










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤ 
A. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 0 
B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 1 
“thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) ........... 1 
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các 
mặt đối lập ....................................................................................................... 1 
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển ........................ 1 
3. Phân loại mâu thuẫn .................................................................................... 2 
4. Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................................... 3 
II. Quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi 
trường ở Việt Nam ............................................................................................... 3 
1. Khái niệm ................................................................................................... 3 
2. Sự thống nhất và đối lập giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi 
trường ............................................................................................................. 4 
3. Tình trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta ............. 5 
III. Một số biện pháp để kết hợp kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam  6 
hiện nay ................................................................................................................. 6 
C.KẾT LUẬN ....................................................................................................... 8 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 9   
I. Khái quát về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật   A. LỜI MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong công 
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế đang trên đà phát triển, 
đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Song, sự phát triển kinh tế cũng đem lại 
hậu quả vô cùng nặng nề về môi trường. Quá trình đô thị hóa khiến tình trạng đô 
thị ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng, nhiều cộng đồng dân cư không được tiếp cận 
nguồn nước sạch, chất lượng không khí xuống cấp,... Môi trường và kinh tế là hai 
phạm trù tưởng như tách biệt nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít, không thể 
tách rời nhau. Cùng với sự bùng nổ dân số, xây dựng ồ ạt các khu công 
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45734214
nghiệp,...vấn đề bảo vệ môi trường chưa thực sự được công chúng quan tâm một 
cách rộng rãi và đúng mức. Do đó, bảo vệ môi trường là một trong những mối 
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược chung về kinh tế - xã 
hội trong giai đoạn hiện nay. Để tiến tới sự phát triển bền vững, kết hợp hài hòa 
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cần đi sâu nghiên cứu về lý thuyết để 
hiểu đúng bản chất, tìm ra phương hướng giải quyết và khắc phục trong thực tiễn. 
Sau đây, em xin vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật 
“thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” để lý giải quan hệ giữa phát triển 
kinh tế với bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.  B. NỘI DUNG 
I. Khái quát về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “thống  
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) 
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các  mặt đối lập 
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy 
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Các mặt đối lập tồn tại khách 
quan và phổ biến trong tất cả các sự vật, hiện tượng. 
Mâu thuẫn biện chứng được tạo thành khi các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, 
tác động qua lại lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và 
phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc biệt, mâu thuẫn biện chứng trong tư 
duy là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận  thức. 
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với nhau. Các mặt 
đối lập thống nhất với nhau nghĩa là chúng nương tựa, không tách rời nhau, sự tồn 
tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Mặt khác, đấu tranh 
giữa các mặt đối lập được hiểu là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ 
định lẫn nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, 
nó tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện, 
hoàn cảnh cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng. 
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển. 
Trong sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa các mặt đối 
lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho 
các mâu thuẫn phát triển. Ở giai đoạn mới xuất hiện, mâu thuẫn là sự khác nhau 
căn bản theo khuynh hướng trái ngược nhau, sau đó ngày càng phát triển và đi đến 
đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đến một mức độ nhất định và đã đáp  1    lOMoAR cPSD| 45734214
ứng đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và từ đó mâu thuẫn được giải 
quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật 
cũ mất đi và thay thế bằng sự vật mới. 
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và 
tính thay đổi. Sự thống nhất của các mặt đối lập quy định tính ổn định còn sự đấu 
tranh của các mặt đối lập quy định tính thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn biện chứng 
bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của sự vật, vì vậy có thể thấy mâu thuẫn 
chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. 
3. Phân loại mâu thuẫn 
Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng vì vậy người ta có nhiều cách để phân  loại mâu thuẫn. 
Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật, ta phân biệt: Mâu thuẫn bên trong là sự tác 
động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật; mâu 
thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật  khác. 
Căn cứ vào ý nghĩa với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật: Mâu thuẫn 
cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả 
các giai đoạn của sự vật, khi được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất; 
mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó 
của sự vật, không quy định bản chất sự vật. 
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật: 
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất 
định của sự vật, chi phối các mâu thuẫn khác; mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra 
đời và tồn tại trong giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, bị mâu thuẫn chủ yếu  chi phối. 
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích: Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn 
giữa những giai cấp, tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau; mâu thuẫn 
không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống 
nhất nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. 
Như vậy, có thể rút ra nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt 
đối lập: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược 
chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu 
thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm mâu 
thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái  cũ.  2    lOMoAR cPSD| 45734214
4. Ý nghĩa phương pháp luận 
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý 
nghĩa phương pháp luận vô cùng quan trọng trong nhận thức cũng như thực tiễn  đời sống. 
Để nhận thức một cách đúng đắn bản chất sự vật và tìm ra phương hướng, giải 
pháp cho hoạt động thực tiễn, ta cần phát hiện, nghiên cứu mâu thuẫn của sự vật. 
Điều đó có nghĩa là phải tìm những mặt đối lập và mối liên hệ, tác động qua lại 
lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. 
Khi phân tích mâu thuẫn, phải chú ý xem xét quá trình phát sinh, phát triển của 
từng mâu thuẫn, vai trò, vị trí và mối liên hệ của các mâu thuẫn; quá trình phát 
sinh, phát triển và mối quan hệ, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối  lập. 
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa 
mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát 
triển của mâu thuẫn và chúng chỉ giải quyết được khi điều kiện chín muồi. Vì vậy, 
khi giải quyết mẫu thuẫn không được nóng vội, phải tạo điều kiện thúc đẩy sự chín 
muồi của mâu thuẫn, tìm phương pháp giải quyết phù hợp cho từng mâu thuẫn  khác nhau. 
II. Quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi 
trường ở Việt Nam.  1. Khái niệm 
1.1. Phát triển kinh tế 
Phát triển kinh tế là sự lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó gồm sự 
tăng trưởng kinh tế đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất 
lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế có những vấn đề cơ bản như sau: 
a) Tăng trưởng kinh tế thể hiện qua sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh 
tếvà thu nhập bình quân đầu người trong dài hạn. 
b) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lí. Cụ thể, với các 
nước đang phát triển, đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công 
nghiệp hóa - hiện đại hóa, thể hiện ở tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp 
trong tổng sản phẩm quốc dân tăng còn tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm 
xuống. Nó gồm việc đa dạng hóa chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng 
hóa và dịch vụ, tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo tiền đề 
cho việc tiến tới tiến bộ xã hội một cách sâu rộng.  3    lOMoAR cPSD| 45734214
- Các vấn đề xã hội được giải quyết theo hướng tốt hơn, đời sống của người dân 
được cải thiện: nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm công  bằng xã hội,...  1.2. Môi trường 
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con 
người, ảnh hưởng tới con người và tác động tới các hoạt động sống của con người 
như không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, loài người,... 
Bảo vệ môi trường là trách nhiện của toàn xã hội, của các cá nhân, tổ chức và 
chính phủ. Bảo vệ môi trường là bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự 
nhiên hiện có, giảm thiểu, khắc phục những thiệt hại do hoạt động của con người 
gây ra đồng thời thực hiện công tác khôi phục, tái tạo. 
2. Sự thống nhất và đối lập giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường  2.1. Sự thống nhất 
Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ, không 
thể tách rời nhau: bảo vệ môi trường là bảo vệ địa bàn và nguyên liệu của sự phát 
triển kinh tế, còn phát triển kinh tế là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi  trường. 
Trong thực tiễn cuộc sống, có thể thấy quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối 
và tiêu dùng hàng hóa luôn đi đôi với dòng luân chuyển nguyên liệu, năng lượng, 
sản phẩm, phế thải. Nguồn nguyên, vật liệu phục vụ các hoạt động phát triển kinh 
tế như sản xuất, xây dựng, vận chuyển hàng hóa, sản phẩm,... chủ yếu đều khai 
thác từ tự nhiên. Ngoài ra, mọi hoạt động phát triển kinh tế đều luôn tương tác, 
tiếp xúc với các thành phần tự nhiên và xã hội của môi trường trong khu vực. Tác 
động tích cực của phát triển kinh tế đến môi trường là tạo ra kinh phí cần thiết cho 
việc cải tạo môi trường tự nhiên như chế tạo, chuyển giao, mua bán các công nghệ 
xử lý rác thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, đất; phát 
minh, sử dụng một cách đại trà các phương tiện, ứng dụng thân thiện với môi  trường;... 
Như vậy, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế không thể tách rời nhau, sự 
phát triển kinh tế phải lấy công cuộc bảo vệ môi trường làm tiền đề, ngược lại, bảo 
vệ môi trường cũng phải quan tâm tới phát triển kinh tế.  2.2. Sự đối lập 
Trong thời đại ngày nay, phát triển kinh tế là một trong những mối quan tâm 
hàng đầu của quốc gia. Hoạt động phát triển kinh tế đòi hỏi nguồn nguyên, vật liệu  4    lOMoAR cPSD| 45734214
khổng lồ để duy trì quá trình sản xuất và vận chuyển hàng hóa, sản phẩm. Trước 
sự khai thác quá mức, môi trường tự nhiên sẽ dần cạn kiệt, suy thoái và giảm chất 
lượng hệ sinh thái. Phát triển kinh tế đã, đang và sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực 
tới môi trường tự nhiên. Điển hình như trong lĩnh vực công nghiệp, khoáng sản bị 
khai thác quá mức khiến cho nguồn tài nguyên này ở nước ta đang dần cạn kiệt, 
rừng bị chặt phá để phát triển thủy điện, để lấy gỗ hoặc lấy đất trồng trọt, chăn nuôi 
dẫn đến tình trạng xói mòn, lũ lụt, lở đất,...; chất thải từ các khu công nghiệp, các 
làng nghề truyền thống gây ô nhiễm nguồn nước, suy giảm chất lượng đất; ngoài 
ra còn có ô nhiễm từ các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hay lượng khói thải 
khổng lồ từ các phương tiện giao thông;...Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc lạm 
dụng các chất trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học gây ô nhiễm nguồn đất, 
nguồn nước xung quanh. Trong lĩnh vực dịch vụ, hoạt động du lịch thu hút số 
lượng người lớn đổ về các tụ điểm tuy góp phần phát triển kinh tế nhưng môi 
trường sẽ bị quá tải, suy thoái. 
Mặt khác, bảo vệ môi trường đồng nghĩa với hạn chế việc khai thác nguồn 
nguyên vật liệu tiềm năng phục vụ cho sản xuất, chế biến, xây dựng; kìm hãm các 
hoạt động phát triển kinh tế như khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công 
nghiệp, hồi sinh các làng nghề truyền thống, công trình phục vụ du lịch thiên  nhiên,... 
Mâu thuẫn được đặt ra là kinh tế càng phát triển thì môi trường càng bị tàn phá. 
Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và  phủ định lẫn nhau. 
3. Tình trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta 
Theo số liệu của Vụ Quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết 
năm 2018, toàn quốc có 326 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích tự 
nhiên hơn 93 nghìn ha, chiếm 68% trên tổng diện tích đất tự nhiên hơn 88,6 nghìn 
ha. Trong đó, có 250 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất 
tự nhiên 68 nghìn ha và 76 khu công nghiệp trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt 
bằng và xây dựng cơ bản với diện tích tự nhiên là 25 nghìn ha. 
Một trong những nguồn gây ô nhiễm nguồn ngước nghiêm trọng là nước thải 
từ các khu công nghiệp. Theo báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và 
Cộng đồng về tình hình ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam, chất lượng nguồn nước 
mặt ở nước ta ngày càng suy thoái nghiêm trọng. Nước tại các sông, ngòi, kênh, 
rạch đặc biệt ở các đô thị và vùng công nghiệp bị biến chất và gây nguy hiểm. Ước 
tính 70% trong số hơn một triệu mét khối nước thải hàng ngày phát sinh từ các 
khu công nghiệp vẫn xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý, 23% doanh 
nghiệp FDI xả thải vượt quy chuẩn cho phép. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài 
nguyên và Môi trường, tỷ lệ các khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung 
chỉ chiếm 66%, nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động mà hoàn toàn chưa  5    lOMoAR cPSD| 45734214
triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ hoặc có nhưng không vận 
hành, vận hành không hiệu quả hoặc xuống cấp. 
Trong báo cáo thường niên về chỉ số hiệu suất môi trường (The Environmental 
Performance Index-EPI) do tổ chức môi trường Mỹ thực hiện, Việt Nam ở trong 
nhóm 10 nước ô nhiễm không khí hàng đầu Châu Á. Ô nhiễm không khí có nhiều 
nguyên nhân như: khói thải từ các phương tiện giao thông, các công trình xây dựng 
không được che chắn đúng quy chuẩn, từ việc phát triển công nghiệp, đặc biệt là 
các ngành gây ô nhiễm cao như nhiệt điện, sắt thép, xi măng, nhựa... Ô nhiễm 
không khí tập trung chủ yếu tại các khu công nghiệp cũ do sử dụng công nghệ lạc 
hậu hoặc chưa xây dựng hệ thống xử lý khí thải ra môi trường. Cùng với việc xây 
dựng ồ ạt các khu công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng được 
hồi sinh và phát triển mạnh mẽ. Các làng nghề đóng vai trò quan trọng đối với sự 
phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đem lại hậu quả nặng nề về môi trường. Nhiên 
liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí độc thải ra trong quá 
trình sản xuất khá cao gây nên tình trạng ô nhiễm không khí. Bên cạnh đó, nghiên 
cứu “Rising Coal-Fired Power Plant Emissions in Southeast Asia” của các nhà 
khoa học tại Đại học Harvard ước tính rằng, năm 2011, các nhà máy nhiệt điện ở 
Việt Nam đã gây ra 4.252 ca chết sớm và dự báo sẽ tăng lên 19.223 ca vào năm  2030. 
Cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư lân cận các khu công nghiệp đã, đang và 
sẽ phải đối mặt với thảm họa về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, 
dùng nguồn nước ô nhiễm vì chất thải công nghiệp,... Nhìn chung, mâu thuẫn giữa 
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta ngày càng trở nên gay gắt và 
chưa thực sự nhận được sự quan tâm, chú trọng của người dân đúng với mức độ  nghiêm trọng của nó. 
III. Một số biện pháp để kết hợp kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam  hiện nay  1. 
Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền về bảo vệ môi trường kết hợp phát 
triểnkinh tế cho đông đảo người dân nhằm xây dựng thói quen, nếp sống tốt đẹp, 
đồng thời khuyến khích các phong trào bảo vệ môi trường và xã hội hóa công tác  bảo vệ môi trường.  2. 
Tăng cường quản lý Nhà nước, hoàn chỉnh, củng cố hệ thống pháp luật, 
cơchế về bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách, cơ chế về phát triển kinh 
tế gắn với bảo vệ môi trường.  3. 
Thắt chặt khâu quản lí tai biến môi trường, tăng cường công tác nắm 
tìnhhình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường; tập trung xử lý triệt để các 
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Chủ động phòng chống ô nhiễm và khắc phục  6    lOMoAR cPSD| 45734214
sự cố môi trường kết hợp với khắc phục, giảm thiểu suy thoái và tái tạo, phục hồi  môi trường tự nhiên.  4. 
Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn khoáng sản, tài nguyên 
thiênnhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và có các phương án thay thế các khoáng 
sản, nhiên vật liệu không tái tạo. Gia tăng sử dụng nhiên liệu ít phát thải cùng với 
những nguồn năng lượng không đốt, có thể tái tạo được như năng lượng mặt trời, 
năng lượng gió và thủy điện.  5. 
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đặc biệt là rừng phòng 
hộven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh 
học, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.  6. 
Quy hoạch và xây dựng các công trình xử lý rác thải tập trung theo vùng, 
cụmxã. Hạn chế, ngăn chặn tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề 
truyền thống, tại lưu vực các sông, khu và cụm công nghiệp, khu đô thị và khu 
dân cư tập trung ở nông thôn.  7. 
Xúc tiến các biện pháp kinh tế - tài chính bảo vệ môi trường, tăng cường 
vàchú trọng đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường.  8. 
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ, chuyên gia 
vềlĩnh vực bảo vệ môi trường và có giải thưởng khuyến khích các phát minh bảo  vệ môi trường.  9. 
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng không khí ở khu vực đô thị có mật độ dân 
cưcao. Tăng cường hệ thống theo dõi chất lượng không khí và chia sẻ thông tin, 
số liệu công khai nhằm tăng cường các biện pháp khẩn cấp để giảm thiểu phát 
thải khí nếu ô nhiễm không khí vượt quá ngưỡng khuyến cáo. 
10.Sử dụng các phương tiện giao thông, phương tiện vận chuyển đô thị sử dụng 
năng lượng thân thiện với môi trường, xây dựng các mạng lưới đi bộ và đi xe đạp  trong thành phố. 
11.Tích cực, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ 
môi trường. Thực hiện có hiệu quả các điều ước, thỏa thuận quốc tế, tham gia các 
hội nghị trong khu vực và toàn cầu để phát huy sự hỗ trợ có hiệu quả cho công 
tác quản lý nhà nước về môi trường.  7    lOMoAR cPSD| 45734214 C.KẾT LUẬN 
Như vậy, mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ngày càng trở 
nên gay gắt và gây ra những hậu quả đáng quan ngại. Mâu thuẫn chỉ có thể được 
giải quyết khi con người nhận thức đúng đắn tính cấp bách của vấn đề và toàn xã 
hội chung tay tìm ra phương hướng, giải pháp giải quyết. Việt Nam là một quốc 
gia đang trên đà phát triển, tuy nhiên phát triển kinh tế phải theo phương châm kết 
hợp bảo vệ môi trường mới có thể đạt được hiệu quả bền vững. Các cá nhân, tổ 
chức cũng như chính phủ cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường dưới sự 
chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ của Đảng và Nhà nước như: ưu tiên sử dụng nguyên  8    lOMoAR cPSD| 45734214
vật liệu thân thiện với môi trường, xử lý phát thải đúng quy chuẩn, đồng thời tái 
tạo, phục hồi hệ sinh thái và đa dạng sinh học,... 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. 
Giáo trình Triết học Mác – Lênin – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản  chính trị quốc gia.  2. 
Bộ Xây dựng: Quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp Việt Nam 
(https://moc.gov.vn/vn/tin-tuc/1145/63606/quy-hoach-xay-dung-cac-khu- congnghiep-viet-nam.aspx)  9    lOMoAR cPSD| 45734214
3 . Trung tâm Phát triển Sáng tạo xanh : Ô nhiễm không khí: Giải pháp toàn cầu 
và ở Việt Nam trong phát triển bền vững ( http://greenidvietnam.org.vn/o-nhiem - 
khong-khi-giai-phap-toan-cau-va-o-viet-nam-trong-phat-trien-ben-vung.htm l ) 
4 . Cổng thông tin quan trắc môi trường – Tổng cục môi trường: 
( http://cem.gov.vn/tin-tuc-moi-truong/chat-luong-moi-truong-khong-khi-tai-mot - 
so-do-thi-trong-thang-12-2020-va-dau-thang-01-202 1 ) 
5 . Diễn đàn doanh nghiệp : Doanh nghiệp sẵn sang rót phí bảo vệ môi trường 
( https://enternews.vn/doanh-nghiep-san-sang-rot-phi-cho-bao-ve-moi-truong -  107686 .htm l )    10