọng của cộng đồng.
CÂU HỎI (ko cần đưa vào slide) lOMoAR cPSD| 53331727