Quản lý, điều hành bay - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Quản lý, điều hành bay - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Học Viện Hàng Không Việt Nam
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
Học phần: Tổng quan về HKDD CHƯƠNG 5 QUẢN LÍ, ĐIỀU HÀNH BAY MỤC LỤC
Phần I/ Khái quát về quản lí hoạt động bay:
1, Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay DD 2, Cấp phép bay
3, Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
Phần II/ Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay:
1, Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
2, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay Phần 1
Khái quát về quản lý hoạt động bay
1, Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng:
- Tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng gồm tổ chức, sử dụng vùng trời
phục vụ cho hoạt động bay dân dụng và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do quốc gia đó quản lý.
- Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay dân dụng gồm: 4 phần
Vùng trời sân bay dân dụng và sân bay dùng chung (vùng trời sân bay): o
Là vùng trời trên sân bay, phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay. o
Được quy định có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của
từng sân bay, thiết lập trên cơ sở các yếu tố:
1) Bảo đảm an toàn cho hoạt động bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay;
2) Nhu cầu cất cánh, hạ cánh của các loại tàu bay khai thác;
3) Trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Đường hàng không: là khu vực trên không phục vụ các chuyến bay dân dụng, có
giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát, bao gồm o
Đường hàng không quốc tế: là đường hàng không có ít nhất một điểm
không nằm trong lãnh thổ của quốc gia nhưng trong vùng trời của quốc gia
đó quản lý, thường có chiều rộng là 30 km, giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. o
Đường hàng không nội địa: là đường hàng không có điểm đầu và điểm cuối
nằm trong lãnh thổ của quốc gia đó, có chiều rộng thường là 20 km và giới
hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất.
Khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung: được xác định cho từng
loại hình khai thác, có giới hạn ngang, giới hạn cao; có quy tắc, phương thức bay
và các yêu cầu về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng:
được thiết lập cho từng sân bay có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang,
giới hạn cao được quy định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay.
- Về đường hàng không ở Việt Nam, theo quy định hiện hành:
+ Đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và điểm cuối nằm
trong lãnh thổ Việt Nam, chiều rộng là 20 km (trong trường hợp đặc biệt đến 30
km), giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất.
+ Đường hàng không quốc tế là đường hàng không trong vùng trời Việt Nam có
chiều rộng là 30 km, trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt
Nam quản lý là 90 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. 2, Cấp phép bay:
- Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ bất kỳ quốc gia nào cũng phải được các cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia đó cấp phép bay.
- “Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định
điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay”.
- Phép bay cấp cho các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an
toàn hàng không; trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ
thống bảo đảm hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay. Riêng đối với các chuyến
bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ còn phải căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.
- Nội dung phép bay bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;
b) Số phép bay được cấp;
c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;
d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra,
bay vào vùng trời (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
g) Mục đích của chuyến bay;
h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;
i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);
k) Các quy định khác của phép bay
- Để có phép bay, người đề nghị cấp phép bay (người khai thác tàu bay, người vận chuyển
hoặc người được ủy quyền) phải gửi đơn đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay.
- Đơn đề nghị cấp phép bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và
trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ cánh hoặc thời gian
dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là
hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay;
g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng;
h) Sơ đồ bay (đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung).
- Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành:
Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài.
Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt
Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam và chuyến bay
của tàu bay không người lái.
Bộ Giao thông vận tải cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân
dụng, bao gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích
dân dụng; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm
cho chuyến bay chuyên cơ đó.
3, Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự:
- Ở Việt Nam, nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động bay được quy định tại điều 91
của Luật HKDD Việt Nam, bao gồm:
1) Tổ chức vùng trời, thiết lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay.
2) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay.
3) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay.
4) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
5) Tìm kiếm, cứu nạn.
6) Quản lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất,
quay phim từ trên không, thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện
liên lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay. Phần II
Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
1, Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay:
- Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hoà, liên
tục và hiệu quả cho hoạt động bay.
- Gồm: dịch vụ không lưu, dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng;
dịch vụ thông báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
- Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư
vấn không lưu và dịch vụ báo động.
- Tàu bay hoạt động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu.
2, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
- Ở nước ta, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở
cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
1) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành HKDD;
2) Có phương án về tổ chức bộ máy phù hợp;
3) Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
4) Có phương án về đội ngũ nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để
vận hành khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay bao gồm doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
- Ở nước ta doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu là doanh nghiệp Nhà nước.
- Các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí
tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao
thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động
hàng không dân dụng và chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn
bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình.
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu ở Việt Nam được quy
định tại Điều 98 của Luật HKDD Việt Nam:
1) Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không lưu.
2) Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ
Giao thông vận tải giao.
3) Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
của quốc gia lân cận để cung cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều
hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4) Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu
HKDD và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc
phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.
6) Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình
huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động HKDD và tác chiến phòng không.
7) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Khu vực trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu là khu vực kiểm
soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân
bay, khu vực kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.
- Giới hạn ngang và giới hạn cao của các khu vực này được xác định trên cơ sở: Bảo đảm
cung cấp đầy đủ thông tin cho tàu bay hoạt động; mật độ hoạt động bay; đặc điểm địa
hình và điều kiện khí tượng khu vực…
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan để quản lý, điều hành hoạt động bay dân dụng và điều hành chuyến bay thực
hiện hoạt động hàng không dân dụng, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ
nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình.
- Khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu được phân theo chất lượng cung cấp dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay. Có 7 loại
vùng trời không lưu là A, B, C, D, E, F, G.
a) Vùng trời không lưu loại A là vùng trời chỉ cho phép thực hiện chuyến bay
theo quy tắc bay bằng thiết bị (IFR), các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm
soát không lưu và phân cách với nhau.
b) Vùng trời không lưu loại B là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
theo quy tắc bay bằng mắt (VFR), các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm
soát không lưu và phân cách với nhau.
c) Vùng trời không lưu loại C là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu;
chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và chuyến bay VFR;
chuyến bay VFR được phân cách với chuyến bay IFR và được thông báo tin tức về chuyến bay VFR khác.
d) Vùng trời không lưu loại D là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu;
chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và được thông báo về
chuyến bay VFR; chuyến bay VFR nhận được thông báo về các chuyến bay khác.
d) Vùng trời không lưu loại E là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
chuyến bay VFR; chuyến bay IFR được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và
phân cách với chuyến bay IFR khác; các chuyến bay được thông báo về hoạt động
bay tuỳ theo điều kiện thực tế cho phép; vùng trời không lưu loại E không được sử
dụng như là khu vực trách nhiệm kiểm soát.
e) Vùng trời không lưu loại F là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
chuyến bay VFR; các chuyến bay IFR được phân cách nếu điều kiện thực tế cho
phép và các chuyến bay nhận được dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.
g) Vùng trời không lưu loại G là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và
chuyến bay VFR và được cung cấp dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.
3, Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt Nam
- Việt Nam đang quản lý và điều hành các hoạt động bay trong vùng trời có diện tích
khoảng 1.200.000 km2 thuộc 02 vùng thông báo bay (FIR) là FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh.
- Hạ tầng đảm bảo hoạt động bay gồm:
1) Các cơ sở kiểm soát không lưu có 2 trung tâm kiểm soát đường dài là ACC/Hà
Nội và ACC/Hồ Chí Minh, 3 cơ quan kiểm soát tiếp cận là APP/Nội Bài, APP/Tân Sơn Nhất, APP/Đà Nẵng;
2) Các mạng kỹ thuật thông tin, dẫn đưỡng, giám sát hàng không có 49 đài dẫn
đường VOR/DME, NDB, ILS và 9 trạm radar giám sát;
3) Cơ sở khí tượng hàng không và cơ sở tìm kiếm cứu nạn.
- Hệ thống các trang thiết bị (thông tin, dẫn đường, giám sát) đều ở mức tiên tiến, đạt
trình độ khu vực và thế giới.
- Các cơ sở hạ tầng quản lý bay đều được trang đáp ứng tiêu chuẩn ICAO và có đầy đủ
năng lực kiểm soát, điều hành các hoạt động bay trong vùng trời do Việt Nam quản lý.
- Thực hiện chức năng đảm bảo hoạt động bay ở nước ta hiện nay là Tổng công ty quản lí bay Việt Nam (VATM)