



















Preview text:
QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG (vấn đáp)
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ.
Theo tạp chí Forbes (Tạp chí điều tra nổi tiếng của Mỹ): “Các công ty luôn thành đạt chừng nào
chúng được quản lý tốt”
Theo báo cáo về kinh doanh nhỏ của Ngân hàng Châu Mỹ: “Theo sự phân tích cuối cùng thì hơn
90% sự thất bại kinh doanh là do sự thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản lý”.
“Theo khảo sát của Harvard Business Review, 75% dự án lớn ở các doanh nghiệp thất bại không
phải vì thiếu vốn, mà vì thiếu...QUẢN LÝ hiệu quả”. Tại sao kỹ năng sắp xếp, điều phối lại quan
trọng hơn cả tiền bạc?
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý.
1. Khái niệm quản lý.
- Nguồn gốc ra đời của quản lý (câu hỏi vấn đáp + phân tích)
+ Quản lý ra đời đòi hỏi sự khách quan của thực tiễn.
+ Khi có sự hợp tác, phân công lao động của con người.
+ Cùng hành động để đạt mục tiêu chung.
+ Xuất hiện từ thuở bình minh của loài người.
- Các quan niệm về quản lý.
+ Cuối TK XIX đầu TK XX Laurence Lowell nhận xét: “Quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”.
+ Quản lý “là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó biết được rằng họ đã
hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất” – F.W.Taylor.
+ Quản lý là một tiến trình gồm cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ
lực của thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức
nhằm đạt mục tiêu đã định trước – Henry Fayol.
+ Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người – Mary Parker Follett.
=> Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý,
thông qua phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước trong môi trường nhất định.
- Các dạng quản lý (chvđ)
+ Quản lý giới vô sinh: những tài sản vật hóa như ruộng đất, hầm mỏ, nhà xưởng... là dạng
quản lý cho phép chủ thể tác động trong bất kỳ thời gian, không gian nào cũng có thể mang lại hiệu quả. 1
+ Quản lý giới hữu sinh: những thực thể sống gắn liền với tài sản vật hóa có chu kỳ sinh
trưởng riêng như cây trồng, vật nuôi là dạng quản lý mà chủ thể phải tác động lên đối tượng
quản lý dựa vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nó. (khó hơn vô sinh vì phải coi trong
quy trình phát triển của thực vật, phải chịu tác động cả bên trong + bên ngoài...).
+ Quản lý xã hội: bao gồm các thực thể có tổ chức, có lý trí kết cấu thành hệ thống chặt chẽ.
Đây là dạng QL phức tạp nhất nhưng cũng là hoàn thiện nhất vì đối tượng QL là con người,
có mqh nảy sinh liên tục.
- Các yếu tố cấu thành lên quản lý.
+ Chủ thể quản lý là yếu tố tạo ra tác động quản lý trong mọi quá trình hoạt động. Chủ thể
quản lý có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
+ Khách thể quản lý: những hành vi thực thể (cá nhân, tổ chức, sự vật hay môi trường...). Là
mqh giữa các thực thể trong quá trình vận động của chúng. Là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý.
+ Đối tượng quản lý là thực thể tiếp nhận tực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý – đó là con
người (cá nhân, tổ chức), giới vô sinh, giới sinh vật. Mục tiêu Mục đích - Mang tính cụ thể - Mang tính trừu tượng - Mục tiêu là quá trình
- Mục đích là điểm đến
- Mục tiêu là thứ nhìn thấy
- Mục đích là thứ muốn thấy - Mục tiêu có nhiều
- Mục đích chỉ có một
- Mục tiêu được tạo ra vì mục đích.
- Mục đích có trước mục tiêu
- Kết quả mong muốn (làm được cái gì?)
- Làm cái gì đó để làm gì? Nhằm? - Mục tiêu quản lý.
+ Là căn cứ để chủ thể QL phát ra các tác động QL cũng như lựa chọn các phương pháp QL thích hợp.
+ Là cái đích cần đạt được tại một thời điểm trong tương lai do chủ thể và khách thể thống nhất định trước.
+ Môi trường kinh tế, môi trường văn hóa – xã hội; môi trường cấp thấp, môi trường cấp cao;
môi trường trước mắt, môi trường lâu dài; môi trường định tính,môi trường định lượng...
+ Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức nhằm
thực hiện môi trường chung.
+ Kết hợp hài hòa lợi ích của từng cá nhân và của tập thể trên cơ sở phát huy nỗ lực cá nhân,
tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mỗi cá nhân, tôn trọng mục tiêu cá nhân
với môi trường chung của tổ chức.
+ Tạo nên sự ổn định và thích ứng cao của tổ chức trong môi trường luôn biến động. - Môi trường quản lý. 2
+ Bao gồm cả môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến quá trình QL cũng như mục tiêu QL.
+ Trong các môi trường khác nhau, chủ thể QL phải tìm kiếm, sử dụng các công cụ, phương pháp QL cho phù hợp.
2. Đặc điểm của quản lý. (chvđ)
- Hoạt động QL bao giờ cũng bao hàm chủ thể và đối tượng quản lý.
- Hoạt động QL luôn hướng tới mục tiêu chung nhất định.
- Hoạt động QL luôn gắn với quyền lực (quyền lực là khả năng áp đặt ý chí của mình lên người
khác và buộc người khác phải phục tùng theo ý của mình). Trong HDQL thì chủ thể QL là người
có quyền lực, có quyền ra mệnh lệnh và buộc người khác phải thực hiện còn đối tượng QL là người
phải phục tùng mệnh lệnh đó.
- Hoạt động QL bao giờ cũng diễn ra trong tổ chức và mang tính tổ chức (đó có thể là mqh giữa
cấp trên và cấp dưới hay là mqh giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo; mqh giữa cấp dưới và cấp trên: là
mqh phục tùng, mệnh lệnh của cấp dưới với cấp trên ; mqh ngang: mqh phối hợp giữa các cá nhân cùng cấp )
- Hoạt động QL luôn cần có thông tin.
- QL không chỉ là một khoa học, một nghệ thuật mà nó còn là một nghề. + QL là khoa học:
▪ Vì có cơ sở lý luận là những khái niệm, phạm trù, tính quy luật và quy luật khách
quan đề từ đó người nghiên cứu và các nhà QL có thể vận dụng nhằm đưa ra các
quyết định phù hợp với điều kiện khách quan.
▪ Có quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với
thực tiễn. Chỉ có nắm vững KH thì thì người QL mới có thể vững vàng trong việc
XĐ MT, bước đi, nguyên tắc và PP hành động trong bối cảnh đầy biến động của thực tiễn.
▪ KH QL cung cấp PP nhận thức và PP hành động một cách khách quan, khoa học.
+ QL là nghệ thuật:
▪ Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của các đối tượng, khách thể QL.
▪ Hoạt động QL là một lĩnh vực thực hành, phải xử lý các tình huống khác nhau nên
phụ thuộc và tài nghệ của từng người.
▪ Cách giải quyết cv trong điều kiện thực tại của tình huống.
▪ Nghệ thuật sử dụng PP, công cụ, nghệ thuật dùng người, NT giao tiếp ứng xử, NT ra QĐ...
▪ NT do kinh nghiệm tích lũy và còn do sự mẫn cảm, nhanh nhạy của từng người QL.
+ Mqh giữa khoa học và nghệ thuật trong QL.
▪ KH càng tiến bộ thì NT càng hoàn thiện. 3
▪ NT càng cao thì sẽ thúc đẩy KH chính xác hơn, hoàn thiện hơn. + QL là một nghề:
▪ Hình thành từ sự phân công chuyên môn hóa lao động xã hội.
▪ Nghề QL cũng đòi hỏi người hành nghề phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định về
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm... khi hành nghề.
▪ Người hành nghề QL cũng phải học nghề như mọi nghề khác.
▪ Người hành nghề QL cũng có thể dùng các chứng chỉ nghề - các giấy chứng nhận đào tạo về quản lý.
▪ Nghề QL cũng đòi hỏi người hành nghề phải yêu nghề, giỏi nghề và luôn học hỏi để nâng cao tay nghe.
▪ Người hành nghề QL cũng cần khách hàng (các tổ chức, doanh nghiệp), cũng có
đối thủ cạnh tranh (các nhà quản lý khác), cũng cần có môi trường tốt (môi trường
làm việc) để hành nghề.
▪ Nghề QL cũng đòi hỏi người hành nghề phải giữ gìn uy tín, coi trọng khách hàng
và phải có đạo đức nghề nghiệp.
▪ Như mọi nghề khác, nghề QL có thể được dùng để kiếm sống, làm giàu và thỏa
mãn đam mê nghề nghiệp.
▪ Đặc biệt, nghề QL còn đòi hỏi người hành nghề phải có những công cụ để hành
nghề một cách chuyên nghiệp.
+ Yêu cầu đối với người hành nghề QL.
▪ Không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề.
▪ Có ý thức phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
▪ Chấp nhận "cạnh tranh sòng phẳng và lành mạnh với các nhà quản lý khác;
▪ Chấp nhận bị đào thải nếu thua kém "đối thủ canh tranh",
▪ Các nhà quản lý có ý thức nghề nghiệp sẽ buộc phải tìm kiếm, phát triển và sử dụng
những công cụ hành nghề để nâng cao năng suất.
▪ Phải có đạo đức nghề nghiệp.
3. Vai trò của quản lý.
- Định hướng hoạt động tương lai của tổ chức (hoạch định chiến lược và quản lý chiến lược).
- Lập kế hoạch, tổ chức, phân công, phối hợp, điều khiển, hướng dẫn và kiểm tra các nỗ lực của
các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ
chức (quản trị tổ chức).
- Kết hợp hài hòa lợi ích của từng cá nhân và của tập thể trên cơ sở phát huy nỗ lực cá nhân, tạo
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mỗi cá nhân, tôn trọng mục tiêu cá nhân gắn với
mục tiêu chung của tổ chức (quản trị nhân sự).
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức (quản trị nguồn vật lực). 4
- Đảm bảo sự ổn định và tính thích ứng cao của tổ chức trong môi trường luôn biến động (quản lý sự thay đổi).
- Củng cố địa vị của tổ chức thông qua việc duy trì và ngày càng gia tăng tự đóng góp của tổ chức đối với xã hội.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý. (chvđ)
- Khái niệm: Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý là tổng hợp các yếu tố tồn tại bên trong hoặc bên ngoài
tổ chức, gây ra những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới hoạt động của tổ chức, buộc tổ chức
phải có những thay đổi để thích nghi với những tác động đó.
a. Yếu tố bên trong ảnh hưởng đến QL:
1. Yếu tố con người (yếu tố quan trọng nhất):
- Bao gồm chủ thể QL và đối tượng QL(nhân viên, nhân sự), con người là trung tâm của hoạt động
QL, của tổ chức... Năng lực của con người (gồm 3 yếu tố cấu thành: kiến thức, kỹ năng, thái độ). - Tác động
+ Tích cực: Nhân viên giỏi, có năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ tốt sẽ nâng cao hiệu quả
làm việc, sáng tạo, linh hoạt và phối hợp tốt trong tổ chức; nhà quản lý có khả năng lãnh
đạo tốt, khéo léo sẽ tạo động lực, sự tin tưởng cho nhân viên.
+ Tiêu cực: Nếu nhân sự thiếu năng lực, thái độ không phù hợp, hoặc NQL không biết cách
dẫn dắt dẫn đến tổ chức sẽ kém hiệu quả, xung đột nội bộ.
- NQL cần: động viên, khuyến khích,khen thưởng, chia sẻ với cấp dưới của mình; biết kiềm chế
bản thân; tạo đk, đào tạo cho nhân viên học hỏi, tiếp thu thêm kiến thức.
- VD: Google khuyến khích nhân viên sáng tạo bằng chính sách “20% thời gian làm dự án cá nhân”
2. Yếu tố nguồn lực vật chất; nguồn lực tài lực
- Bao gồm cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị và nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý. - Tác động:
+ Tích cực: Nguồn lực dồi dào, có đủ trang thiết bị và tài chính giúp tổ chức triển khai công
việc tốt và hiệu quả.
+ Tiêu cực: Thiếu hụt nguồn lực làm chậm tiến độ, ảnh hưởng chất lượng công việc; gây khó
khăn trong vận hành, giảm khả năng cạnh tranh.
- NQL cần: Quản lý, phân bổ nguồn lực hiệu quả. Tìm kiếm thêm nguồn lực thông qua đầu tư, hợp tác. 5
- VD: Một công ty startup công nghệ thiếu vốn đầu tư ban đầu đã không thể triển khai sản phẩm
đúng hạn do không đủ tài chính mua máy chủ, phần mềm bản quyền và thuê nhân sự chất lượng
cao, dẫn đến thất bại trong cạnh tranh.
3. Yếu tố tổ chức.
- Là cách phân chia nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong tổ chức. - Tác động:
+ Tích cực: Cơ cấu tổ chức hợp lý giúp quy trình làm việc hiệu quả, rõ ràng, công việc được
phân công cụ thể, phối hợp nhịp nhàng.
+ Tiêu cực: Cơ cấu cứng nhắc, thiếu linh hoạt sẽ gây chậm trễ trong quá trình ra quyết định.
- NQL cần: Xây dựng cơ cấu phù hợp với quy mô và mục tiêu; thường xuyên rà soát, điều chỉnh
cơ cấu cho phù hợp với tình hình thực tế.
- VD: Tập đoàn Samsung phân chia bộ phận rõ ràng (phần cứng, phần mềm, R&D...), có tính linh
hoạt cao trong điều phối nhân sự theo dự án giúp nâng cao hiệu quả QL và tối ưu hóa nguồn lực.
4. Yếu tố thông tin:
- Là những dữ liệu đã được xử lý, được xem là huyết mạch, nguồn lực quan trọng của tổ chức. - Tác động
+ Tích cực: Thông tin đầy đủ, chính xác giúp NQL ra quyết định đúng đắn.
+ Tiêu cực: Thông tin thiếu hoặc sai lệch sẽ gây hiểu lầm, dẫn đến sai lầm trong công tác
quản lý, ra quyết định.
- NQL cần: Nắm bắt tình hình chính xác, kịp thời bằng những số liệu cụ thể. Thiết lập hệ thống
thu thập và xử lý thông tin. Bảo mật thông tin, đảm bảo minh bạch, rõ ràng, chính xác.
- VD: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP (quản trị doanh nhiệp) để quản lý toàn bộ dữ liệu tài
chính, nhân sự, kho hàng, giúp nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng, kịp thời khi biến động thị trường xảy ra.
5. Yếu tố văn hóa tổ chức:
- Là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi
thành viên trong tổ chức; nó ngày càng được làm giàu thêm và có thể thay đổi theo thời gian, mang
lại cho tổ chức một bản sắc riêng. - Tác động 6
+ Tích cực: Văn hóa tích cực tạo sự gắn kết, thoải mái, động lực làm việc giúp đạt nâng suất hiệu quả.
+ Tiêu cực: Văn hóa độc hại, bảo thủ, thiếu đổi mới gây chia rẽ, giảm động lực, kìm hãm phát triển.
- NQL cần: duy trì và phát triển văn hóa tốt đẹp của tổ chức mình; xác định những mặt tích cực
của VHTC để tăng cường tối ưu hóa các đặc điểm đó, đồng thời cũng cần chỉ ra các mặt tiêu cực
để giảm nhẹ hoặc ngăn ngừa chúng. Nhân cách và phong cách của NQL góp phần tạo nên VHTC
vậy nên NQL phải làm gương, cư xử chuẩn mực, trung thực, công bằng, khuyến khích sự sáng tạo
và học hỏi nhằm lan tỏa các giá trị tích cực trong tổ chức.
- VD: Tại Toyota, văn hóa “Kaizen” (liên tục cải tiến) đã trở thành kim chỉ nam giúp nhân viên
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả, giảm lãng phí, góp phần vào thành công toàn cầu của hãng.
6. Yếu tố quyền lực.
- Quyền lực QL là khả năng của chủ thể QL ảnh hưởng tới hành vi và suy nghĩ của đối tượng QL
của mình. Trong QL, quyền lực QL bao hàm thẩm quyền và uy quyền; trong đó: Thẩm quyền là
sự kết hợp của quyền hạn và trách nhiệm; Uy quyền là sự kết hợp của quyền hạn và uy tín.
Quyền lực = Thẩm quyền (= quyền hạn + trách nhiệm) + Uy quyền (= quyền hạn + uy tín) - Tác động
+ Tích cực: sử dụng quyền lực hợp lý giúp tổ chức được vận hành hiệu quả; nhân có định
hướng rõ ràng, tôn trọng nhà quản lý, tuân thủ quy trình, góp phần tạo môi trường làm việc
kỷ luật và có động lực.
+ Tiêu cực: Lạm dụng quyền lực (chỉ đạo độc đoán, không lắng nghe ý kiến nhân viên, thiên
vị...) dễ gây bất mãn, giảm tinh thần làm việc, mất lòng tin từ cấp dưới, tạo ra văn hóa tổ chức tiêu cực.
- NQL cần: Nhận thức rõ ràng về giới hạn quyền hạn và trách nhiệm của mình. Sử dụng quyền lực
kết hợp với thuyết phục, lắng nghe và động viên thay vì áp đặt. Xây dựng và củng cố uy quyền,
uy tín của mình thông qua việc hoàn thiện bản thân cả về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo
đức và phẩm chất chính trị; có như vậy mới đảm đương được sứ mệnh lãnh đạo, QL mà tổ chức giao cho.
- VD: Nhà lãnh đạo dùng uy tín thay vì mệnh lệnh để thuyết phục nhân viên sẽ khiến cấp dưới tin
tưởng, tôn trọng, nể phục, tự nguyện cống hiến và gắn bó lâu dài. Còn nhà lãnh đạo lạm dụng
quyền lực, không lắng nghe nhân viên, dẫn đến nhân viên nghỉ việc hàng loạt vì môi trường thiếu dân chủ và công bằng.
b. Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QL.
1. Yếu tố chính trị - pháp lý. 7
- Là yếu tố lãnh đạo, định hướng toàn xã hội. Bất kỳ tổ chức nào cũng tồn tại và phát triển trong
một môi trường chính trị cụ thể. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống chính trị, chế độ chính trị,
định hướng phát triển của Nhà nước và hệ thống pháp luật hiện hành. Đây là yếu tố chi phối mạnh
mẽ đến mục tiêu, phương thức hoạt động và sự tồn tại của mọi tổ chức dù là trong lĩnh vực nào
kinh doanh, nghệ thuật, giáo dục, từ thiện hay quản lý nhà nước... - Tác động
+ Tích cực: Một môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật minh bạch, chính sách rõ
ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức định hướng phát triển, xây dựng chiến lược dài
hạn và yên tâm đầu tư, hoạt động hiệu quả.
+ Tiêu cực: Nếu tình hình chính trị bất ổn, chính sách thay đổi thường xuyên hoặc luật pháp
không nhất quán có thể gây khó khăn trong việc ra quyết định, giảm niềm tin của nhà đầu
tư và nhân sự, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. - NQL cần:
+ Theo dõi và phân tích các thay đổi về chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
+ Đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức đều hợp pháp, phù hợp với định hướng chính trị - pháp lý hiện hành.
+ Chủ động thích ứng với môi trường chính trị bằng cách điều chỉnh kế hoạch, cơ cấu tổ
chức, chiến lược hoạt động.
+ Tăng cường quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, nắm bắt thông tin sớm để kịp thời điều chỉnh.
- VD: Với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) 100% hàng dệt may của Việt
Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi có hiệu lực. Đây là động lực
lớn cho ngành dệt may tăng thị phần xuất khẩu sang thị trường này.
2. Yếu tố kinh tế
- Là môi trường tài chính và kinh doanh mà tổ chức đang hoạt động trong đó. Bao gồm tổng thể
các yếu tố vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chi phí nguyên
vật liệu, thu nhập bình quân, thị trường tiêu dùng... ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và phát triển của tổ chức. - Tác động
+ Tích cực: Kinh tế tăng trưởng tạo nhiều cơ hội phát triển. Nền kinh tế tăng trưởng giúp mở
rộng thị trường, tăng doanh thu, dễ tiếp cận vốn vay. Lãi suất thấp, ổn định tạo điều kiện
thuận lợi để đầu tư dài hạn, mở rộng hoạt động. Thu nhập người dân tăng làm tăng nhu cầu
tiêu dùng, tạo động lực cho sản xuất. 8
+ Tiêu cực: Suy thoái, khủng hoảng kinh tế khiến sức mua giảm, doanh thu sụt giảm, tổ chức
phải cắt giảm chi phí và nhân sự. Lạm phát làm tăng giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào,
ảnh hưởng lợi nhuận. Biến động tỷ giá ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu.
- NQL cần: Phân tích và dự báo biến động kinh tế (giá nguyên liệu, lạm phát, tỷ giá, lãi suất…) để
điều chỉnh chiến lược sản xuất – kinh doanh. Chuẩn bị ngân sách dự phòng, tiết kiệm chi phí khi
nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái; kiểm soát dòng tiền, tối ưu hóa chi phí, đàm phán giá đầu vào.
Đa dạng hóa nguồn thu và thị trường để giảm rủi ro từ việc phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.
- VD: Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2020 do COVID-19, nhiều công ty phải cắt giảm nhân
sự, chuyển sang làm việc online và tái cấu trúc để duy trì hoạt động.
3. Yếu tố văn hóa – xã hội
- Yếu tố văn hóa xã hội bao gồm các khía cạnh như giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, quan hệ xã hội và các hoạt động xã hội của một cộng đồng, tổ chức. Nó ảnh
hưởng đến cách con người tương tác với nhau, tổ chức xã hội và nhận thức về thế giới xung quanh. - Tác động
+ Tích cực: Sự phát triển dân trí, xu hướng tiêu dùng văn minh tạo điều kiện để tổ chức cung
cấp dịch vụ chất lượng cao. Tổ chức quan tâm đến trách nhiệm xã hội sẽ nhận được sự ủng
hộ của cộng đồng (từ thiện, môi trường, đa dạng văn hóa...) giúp tổ chức nâng cao hình
ảnh, uy tín. Tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo lan tỏa trong xã hội thúc đẩy tinh thần
làm việc và đổi mới trong tổ chức.
+ Tiêu cực: Những thay đổi nhanh trong thị hiếu xã hội (ví dụ: “trend” ngắn hạn) khiến tổ
chức khó bắt kịp nếu không linh hoạt. Các vấn đề xã hội như chênh lệch giàu nghèo, thất
nghiệp có thể gây bất ổn, ảnh hưởng tinh thần làm việc của nhân viên. Xung đột văn hóa
trong môi trường làm việc đa quốc gia làm giảm hiệu quả quản lý, giao tiếp.
- NQL cần: Nghiên cứu thị trường và văn hóa địa phương để hiểu khách hàng, phong tục, xu hướng
xã hội giúp phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp linh hoạt và
cởi mở để thích ứng với thay đổi xã hội (thế hệ Z, bình đẳng giới, bảo vệ môi trường...). Đào tạo
kỹ năng mềm, giao tiếp liên văn hóa cho nhân viên, đặc biệt trong môi trường đa quốc gia. Tăng
cường trách nhiệm xã hội (CSR) như từ thiện, bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động cộng
đồng để tạo thiện cảm với xã hội.
- VD: Hãng thời trang H&M đã phải thay đổi chiến lược truyền thông và sản phẩm để phù hợp với
văn hóa phương Đông khi mở rộng thị trường vào Việt Nam, như sử dụng người mẫu châu Á,
tránh những thiết kế nhạy cảm.
4. Yếu tố khoa học công nghệ
- Là yếu tố thúc đẩy đổi mới sáng tạo và năng suất trong tổ chức. Là sự tiến bộ, phát triển và ứng
dụng của các thành tựu kỹ thuật, phần mềm, máy móc, công cụ quản lý hiện đại, trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ số... 9 - Tác động
+ Tích cực: khi công ty, doanh nghiệp ứng dụng các thiết bị công nghệ mang lại năng suất
cao, giá thành rẻ, sản phẩm nhiều, tiết kiệm thời gian; quản lý từ xa qua các thiết bị, ứng
dụng một cách dễ dàng, rõ ràng, minh bạch.
+ Tiêu cực: chi phí mua trang thiết bị công nghệ có giá thành cao nhưng vòng đời ngắn, rủi
ro về bảo mật thông tin cao.
- NQL cần: Cập nhật xu hướng công nghệ mới liên quan đến ngành nghề. Đầu tư vào công nghệ
một cách hợp lý, phù hợp quy mô và năng lực tài chính, tránh chạy theo xu hướng mà thiếu hiệu
quả thực tiễn. Đào tạo kỹ năng số cho nhân viên để thích ứng nhanh với công nghệ. Tăng cường
bảo mật thông tin: xây dựng hệ thống phòng chống tấn công mạng, mã hóa dữ liệu, quản lý phân quyền truy cập.
- VD: Các doanh nghiệp logistic như Giao Hàng Nhanh, ViettelPost áp dụng công nghệ định vị
GPS và phần mềm quản lý đơn hàng giúp theo dõi đơn hàng theo thời gian thực, tăng trải
nghiệm khách hàng và tối ưu chi phí vận chuyển.
Hướng dẫn trả lời chvđ: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QL.
- Nêu khái niệm yếu tố ảnh hưởng đến QL.
- Nêu các yếu tố ảnh hưởng, có mấy yếu tố. - Lần lượt phân tích:
+ Yếu tố đó là gì?
+ Yếu tố đó tác động đến QL như thế nào? - tích cực và tiêu cực.
+ Nhà QL cần làm gì trước những tác động đó? + VD minh họa
III. Nguyên tắc quản lý.
1. Khái niệm nguyên tắc QL.
- Nguyên tắc được hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào đó trong quá trình
hoạt động, hay nói cách khác, nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi của con người và tổ chức
- Trong quản lý, nguyên tắc phản ánh quy luật của quản lý, nó định hướng hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý.
- Nguyên tắc quản lý là các quy tắc, tư tưởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi có tính bắt buộc
tuân thủ đối với chủ thể quản lý trong quá trình quản lý.
Đặc tính của nguyên tắc quản lý: 10
- Các nguyên tắc do con người đặt ra nhưng mang tính khách quan, vì chúng phản ánh bản chất của quản lý xã hội.
- Các nguyên tắc mang tính bắt buộc chủ thể quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
- Các nguyên tắc quản lý luôn được phát triển vì xã hội luôn vận động và biến đổi.
Yêu cầu đối với nguyên tắc quản lý:
- Nguyên tắc quản lý phải thể hiện được các yêu cầu của quy luật khách quan của xã hội.
- Các nguyên tắc quản lý phải phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Các nguyên tắc quản lý phải phản ảnh đúng tính chất và các quan hệ quản lý.
- Các nguyên tắc quản lý phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán và phải được bảo đảm bằng sự cưỡng chế.
2. Vai trò của nguyên tắc quản lý.
- Nguyên tắc quản lý định hướng cho các hoạt động quản lý.
- Nguyên tắc quản lý duy trì sự ổn định của tổ chức.
- Nguyên tắc quản lý góp phần định hình văn hóa tổ chức.
3. Các nguyên tắc quản lý. (chvđ)
1. Nguyên tắc thống nhất mục tiêu.
2. Nguyên tắc chuyên môn hóa trên cơ sở phân công lao động.
3. Nguyên tắc phối hợp.
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích.
5. Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả.
6. Nguyên tắc thích ứng, linh hoạt.
Hướng dẫn trả lời chvđ: Phân tích các ngtắc QL. - K/n nguyên tắc QL. - Nêu 6 nguyên tắc QL - Tại sao. - Nội dung nguyên tắc. - Ví dụ.
3.1. Nguyên tắc thống nhất mục tiêu
✓ Tại sao lại thống nhất mục tiêu? 11
- Quản lý nhằm đạt được kết quả nhất quán, tránh xung đột mục tiêu giữa các phòng ban, cá nhân.
- Khi mọi người cùng hướng tới một mục tiêu chung, sẽ gia tăng tính hiệu quả, động lực làm việc.
Nội dung nguyên tắc:
- Mục tiêu là vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất của bất kỳ một tổ chức nào, nó định hướng cho toàn bộ
hoạt động của tổ chức;
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quản lý cần xác định môi trường chung của tổ chức và các môi
trường cụ thể tạo thành hệ thống các môi trường thống nhất. Quản lý là phải hướng sự đóng góp
của mọi cá nhân, mọi bộ phận vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. VD:
1. Mục tiêu 2025 của phân hiệu chỉ tiêu 1000 sinh viên từ mục tiêu chung => phân bổ cho các khoa, ngành.
2. Một công ty đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu 20% trong năm. Từ mục tiêu chung này,
phòng marketing đẩy mạnh quảng bá, thu hút thêm khách hàng tiềm năng; phòng kinh
doanh nâng cao tỷ lệ chốt đơn, tăng doanh số bán hàng; còn bộ phận chăm sóc khách hàng
cải thiện chất lượng dịch vụ – tất cả cùng hướng đến mục tiêu chung, tránh làm việc rời rạc hoặc mâu thuẫn nhau.
3.2. Nguyên tắc chuyên môn hóa trên cơ sở phân công lao động.
✓ Tại sao cần phân công, chuyên môn hóa?
- Tối ưu năng lực cá nhân: Mỗi người có sở trường, kỹ năng riêng; chuyên môn hóa cho phép khai
thác tối đa thế mạnh đó.
- Rút ngắn thời gian đào tạo: Nhân viên mới chỉ cần học sâu một mảng, không phải biết "tất tần tật mọi khâu.
- Giảm sai sót, tăng chất lượng: Khi làm đi làm lại một việc, công nhân/cán bộ sẽ phát hiện ra các
"bí kíp", dễ dàng phát hiện và khắc phục lỗi. Biểu hiện:
- Phân chia công việc thành các khâu, các công đoạn.
- Phân công cho các cá nhân, bộ phận thực hiện.
- Chuyên môn hóa việc thực hiện.
- Phân công lao động là nền tảng và cũng là lý do của việc tổ chức bộ máy.
- Chuyên môn hóa được hình thành trên cơ sở phân công lao động, do đó chuyên môn hóa và phân
công lao động không thể tách rời nhau. 12
- Trong thực tế, không ai có thể thông thạo được tất cả các công việc của tổ chức. Công việc của
tổ chức rất phong phú và phức tạp, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều người.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phân chia tổ chức thành các bộ phận chuyên môn khác nhau,
mỗi bộ phận đảm bảo những chức năng nhất định. VD:
3.3. Nguyên tắc phối hợp.
✓ Tại sao phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp?
- Phối hợp nhằm đảm bảo sự gắn kết và hiệu quả hoạt động giữa các các nhân, bộ phận của tổ chức.
- Phối hợp đảm bảo sự cân bằng của tổ chức trên tất cả các phương tiện.
- Phối hợp gia tăng sức mạnh của tổ chức.
Nội dung nguyên tắc:
- Trong tổ chức, mỗi cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ nhất định, nhưng những
nhiệm vụ đó chỉ có ý nghĩa khi chúng được kết nối với công việc của những người khác để đạt
được môi trường chung của tổ chức.
- Do đó, đòi hỏi phải phối hợp hoạt động của các cá nhân để gắn các hoạt động đó hướng tới hoàn
thành môi trường chung của tổ chức.
- Để thực hiện nguyên tắc này cần xây dựng cơ chế phối hợp, quy định mqh giữa các cá nhân, các
bộ phận trong tổ chức nhằm đảm bảo hoạt động của tổ chức được đồng bộ, cân đối, nhịp nhàng. VD:
3.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích.
✓ Tại sao phải kết hợp hài hòa lợi ích?
- Lợi ích được xem xét từ quá trình xây dựng, vận hành, phát triển của tổ chức.
- Lợi ích được kết hợp từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- Lợi ích cần được dung hòa và chia sẻ để đảm bảo sự thống nhất, đồng thuận trong tổ chức.
- Giảm xung đột nội bộ: Khi quyền lợi người lao động và mục tiêu doanh nghiệp đi đôi, nhân viên
có cảm giác "được tôn trọng" và yên tâm công hiến.
- Tăng giữ chân nhân tài: Chính sách phúc lợi công bằng, minh bạch giúp giảm tỷ lệ nghỉ việc và
chi phí tuyển dụng - đào tạo lại. 13
- Khuyến khích sáng tạo: Khi biết có phần thưởng hoặc cơ hội thăng tiến, nhân viên mạnh dạn đề xuất ý tưởng mới.
Nội dung nguyên tắc:
- Mỗi cá nhân tham gia các hoạt động trong tổ chức vì các lý do khác. Vì vậy, để đạt được mục
tiêu quản lý cần phải kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể; mục tiêu chung của tổ chức
phải thể hiện được mục tiêu và nguyện vọng của cá nhân.
- Trong quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức thì mục tiêu và nguyện vọng của cá nhân cũng được thỏa mãn.
VD: Sale của BĐS, bán nhà, bán xe... ngoài lương cứng, lương cơ bản họ sẽ có thêm hoa hồng từ
việc bán xe, bán nhà (bán được 1 cái xe, 1 ngôi nhà họ sẽ được 5% hoa hồng chẳng hạn)... khi thu
nhập của họ tăng thì đồng nghĩa công ty đó cũng sẽ phát triển.
3.5. Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả.
Hiệu lực = Kết quả : Mục tiêu
Hiệu quả = Kết quả - Chi phí. ✓ Tại sao?
- Phòng tránh "chạy theo số lượng": Chỉ làm nhiều nhưng không nhằm đúng việc sẽ tốn kém nguồn
lực mà lợi ích không tương xứng.
- Cân bằng tài nguyên: Tập trung vào việc quan trọng nhất (hiệu lực) rồi mới tối ưu cách làm (hiệu quả).
- Đảm bảo bền vững: Làm đúng việc, làm tốt việc giảm thiểu lãng phí, tăng khả năng phát triển lâu dài.
Nội dung nguyên tắc:
- Một tổ chức hoạt động không hiệu lực thì không thể chứng minh được sự tồn tại của mình.
- Một tổ chức hoạt động không hiệu quả thì không thể thu hút và thúc đẩy cá nhân trong tổ chức hoạt động.
- Vì vậy, hoạt động quản lý luôn coi hiệu lực, hiệu quả là hai tiêu chuẩn biểu hiện chất lượng của quản lý.
- Để tổ chức hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, nhà quản lý phải biết sử dụng các nguồn lực của tổ chức có hiệu quả.
- Hiệu quả tức là đạt được kết quả cao nhất với việc chi phí các nguồn lực ít nhất hoặc là đạt kết
quả dự kiến trong điều kiện chi phí các nguồn lực nhất định. (HQ = Kết quả – Chi phí) 14
- Hiệu lực là việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, các kế hoạch được thực hiện nghiêm chỉnh,
đầy đủ, đúng thời gian.
VD: Một trường học yêu cầu tất cả các giảng viên đều phải đi học lớp tiếng Anh để lấy chứng chỉ
IELTS 7.0- đây là hiệu lực bởi nó mang tính bắt buộc thực hiện, yêu cầu này sẽ hiệu quả khi những
giảng viên đó có niềm đam mê, yêu thích học tiếng Anh và lấy được chứng chỉ IELTS. Tuy nhiên,
nó sẽ không hiệu quả đối với những trường hợp họ không thích học tiếng Anh, họ có tham gia học
nhưng không thể lấy được chứng chỉ, trường hợp này cho thấy yêu cầu trên có hiệu lực nhưng không có hiệu quả.
3.6. Nguyên tắc thích ứng, linh hoạt. ✓ Tại sao?
- Ứng phó biến động: Khi thị trường, chính sách hoặc công nghệ thay đổi bất ngờ, chỉ những tổ
chức linh hoạt mới không bị bỏ lại phía sau.
- Khuyến khích sáng tạo liên tục: Môi trường lĩnh hoạt tạo không gian thử nghiệm, sai – sửa nhanh,
từ đó sinh ra cách làm mới hiệu quả.
- Giảm thủ tục cồng kềnh: Quy trình gọn nhẹ giúp quyết định nhanh, rút ngắn thời gian triển khai.
Nhà QL cần làm gì?
- Nhà QL phải QL mềm dẻo, linh hoạt tránh tư duy bảo thủ, cứng nhắc.
- Nhà QL phải nâng cao năng lực dự báo, dự đoán để dẫn dắt tổ chức.
- Chuẩn bị cho tổ chức năng lực dự phòng để thích ứng với sự thay đổi từ thực tiễn.
Nội dung nguyên tắc:
- Môi trường quản lý (bên trong và bên ngoài) luôn thay đổi nên trong hoạt động quản lý, trong
ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý phải luôn thích ứng, linh hoạt.
- Thực hiện nguyên tắc này giúp nhà quản lý nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và khoa học hơn.
- Thực hiện nguyên tắc này nhằm xây dựng và ban hành các quyết định quản lý phù hợp với môi
trường bên trong và bên ngoài tổ chức, tránh chủ quan, duy ý chí trong quản lý.
VD: Khi dịch COVID-19 bùng phát, trường học và trung tâm đào tạo nhanh chóng áp dụng hình
thức học trực tuyến, thay vì chờ đến khi dịch qua đi mới triển khai. Việc này giúp đảm bảo tiến độ
chương trình và không làm gián đoạn việc học của học sinh, sinh viên.
IV. Phương pháp quản lý. 1. Khái niệm. 15
- Phương pháp là cách thức tiến hành trên cơ sở một hệ thống những nguyên tắc được đúc kết lại
mà chủ thể vận dụng nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
2. Vai trò của phương pháp QL.
- Là công cụ chuyển tải cơ chế quản lý từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo nên sự
thống nhất trong hoạt động quản lý.
- Quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo các nguyên tắc quản lý.
- Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý chỉ được thực hiện thông qua sự tác động của các phương pháp quản lý.
Tính chất, đặc điểm của phương pháp QL:
- Là yếu tố mềm dẻo, linh hoạt và tác động tức thì đến kết quả QL.
- Thay đổi theo đối tượng, khách thể, môi trường, tình huống, năng lực và kinh nghiệm của chủ thể QL.
- Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng.
3. Các phương pháp QL.
1. Phương pháp giáo dục, thuyết phục.
2. Phương pháp tổ chức. 3. Phương pháp kinh tế.
4. Phương pháp hành chính.
5. Phương pháp quản lý theo mục tiêu MBO.
6. Phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
Hướng dẫn trả lời chvđ: Phân tích các phương pháp QL. - K/n PPQL. - Nêu 6 PPQL. - Khái niệm
- Đặc điểm/ Đặc trưng.
- Biểu hiện/ Hình thức.
- Ưu và nhược điểm của phương pháp. - VD. 16
3.1. Phương pháp giáo dục, thuyết phục.
Khái niệm PP giáo dục, thuyết phục:
- Đây là phương pháp được các chủ thể quản lý tác động vào nhận thức của con người trong tổ
chức nhằm nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm và khả năng lao động của họ trong việc
thực hiện nhiệm vụ.
- Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận thức của con người và khoa
học tâm lý để tác động có hiệu quả đến tu tường, tình cảm làm thay đổi hành vi của cá nhân theo hướng tích cực.
- Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho con người phân biệt được
phải - trái, đùng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác. Trên cơ sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động
đúng, hành động có lương tâm và có trách nhiệm.
Hình thức sử dụng phương pháp này là:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
- Thông qua các cuộc tìm hiểu chính sách, PL, nội quy, quy chế;
- Thông qua các cuộc họp, hội nghị;
- Thông qua các cuộc tiếp xúc, nói chuyện;
- Thông qua những tấm gương người tốt, việc tốt... Ưu, nhược điểm.
- Phương pháp giáo dục đơn giản, dễ thực hiện nhưng đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Phương pháp này mất nhiều thời gian nhưng thường mang lại hiệu quả lâu dài. Đây là phương
pháp mang tính giáo dục, thuyết phục, không có tính cưỡng chế.
- Phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải có uy tín và phải là tấm gương tốt trong tổ chức.
3.2. Phương pháp tổ chức.
Khái niệm PP tổ chức: Là cách thức tác động lên con người thông qua mqh tổ chức nhằm đưa
con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương.
Mục đích của PP tổ chức: Nhằm giữ vững trật tự, kỷ cương; đảm bảo sự thống nhất, đoàn kết trong các tổ chức.
Phương pháp này được thành lập thông qua hai hướng:
- Các cơ quan hành chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập và kiểm soát
hoạt động của các tổ chức này. 17
- Xây dựng quy chế, quy trình, nội dung hoạt động của CQ, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý
kết quả thực hiện một cách dân chủ, công bằng.
3.3. Phương pháp kinh tế.
Khái niệm PP kinh tế: Là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế,
để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Hình thức:
- Thưởng, phạt bằng lợi ích vật chất, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi;
- Khuyến khích bằng chính sách thuế (ưu đãi, miễn thuế), trợ giá, lãi suất tín dụng;
- Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chế độ hạch toán kinh tế...
- Thực chất của PP kinh tế là đặt mỗi người, mỗi bộ phận vào những điều kiện kinh tế để họ có
khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của tổ chức, cho phép mỗi cá nhân lựa
chọn cách thức làm việc có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình. Ưu điểm: - Nhanh, nhậy, tự giác;
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo;
- Phát huy tính cạnh tranh trong công việc, - Đạt hiệu quả cao; Nhược điểm:
- Tốn kém (đòi hỏi chủ thể phải có tiềm lực kinh tế lớn);
- Phụ thuộc vào ngân sách;
- Dễ tạo sự lệ thuộc về vật chất,
- Phụ thuộc vào trình độ của chủ thể quản lý.
3.4. Phương pháp hành chính.
Khái niệm PP hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác động của chủ thể tới đối
tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ, hoặc qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực.
Hình thức thực hiện:
- Đưa ra quy tắc xử sự chung trong QL; 18
- Quy định quyền và nghĩa vụ cho chủ thể QL;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lý;
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết. + Phòng ngừa. + Ngăn chặn.
+ Xử lý vi phạm hành chính. Ưu điểm:
- Tác động nhanh, triệt để;
- Đảm bảo tính hiệu lực trong quản lý;
- Đảm bảo pháp luật thực hiện nghiêm minh;
- Dễ thực hiện trên thực tế (vì có trình tự thủ tục rõ ràng);
- Đạt kết quả ngay lập tức, rõ ràng;
- Tính hiệu quả trong công việc cao hơn.
- Đảm bảo tỉnh tổ chức và kỷ luật cao. Nhược điểm: - Tính tự giác kém;
- Quan hệ giữa chủ thể QL và đối tượng QL bằng mệnh lệnh nên không thoải mái;
- Tác dụng có thể không lâu dài; - Dễ lạm quyền; - Rập khuôn, máy móc;
- Mất đi tỉnh dân chủ;
- Mất đi tính chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện;
- Trình tự, thủ tục nhiều khi mang tính hình thức;
- Đôi khi tạo tâm lý đối phó đối với người thực hiện không đạt được mục đích của nhà nước.
Yêu cầu đối với chủ thể:
- Chủ thể phải thực hiện đúng thẩm quyền được giao;
- Chủ thể đưa ra những quyết định vừa hợp pháp, vừa hợp lý;
- Hiểu rõ đối tượng quản lý, kết hợp các phương pháp quản lý; 19
- Hạn chế sử dụng phương pháp này, chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết khi các phương pháp
khác sử dụng không hiệu quả. Lưu ý:
Trong các phương pháp này, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thì phương pháp
giáo dục tư tưởng, đạo đức được đặt lên hàng đầu, phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm túc.
Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp cơ
bản, là động lực thúc đầy mọi hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp hành chính là rất cần
thiết và khẩn trương, nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn.
3.5. Phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO).
Khái niệm: MBO là phương pháp thiết lập mục tiêu thực hiện cụ thể có sự tham gia của cả cấp
dưới và cấp trên, việc xem xét mục tiêu được thực hiện thường xuyên và có sự khen thưởng đối
với cá nhân, bộ phận theo mức độ hoàn thành mục tiêu.
- Phương pháp này thiết lập các mục tiêu lan tỏa từ trên xuống dưới rộng khắp trong tổ chức.
- Mục tiêu toàn diện của tổ chức được chuyển thành các mục tiêu cụ thể cho từng cấp theo đơn vị, bộ phận, cá nhân.
- Các nhà quản lý cấp thấp hơn cùng nhau tham gia vào việc thiết lập mục tiêu của chính họ.
- Thực chất của phương pháp này là đưa ra các hướng dẫn thống nhất cả về kiến thức, kỹ năng
hưởng tới việc thực hiện mục tiêu.
- Quản lý theo mục tiêu giúp nhà quản lý tổ chức thích hợp công việc, kiểm soát kết quả thực hiện
của mình và tự điều khiển.
3.6. Phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn của chất lượng (ISO).
Khái niệm: ISO là phương pháp quản lý hiện đại đang được vận dụng trong hầu hết các tổ chức,
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hàng hóa và dịch vụ. ISO là sự hợp nhất các
thành tố của kiểm soát chất lượng và bảo hành chất lượng.
- Hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm cơ cấu tổ chức, các quá trình, thủ tục và các nguồn
lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng là các kỹ thuật và hoạt động được sử dụng để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
- Bảo hành chất lượng là toàn bộ các hoạt động để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đối với một
hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng có vai trò rất quan trọng trong quản lý, nó góp
phần nâng cao năng suất lao động, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, tạo cơ chế cải thiện liên
tục chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao tình thần trách nhiệm và đạo đức của người lao động. 20