-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quản lý chuỗi cung ứng | Đại học Ngoại Ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý chuỗi cung ứng | Đại học Ngoại Ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem
Môn: quản trị chiến lược(QTCL1)
Trường: Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.3 Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) cung cấp hiệu quả được cải thiện, sự hài lòng của khách hàng, sự nhanh
nhẹn, giảm chi phí, hợp tác, đảm bảo chất lượng và tính bền vững.
- Nó hợp lý hóa các quy trình, tối ưu hóa hàng tồn kho, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thích ứng với những thay
đổi, xác định các cơ hội tiết kiệm chi phí, tăng cường hợp tác, đảm bảo chất lượng và thúc đẩy các hoạt động bền vững.
-SCM trao quyền cho các doanh nghiệp để đạt được lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và mang lại giá trị cho khách hàng. Ngoài ra còn có:
1.Tăng hiệu quả: SCM có thể giúp bạn tối ưu hóa hoạt động của mình bằng cách loại bỏ lãng phí, hợp lý hóa quy
trình và giảm hàng tồn kho.
- Bằng cách sử dụng các công cụ và kỹ thuật SCM, bạn có thể cải thiện khả năng hiển thị, phối hợp và cộng tác trên
mạng lưới chuỗi cung ứng của mình. Điều này có thể giúp bạn tránh được sự chậm trễ, sai sót và gián đoạn có thể
ảnh hưởng đến hiệu suất và lợi nhuận của bạn.
- SCM cũng có thể giúp bạn tận dụng quy mô kinh tế, thương lượng giá tốt hơn và tiếp cận các thị trường mới. 2.
Giảm rủi ro: SCM có thể giúp bạn giảm thiểu rủi ro và sự không chắc chắn có thể đe dọa chuỗi cung ứng của bạn.
- Bằng cách sử dụng các chiến lược và thực tiễn SCM, bạn có thể xác định và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, chẳng hạn
như: biến động nhu cầu, gián đoạn nguồn cung, vấn đề chất lượng, vi phạm tuân thủ và vi phạm bảo mật.
-Bạn cũng có thể thực hiện các kế hoạch dự phòng, nhà cung cấp dự phòng và thỏa thuận chia sẻ rủi ro để đối phó
với các sự kiện bất ngờ và giảm thiểu tác động đến doanh nghiệp và khách hàng của bạn.
=>>Khi nhìn vào chu kỳ cung và vận hành → Chúng tôi quản lý và xem xét nhu cầu của khách hàng và cách chúng
tôi có thể giảm thiểu biến động nhu cầu. → chúng tôi đã điều chỉnh hàng tồn kho với nhu cầu để tránh rủi ro hết
hàng → Xác định mức tồn kho tốt nhất để tránh mức tồn kho dư thừa → Và cũng xem xét các lợi ích tài chính để tránh rủi ro mất mát 3.
Nâng cao chất lượng: SCM có thể giúp bạn cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình bằng cách
đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn và kỳ vọng của khách hàng.
- Bằng cách sử dụng các phương pháp và hệ thống SCM, bạn có thể giám sát và kiểm soát chất lượng đầu vào,
đầu ra và quy trình trong toàn bộ chuỗi cung ứng của mình.
- Bạn cũng có thể thực hiện các sáng kiến cải tiến chất lượng, chẳng hạn như tinh gọn và quản lý chất lượng tổng
thể, để loại bỏ các khiếm khuyết, lỗi và lãng phí.
-SCM cũng có thể giúp bạn nuôi dưỡng văn hóa chất lượng giữa các đối tác chuỗi cung ứng và các bên liên quan. 4.
Tăng cường đổi mới: SCM có thể giúp bạn tăng tiềm năng đổi mới của mình bằng cách cho phép bạn tiếp
cận những ý tưởng, công nghệ và khả năng mới từ các đối tác chuỗi cung ứng của bạn.
- Bằng cách sử dụng các nền tảng và cơ chế SCM, bạn có thể tạo điều kiện chia sẻ kiến thức, học hỏi và đồng sáng
tạo trên toàn bộ chuỗi cung ứng của mình. Điều này có thể giúp bạn phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, nâng
cao các dịch vụ hiện có của bạn và tạo ra giá trị cho khách hàng và thị trường của bạn.
- SCM cũng có thể giúp bạn thích ứng với nhu cầu, sở thích và xu hướng thay đổi của khách hàng. 5.
Cải thiện sự hài lòng của khách hàng: SCM có thể giúp bạn cải thiện sự hài lòng của khách hàng bằng cách
cung cấp sản phẩm và dịch vụ của bạn nhanh hơn, rẻ hơn và tốt hơn.
- Bằng cách sử dụng các giải pháp và ứng dụng SCM, bạn có thể nâng cao dịch vụ khách hàng, giao tiếp và quản lý
mối quan hệ trong chuỗi cung ứng của mình.
- Bạn cũng có thể cung cấp cho khách hàng của mình nhiều lựa chọn hơn, tính linh hoạt và tùy chỉnh về sản phẩm và dịch vụ của bạn.
- SCM cũng có thể giúp bạn tăng lòng trung thành, duy trì và vận động của khách hàng bằng cách vượt quá mong
đợi của họ và tạo ra những trải nghiệm tích cực. 1.4
Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh -
Chuỗi cung ứng của công ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến thị trường mà công ty phục
vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và đáp ứng chiến lược kinh doanh của công
ty. Chiến lược kinh doanh mà công ty sử dụng xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà công ty phục vụ hay sẽ
phục vụ. Dựa vào nhu cầu khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả.
Cùng với mức chi phí, chuỗi cung ứng của công ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiệu quả thì công
ty đó sẽ giành được thị phần cũng như có lợi nhuận nhiều hơn . ●
Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ
Chúng ta bắt đầu từ các hỏi về khách hàng của công ty: loại khách hàng phục vụ? loại khách hàng bán sản phẩm?
loại chuỗi cung ứng của công ty?
Trả lời được các câu hỏi này cho biết chuỗi cung ứng công ty phục vụ và làm nổi bật tính đáp ứng hay tính hiệu
quả. Để làm rõ các yêu cầu đối với khách hàng mà công ty phục vụ cần xác định những thuộc tính sau:
– Khối lượng sản phẩm cần thiết cho mỗi lô hàng.
– Thời gian đáp ứng để khách hàng hài lòng.
– Đa dạng hoá sản phẩm cần thiết.
– Mức độ phục vụ yêu cầu.
– Giá cả của sản phẩm.
– Mức độ mong muốn thay đổi sản phẩm. . .
Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty ●
Xác định vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng: sản xuất và phân phối hàng hoá và dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu hoặc nhu cầu của công chúng
– Công ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?
– Công ty có thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?
– Khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty là gì? Là những khả năng hoặc lợi thế xác định mà môjt doanh nghiệp có
thể có để phân biệt với đối thủ cạnh tranh
– Công ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào? -
Xác định điểm mạnh: kiểm tra các điểm bán hàng độc đáo của công ty, mọi mối quan hệ khách hàng phải
bền chặt, chiến lược tiếp thị hiệu quả . rà soát hiệu quả tài chính và danh tiếng thương hiệu của bạn -
Xác định điểm mạnh và điểm yếu: tham khảo ý kiến thị trường, theo dõi chặt chẽ khiếu nại của khách
hàng, kết hợp doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh, tham gia 1 ban cố vấn ngang hàng -
Giá trị cốt lõi là những lý tưởng, giá trị mà doanh nghiệp của bạn đang đại diện.
Trả lời hết những câu hỏi này sẽ xác định được vai trò nào trong chuỗi cung ứng sẽ phù hợp nhất cho công ty. Công
ty có thể phục vụ nhiều thị trường và tham gia vào nhiều chuỗi cung ứng khác nhau. Công ty Holcim Việt Nam sản
xuất xi-măng cho nhiều thị trường khác nhau thông qua nhiều sản phẩm, xi-măng bao, xi măng rời, nhiều chủng
loại xi-măng dùng cho xây tô, cho cầu cảng, các công trình công cộng … Công ty này còn tham gia các đấu thầu các
công trình lớn của quốc gia. Công ty cung ứng cho các đại lý qua hệ thống đường bộ , đường thủy và đường hàng không.
Khi phục vụ nhiều phân khúc thị trường, công ty cần có nhiều cách để tạo đòn bẩy cho năng lực cạnh tranh cốt lõi.
Các bộ phận của chuỗi cung ứng này có thể là duy nhất đối với phân khúc thị trường mà họ đang phục vụ, trong khi
đó các bộ phận khác có thể được kết hợp với nhau để đạt được tính kinh tế nhờ quy mô. Điển hình, nếu xem sản
xuất là năng lực cốt lõi của công ty thì nên tạo một loạt các sản phẩm khác nhau trong bộ phận sản xuất. Sau đó,
lựa chọn hàng tồn kho khác nhau và phương tiện vận tải khác nhau để phân phối sản phẩm đa dạng đến với khách
hàng trong nhiều phân khúc khác nhau. ●
Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng
+ Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này có thể đáp ứng nhanh qua việc xây dựng nhà máy với công suất thừa, sử dụng
kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm tạo ra đủ loại sản phẩm. Để đáp ứng tính kịp thời, công ty thực hiện việc sản xuất
tại các nhà máy nhỏ đặt gần khách hàng chính để rút ngắn thời gian giao hàng. Để đáp ứng tính tính hiệu quả, công
ty cũng có thể sản xuất ở các nhà máy lớn tập trung để đạt tính kinh tế nhờ quy mô hay tối ưu hóa sản xuất một số sản phẩm.
+ Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ sản phẩm ở mức cao với đủ chủng loại.
Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt được bằng cách tồn trữ sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng cung
ứng ngay khi cần. Quản lý tồn kho hiệu quả đòi hỏi giảm mức tồn kho cho tất cả các sản phẩm, đặc biệt là các sản
phẩm không bán được thường xuyên. Ngoài ra, có thể đạt được tính kinh tế nhờ quy mô và tiết kiệm chi phí bằng
cách tồn trữ sản phẩm ở những địa điểm trung tâm.
+ Địa điểm –Tính kịp thời có thể đạt được thông qua việc mở nhiều địa điểm gần nơi khách hàng. Ví dụ: Coopmart
sử dụng địa điểm để đáp ứng nhanh cho khách hàng thông qua việc mở cửa hàng ở nơi có nhiều khách hàng. Tính
hiệu quả có thể đạt được bằng việc hoạt động ở một số địa điểm, tập trung vào các hoạt động ở những địa điểm
phổ biến; Big C, Metro thoả mãn thị trường theo vùng địa lý nhưng chỉ tập trung vào những địa điểm có các hoạt động đầy đủ.
+ Vận tải – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua phương thức vận chuyển nhanh và linh hoạt. Nhiều
công ty bán hàng qua catalogs hay qua Internet có mức đáp ứng rất cao qua chuyển giao hàng trong vòng 24 giờ:
Fed.Ex và UPS là 2 công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh. Tính hiệu quả có thể đạt được bằng cách vận
chuyển sản phẩm với lô lớn hơn và thực hiện ít thường xuyên hơn. Sử dụng hình thức vận chuyển như tàu, xe lửa,
và đường dẫn rất hiệu quả.
+ Thông tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ thuật thu nhận và chia sẻ thông tin ngày
càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ hơn. Thông tin là một sản phẩm rất hữu ích vì nó thể được ứng dụng trực tiếp để
nâng cao khả năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng. Khả năng đáp ứng ở mức cao có thể
đạt được khi công ty thu thập, chia sẻ chính xác và kịp thời những dữ liệu từ các hoạt động của 4 tác nhân thúc đẩy kia. 1.5 Nhà sản xuất
Nếu ta chỉ có nguyên liệu thô thì không thể nào bán được cho khách hàng, vì thế một nhà sản xuất sẽ giúp ta hoàn
thiện những nguyên liệu thô đó thành một thành phẩm. Nhà cung cấp nguyên liệu thô và nhà sản xuất có mối liên
kết chặt chẽ với nhau, một trong 2 nhà gặp trục trặc sẽ ảnh hưởng đến một chuỗi cung ứng. Nhà phân phối
Sau khi đã có được sản phẩm, một mình chúng ta sẽ không thể nào đưa sản phẩm đến tay từng khách hàng. Một
nhà phân phối sẽ giúp chúng ta làm việc này, thường các nhà phân phối sẽ liên kết với đại lý bán lẻ (tạp hóa, siêu
thị, cửa hàng tiện lợi,…) của họ đến phân phối hàng hóa đến tay người dùng. Đại lý bán lẻ
Đại lý bán lẻ sẽ có nhiệm vụ bán lẻ các hàng hóa đó cho người dùng, họ thường sẽ nhập một lượng lớn hàng hóa
trong tồn kho, sau đó sẽ bán lẻ cho từng khách hàng. Ví dụ: các tạp hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi Khách hàng
Khách hàng sẽ là người cuối cùng tiêu thụ hàng hóa. Khách hàng cũng có thể mua hàng tại nhà phân phối nếu họ
mua với số lượng nhiều, nhưng tỉ lệ này khá thấp. Đa số họ chỉ mua hàng tại các đại lý bán lẻ, và nhà phân phối họ
cũng ít khi bán hàng cho khách hàng lẻ. Nhà cung cấp dịch vụ
là nhà cung cấp các giải pháp và/hoặc dịch vụ công nghệ thông tin cho người dùng cuối (có thể là cá nhân hoặc tổ
chức). Thuật ngữ rộng này bao hàm tất cả các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp sản phẩm và giải pháp
thông qua các dịch vụ theo yêu cầu, trả tiền cho mỗi lần sử dụng. 1.6. Dự báo nhu cầu Khái niệm:
Dự báo nhu cầu là quá trình dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với
một sản phẩm dựa trên dữ liệu lịch sử, xu hướng thị trường, hành vi
của khách hàng và các yếu tố liên quan khác. Mục tiêu của dự báo
nhu cầu là sử dụng kế hoạch và phân tích dự đoán để đưa ra ước
tính chính xác về số lượng hàng hóa mà khách hàng có thể mua trong m t th ộ
ời gian. Sử dụng thông tin này, các nhà hoạch định nhu
cầu có thể ước tính doanh s bán hàng trong t ố ương lai và cải thiện
các quyết định lập kế hoạch tài chính và năng lực.
Dự báo nhu cầu là điều cần thiết cho quá trình lập kế hoạch và cho phép các công ty
cải thiện khả năng xác định nhu cầu trong tương lai bằng cách dựa vào dữ liệu nội bộ
như dữ liệu lịch sử và dữ liệu bên ngoài như thời tiết, biến đổi theo mùa, hạn chế của
chuỗi cung ứng, v.v. để xác định mức độ cần thiết. nguồn cung cần phải được sản
xuất để đáp ứng nhu cầu. Khi được thực hiện tốt, dự báo nhu cầu có thể giúp các
công ty đưa ra quyết định sáng suốt giúp họ tạo đủ nguồn cung để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, hiểu rõ hơn để tránh những hạn chế có thể xảy ra trong chuỗi cung
ứng và có khả năng đạt được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: nếu một nhà bán lẻ đồ chơi nhận ra rằng việc vận chuyển một trong những đồ
chơi phổ biến nhất của mùa có thể bị trì hoãn do tắc nghẽn cảng, thì các nhà hoạch
định nhu cầu sẽ đánh giá tác động của việc giảm lượng hàng sẵn có và nó có thể ảnh
hưởng như thế nào đến doanh số bán hàng ở hạ nguồn của họ và đối thủ cạnh tranh.
Dự báo nhu cầu có thể phải giảm xuống (vì nếu không có sản phẩm trên kệ thì sẽ
không có doanh số bán hàng) nhưng doanh số dự đoán của các sản phẩm tương tự
hiện có có thể cần phải tăng. Các nhà hoạch định nhu cầu sẽ theo dõi chặt chẽ tình
trạng này vì hậu quả đối với thị phần và doanh số bán hàng dài hạn có thể rất đáng kể.
Các loại dự báo nhu cầu
Có một số loại mô hình dự báo nhu cầu mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để giúp
xác định nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm .
Dự báo nhu cầu thủ công dựa vào việc người lập kế hoạch nhập dự báo theo cách
thủ công thay vì sử dụng công cụ dự báo hoặc tính toán tự động. Đây được coi là
phương pháp dự báo cơ bản nhất nhưng có thể được sử dụng ngay cả trong các giải
pháp phức tạp trong đó các sản phẩm không thể dự đoán được hoặc đúng hơn là
không thể dự báo một cách đáng tin cậy bằng số liệu thống kê.
Dự báo nhu cầu thụ động dựa vào dữ liệu lịch sử để dự đoán nhu cầu trong tương
lai. Đây được coi là một phương pháp dự báo đơn giản hơn và có thể hữu ích cho các
tổ chức có dữ liệu lịch sử bán hàng rõ ràng.
Dự báo nhu cầu chủ động sử dụng dữ liệu bên ngoài như nghiên cứu thị trường và
dữ liệu bổ sung để xác định nhu cầu tiềm năng từ khách hàng. Phương pháp này có
thể hiệu quả hơn đối với các công ty mới hơn (và thiếu dữ liệu bán hàng lịch sử đáng
kể) và đối với các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng cao.
Dự báo nhu cầu ở cấp độ vĩ mô dựa vào các điều kiện bên ngoài có thể ảnh hưởng
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và có thể giúp các nhà lập kế hoạch xây
dựng chiến lược tận dụng các xu hướng hoặc yếu tố ảnh hưởng có thể thúc đẩy các quyết định kinh doanh.
Dự báo ngắn hạn sử dụng khả năng cảm nhận và định hình nhu cầu ở cấp độ chi tiết
(sản phẩm, khách hàng hoặc ngày/tuần) và tập trung vào phạm vi dự báo trong một vài tháng.
Dự báo dài hạn nắm bắt xu hướng thị trường và ngành dự kiến trong 1-2 năm tới và
có thể giúp tác động đến các loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể muốn kinh
doanh dựa trên xu hướng của người tiêu dùng. Tầm quan tr ng ọ của dự báo nhu cầu
trong kế hoạch quản lý chu i ỗ cung ứng:
Giảm tình trạng hết hàng: Dự báo nhu cầu giúp doanh
nghiệp xác định lượng hàng t n
ồ kho phù hợp để duy trì. Bằng
cách dự đoán chính xác nhu cầu trong tương lai, doanh
nghiệp có thể tránh tình trạng dự trữ quá nhiều, gây t n v ố n ố
và phát sinh chi phí lưu kho hoặc hết hàng, dẫn đến mất
doanh thu và sự không hài lòng của khách hàng.
Lập kế hoạch sản xuất hiệu quả: Dự báo nhu cầu cho phép
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất m t cách hi ộ ệu quả. Bằng
cách hiểu nhu cầu dự kiến, doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức đ s
ộ ản xuất, phân bổ ngu n l
ồ ực và hoạt động mua sắm
cho phù hợp. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất,
giảm thời gian thực hiện dài và tránh tắc nghẽn sản xuất.
Tăng khả năng hiển thị với các nhà cung cấp: Dự báo nhu
cầu đáng tin cậy cho phép các bên liên quan trong chu i ỗ cung ứng c ng tác và đ ộ ng b ồ ộ hóa các hoạt đ ng c ộ ủa họ. Các
nhà cung cấp có thể điều chỉnh lịch trình sản xuất và giao
hàng của mình cho phù hợp với nhu cầu dự kiến, từ đó cải
thiện sự phối hợp, thời gian thực hiện ngắn hơn và nâng cao hiệu quả t ng th ổ ể trong chuỗi cung ứng.
Tránh dư thừa bằng cách phân bổ nguồn lực tốt hơn: Dự
báo nhu cầu giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách
hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể phân bổ lực lượng lao
động, máy móc và các nguồn lực khác một cách hợp lý bằng
cách dự đoán các mô hình nhu cầu trong tương lai. Điều này
ngăn ngừa tình trạng thiếu tài nguyên hoặc dư thừa tài
nguyên và cho phép sử dụng tốt hơn các tài nguyên sẵn có.
Cải thiện kế hoạch tài chính: Dự báo nhu cầu chính xác tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch tài chính và lập
ngân sách hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể ước tính doanh
thu bán hàng trong tương lai và điều chỉnh phân bổ ngân
sách cho phù hợp. Nó giúp đặt ra các mục tiêu thực tế, quản
lý dòng tiền và đưa ra quyết định sáng suốt về đầu tư, chiến
lược tiếp thị và kế hoạch mở rộng.
Tăng cường dịch v khách hàng: ụ
Doanh nghiệp có thể đảm
bảo mức độ hài lòng cao của khách hàng. Họ có thể duy trì mức t n kho đ ồ
ầy đủ, giảm thiểu tình trạng hết hàng và đáp
ứng đơn đặt hàng của khách hàng kịp thời. Điều này dẫn đến
dịch vụ khách hàng được cải thiện và tăng lòng trung thành của khách hàng. Quản lý r i ro: ủ
Dự báo nhu cầu hỗ trợ xác định các rủi ro tiềm
ẩn và sự không chắc chắn trong chuỗi cung ứng. Doanh
nghiệp nên dự đoán những biến động của thị trường, sự thay
đổi hành vi của khách hàng và các yếu tố bên ngoài khác
bằng cách phân tích các mô hình và xu hướng nhu cầu. Điều
này cho phép họ phát triển các kế hoạch dự phòng, giảm
thiểu rủi ro và chủ động ứng phó với các động lực của thị trường.
Những yếu tố bên trong và bên ngoài nào có tác
động lớn nhất đến nhu cầu?
Khi dự báo nhu cầu, cần xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
nguồn cung. Chúng bao gồm cả các biến số bên trong và bên ngoài, cùng có tác động
đáng kể đến khối lượng bán hàng và lượng hàng tồn kho cần thiết tại các thời điểm khác nhau trong năm. Các yếu tố nội bộ
Giai đoạn bán hàng khuyến mãi – Hãy xem xét thời gian bán hàng và giảm giá có thể dẫn đến
nhu cầu tăng đột biến như thế nào.
Hoạt động tiếp thị đang diễn ra – Từ SEO và phương tiện truyền thông trả phí đến hiển thị
quảng cáo trên báo hoặc bảng quảng cáo địa phương; Hoạt động tiếp thị đang diễn ra có thể ảnh
hưởng như thế nào đến nguồn cung và dẫn đến sự gia tăng nhu cầu trong những tuần và tháng tới?
Thay đổi giá – Giá sản phẩm có dự kiến thay đổi trong những tháng tới không? Điều này có thể
ảnh hưởng đến nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào?
Khuyến mãi và trưng bày tại cửa hàng – Nếu bạn quản lý một cửa hàng thực tế, các chiến
dịch khuyến mại, trưng bày và khuyến mãi có thể ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu đối với
một số sản phẩm nhất định?
Hết hạn và sử dụng tốt nhất trước ngày Xem xét ngày hết hạn có thể dẫn đến biến động về
nhu cầu như thế nào và lập kế hoạch thời gian khuyến mại phù hợp để hạn chế lãng phí hàng
tồn kho trong chuỗi cung ứng của bạn. Yếu tố bên ngoài
Xu hướng khách hàng và thói quen mua hàng – Việc thay đổi xu hướng khách hàng và thói
quen mua hàng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu .Điều này đặc biệt quan trọng khi đánh giá nhu
cầu dài hạn và tương lai.
Hoạt động của đối thủ cạnh tranh – Đối thủ của bạn đang làm gì để thu hút doanh số và thúc
đẩy nhu cầu? Có lẽ gần đây họ vừa tung ra một đợt khuyến mại hoặc mở rộng phạm vi sản
phẩm của mình? Hoặc có thể một doanh nghiệp mới đã tham gia thị trường của bạn với kế
hoạch đột phá lĩnh vực này?
Sự kiện theo lịch – Trong khoảng thời gian giao dịch 12 tháng, có một số sự kiện khiến nhu cầu đạt mức cao nhất.
Thay đổi theo mùa – Sự thay đổi theo mùa có thể có tác động rất lớn đến nhu cầu đối với một
số sản phẩm và dịch vụ nhất định 1.7
Công tác điều phối SCM (Supply Chain Management) là quá trình quản lý và
điều phối các hoạt động trong chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo sự liên kết và
hiệu quả của toàn bộ quá trình từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng.
Công tác điều phối SCM bao gồm các hoạt động sau:
1. Lập kế hoạch và dự báo nhu cầu: Điều phối việc lập kế hoạch và dự báo nhu cầu
hàng hóa hoặc dịch vụ trong chuỗi cung ứng.
2. Quản lý quan hệ với nhà cung cấp: Điều phối việc tương tác với các nhà cung
cấp nhằm đảm bảo cung cấp đúng hàng hóa, chất lượng và thời gian như yêu cầu.
3. Quản lý tồn kho: Điều phối việc kiểm soát và quản lý tồn kho để đảm bảo sẵn có
đủ hàng hóa mà không tạo ra lượng tồn kho quá lớn gây thiếu chi phí.
4. Quản lý vận chuyển: Điều phối việc vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến
khách hàng theo đúng yêu cầu và đảm bảo tính hiệu quả và an toàn.
5. Quản lý thông tin: Điều phối việc quản lý và sử dụng thông tin liên quan đến các
hoạt động trong chuỗi cung ứng như dữ liệu nhu cầu, lịch trình vận chuyển và thông tin khách hàng.
6. Quản lý rủi ro: Điều phối việc đánh giá và quản lý các rủi ro có thể ảnh hưởng
đến hoạt động của chuỗi cung ứng, như rủi ro thiếu nguồn cung, rủi ro chậm giao
hàng hoặc rủi ro về chất lượng sản phẩm
7. Đánh giá hiệu suất: Điều phối việc đo lường và đánh giá hiệu suất hệ thống
SCM nhằm định rõ những vấn đề, cải thiện quy trình và tối ưu hóa hoạt động.
*Trong công tác điều phối SCM (Supply Chain Management), dự báo nhu cầu
(demand forecasting) là một phần quan trọng để dự đoán tình hình cung cầu
trong chuỗi cung ứng. Dự báo nhu cầu giúp các nhà quản lý SCM lên kế
hoạch sản xuất, vận chuyển, lưu kho và phân phối một cách hiệu quả.
Công tác điều phối SCM dự báo nhu cầu qua các bước sau:
1. Thu thập dữ liệu: Các nhà quản lý SCM thu thập thông tin về lịch sử bán hàng,
xu hướng thị trường, sự kiện tác động (như khuyến mãi, chiến dịch quảng cáo, thay
đổi giá cả) và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của sản phẩm.
2. Xử lý dữ liệu: Dữ liệu thu thập được được phân tích và xử lý để loại bỏ các yếu
tố nhiễu và tìm ra xu hướng, mô hình hoặc mẫu trong dữ liệu.
3. Lựa chọn phương pháp dự báo: Các nhà quản lý SCM chọn phương pháp dự báo
phù hợp dựa trên các yếu tố như tính chất của sản phẩm, dữ liệu có sẵn và mục tiêu
dự báo. Các phương pháp dự báo thông thường bao gồm dự báo theo chu kỳ, dự
báo dự báo tiên đoán và dự báo hợp quy.
4. Áp dụng phương pháp dự báo: Dựa trên phương pháp được chọn, các nhà quản
lý SCM áp dụng phương pháp này để dự đoán nhu cầu tương lai. Kết quả dự báo
render ra một số liệu về mức độ yêu cầu sản phẩm trong thời gian tới.
5. Kiểm tra và đánh giá: Các nhà quản lý SCM kiểm tra tính chính xác của dự báo
bằng cách so sánh kết quả dự báo với số liệu thực tế. Nếu có sai số lớn, họ có thể
điều chỉnh phương pháp dự báo và áp dụng lại quá trình này.
6. Sử dụng dự báo nhu cầu: Dự báo nhu cầu được sử dụng để lên kế hoạch sản
xuất, vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa. Dự báo nhu cầu cũng có thể
được chia sẻ và sử dụng bởi các đối tác trong chuỗi cung ứng như nhà cung cấp và
nhà bán lẻ để họ cũng có thể lên kế hoạch hoạt động của mình.
*Trong công tác điều phối SCM (Supply Chain Management), đặt hàng theo
lô là quá trình nhằm tối ưu hoá quá trình đặt hàng bằng cách mua hàng theo
lô lớn, thay vì đặt hàng từng món hàng riêng lẻ. Đặt hàng theo lô giúp giảm
chi phí vận chuyển, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu suất trong quá trình sản xuất và phân phối.
Khi đặt hàng theo lô, các món hàng được gom nhóm lại thành các lô hàng lớn dựa
trên các yếu tố như cùng loại hàng, cùng nhà cung cấp, cùng khu vực sản xuất hoặc
cùng khu vực khách hàng. Khi được gom nhóm thành các lô hàng lớn, quản lý đơn
đặt hàng trở nên dễ dàng hơn và tiết kiệm thời gian xử lý đặt hàng.
Đặt hàng theo lô cũng giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển. Thay vì phải vận
chuyển hàng từng món hàng riêng lẻ, việc vận chuyển hàng theo lô lớn giúp tiết
kiệm chi phí vận chuyển bằng cách tối ưu hóa không gian và sử dụng các phương
tiện vận chuyển hiệu quả hơn.
Ngoài ra, đặt hàng theo lô giúp tăng hiệu suất trong quá trình sản xuất và phân
phối. Với việc mua hàng theo lô lớn, nguyên liệu và sản phẩm phụ thuộc vào quy
trình sản xuất và phân phối được cung cấp đồng thời, giúp quá trình sản xuất và
phân phối diễn ra một cách liên tục và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, đặt hàng theo lô cũng có nhược điểm như chi phí lớn ban đầu do phải
mua hàng theo số lượng lớn và rủi ro thiếu hụt hàng khi lô hàng bị giữ lại hoặc
không được tiêu thụ hết. Do đó, việc đặt hàng theo lô cần được xem xét kỹ lưỡng
và đảm bảo rằng có sự cân nhắc đúng đắn khi quyết định.
Phân bố đơn hàng sản phẩm là quá trình xác định và định vị đơn hàng sản
phẩm đến các điểm bán hàng hoặc khách hàng cuối cùng. Việc phân bổ đơn
hàng sản phẩm là một phần quan trọng trong quá trình điều phối SCM, bởi vì
nó đảm bảo rằng sản phẩm được giao đúng địa điểm và thời gian đã cam kết cho khách hàng.
Khi phân bổ đơn hàng sản phẩm, người điều phối SCM cần xem xét các yếu tố sau đây:
1. Khoảng cách và vị trí: Đặc điểm địa lý của các điểm bán hàng và khách hàng
cuối cùng quyết định về phân bổ đơn hàng sản phẩm. Khoảng cách và thời gian
giao hàng cần được đánh giá để đảm bảo rằng sản phẩm được giao đúng thời gian
và giữ được chất lượng.
2. Sức chứa của các điểm bán hàng: Người điều phối SCM cần xem xét sức chứa
của các điểm bán hàng để đảm bảo rằng số lượng sản phẩm được giao đến không
vượt quá khả năng lưu trữ của các điểm này. Sức chứa cũng ảnh hưởng đến dịch vụ
giao nhận và quản lý hàng tồn kho.
3. Mức độ ưu tiên: Khách hàng có thể đặt các đơn hàng ưu tiên hoặc có yêu cầu
đặc biệt. Trong việc phân bổ đơn hàng sản phẩm, người điều phối SCM cần xem
xét mức độ ưu tiên này để đảm bảo rằng các đơn hàng quan trọng được xử lý trước.
4. Hiệu quả chi phí: Phân bổ đơn hàng sản phẩm cần được thực hiện một cách hiệu
quả từ mặt chi phí. Người điều phối SCM cần xem xét các yếu tố chi phí như chi
phí vận chuyển, chi phí lưu trữ, và chi phí xử lý hàng hóa để tìm ra phương án phân bổ tối ưu.
5. Sự linh hoạt: Trong một số trường hợp, người điều phối SCM có thể cần thay
đổi kế hoạch phân bổ đơn hàng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng hoặc thay đổi
trong quá trình điều phối. Sự linh hoạt trong việc phân bổ đơn hàng sản phẩm là
quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và điều chỉnh theo tình hình thực tế.
Định giá sản phẩm là quá trình xác định giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ
được cung cấp trong chuỗi cung ứng để đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh
Định giá sản phẩm trong SCM có thể được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
1. Phân tích chi phí: Công tác này liên quan đến việc tính toán và phân tích chi phí
sản xuất, vận chuyển và lưu trữ sản phẩm trong chuỗi cung ứng. Đây là một
phương pháp phổ biến để xác định giá sản phẩm.
2. Định giá cạnh tranh: Trong quá trình định giá sản phẩm, các nhà quản lý SCM
cần nghiên cứu và so sánh giá cả của các sản phẩm tương tự đang được cung cấp
trên thị trường. Điều này giúp xác định mức giá phù hợp và cạnh tranh.
3. Xác định giá trị: Định giá sản phẩm trong SCM cũng liên quan đến việc xác
định giá trị mà sản phẩm mang lại cho khách hàng. Các yếu tố như chất lượng, độ
tin cậy và giá trị gia tăng của sản phẩm được xem xét để định giá sản phẩm.
4. Định giá tương đối: Phương pháp này dựa trên việc xem xét số lượng và giá trị
của các sản phẩm khác nhau trong chuỗi cung ứng. Các sản phẩm có giá trị cao
hơn hoặc quan trọng hơn sẽ được định giá cao hơn.