Quản lý là gì? Anh chị hãy phân tích nhận định QLvừa là 1 Khoa học vừa là một nghệ thuật | Học viện phụ nữ Việt Nam
Quản lý là gì? Anh chị hãy phân tích nhận định QLvừa là 1 Khoa học vừa là một nghệ thuật | Học viện phụ nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Câu 1: Quản lý là gì? Anh chị hãy phân tích nhận định QL
vừa là 1 Khoa học vừa là một nghệ thuật. 1. Quản lý là gì?
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để thực hiện mục tiêu
của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi.
- Quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa người quản lý và đối tượng quản lý
=> Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong những
điều kiện và môi trường nhất định.
*Từ các định nghĩa này, có thể thấy rằng:
(i) Quản lý là tác động có ý thức của con người nên bao giờ
cũng có định hướng, có mục tiêu, mục đích nhất định
(ii) Quản lý là mối quan hệ bất bình đẳng giữa chủ thể
quản lý với đối tượng quản lý. Chủ thể là người ra lệnh, đối
tượng quản lý là có nghĩa vụ phải phục tùng.
(iii) Quản lý là hoạt động sử dụng quyền lực (có nhiều loại quyền lực khác nhau).
(iv) Quản lý luôn là sự tác động mang tính chủ quan của
chủ thể quản lý (có thể phù hợp với quy luật, có thể không phù hợp với quy luật)
(v) Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý luôn chịn sư tác
động bởi các nhân tố từ môi trường bên trong và bên ngoài.
- Chủ thể quản lý: Là cá nhân, tập thể, cơ quan, bộ máy
(phân định chỉ có ý nghĩa tương đối).
- Đối tượng quản lý: Là con người, là tập thể, cơ quan,
đơn vị, tổ chức, là cộng đồng; có thể là vật, có thể là người.
Đối tượng quản ý luôn vận động, biến đổi nên chủ thể quản
lý cũng không ngừng được nâng cao cao về trình độ, năng lực
quản lý. Đối tượng quản lý càng đông tính chất phức tạp càng cao.
- Mục tiêu: Mục tiêu là cái chủ thể quản lý mong muôn
sđạt đươc, là kết quả hành động, hoạt động của chủ thể,
quản lý và đối tượng quản lý.
Mục tiêu có trước mắt, lâu dài, chung, riêng nhưng cùng
thống nhất và khi mực tiêu chung, mục chủ yếu đạt được thì
các mục tiêu riêng cũng được thỏa mãn.
2. Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật:
Tính khoa học thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống,
tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn. Chỉ có
nắm vững khoa học thì người quản lý mới vững vàng trong việc
xác định mục tiêu, bước đi, nguyên tắc và phương pháp hành
động trong thực tiễn. Quan trọng hơn, KHQL cung cấp cho
người quản lý phương pháp nhận thức và phương pháp hành
động một cách khách quan khoa học.
Tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ, đó là cách giải quyết công
việc trong những điều kiện thực tại của tình huống mà những
kiến thức quản lý và sách vở không chỉ ra hết được. Do đó cần
sử dụng các phương pháp, các công cụ, nghệ thuật dùng người,
nghệ thuật giao tiếp,... để xử lý. Thành công của người quản lý
là sử dụng nguồn lực con người và phát huy được năng lực của
họ. Mỗi người có một khả năng khác nhau. Bởi vậy, khi nhà
quản lý dùng người cần phải sử dụng những cách thức, phương
pháp khác nhau áp dụng với từng đối tượng để có thể phát huy
ngày càng cao năng lực của họ, không thể áp dụng chung một
phương pháp đối với tất cả mọi người theo kiểu dập khuôn.
Tính khoa học và tính nghệ thuật trong quản lý có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ nắm kiến thức lý thuyết
quản lý, không nhanh nhạy trước tình huống thì sẽ dẫn tới giáo
điều,bảo thủ, tự trói mình và bỏ lỡ nhiều cơ hội. Ngược lại, nếu
chỉ quản lý bằng kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học thì dẫn đến
việc giải quyết tình huống vượt ra khỏi tầm kinh nghiệm sẽ
không đạt hiệu quả cao, kết quả chỉ là tạm thời, không lâu dài, kém bền vững.
Câu 2: Hãy kể tên các chức năng của Quản lý và phân
tích mối quan hệ giữa các chức năng đó. Phân tích 1
chức năng cụ thể và liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm chức năng
- CN là công dụng chính của vật phẩm,
- CN là những bổn phận, nhiệm vụ cơ bản và quan trọng
nhất phản ánh bản chất và đặc trưng của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
VD: - Doanh nghiệp: CN chính là kinh doanh tìm kiếm LN
- Trường học: CN chính là giáo dục, đào tạo con người
- Bệnh viện: CN chính là khám, chữa bệnh con người
2. Khái niệm chức năng quản lý
Chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ hoặc hoạt
động cơ bản, đặc trưng nghề nghiệp được quy định bởi sự phân
công lao động, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra.
3. Phân loại các chức năng quản lý
- Phân loại theo đối tượng quản lý
+ Chức năng quản lý nhà nước
+ Chức năng quản lý đơn vị cụ thể
- Phân loại theo tính chất sở hữu
+ Chức năng quản lý công + Chức năng quản lý tư
- Phân loại theo phạm vi quản lý:
+ Chức năng quản lý vĩ mô
+ Chức năng quản lý vi mô
- Phân loại theo lĩnh vực quản lý
+ Quản lý chuyên biệt theo ngành: Mỗi ngành, lĩnh vực có
chức năng quản lý riêng: Kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, quốc
phòng, an ninh, tài chính,...
+ Quản lý tổng hợp theo lãnh thổ: mỗi đại phương có cơ
quan quản lý riêng, quản lý tất cả trên địa bàn.
- Phân loại theo tiến trình (giai đoạn) của hoạt động quản lý + Chức năng dự báo
+ Chức năng xây dựng/lập kế hoạch (Kế hoạch hóa)
+ Chức năng tổ chức (tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra,
tổ chức bộ máy, cán bộ)
+ Chức năng điều khiển/điều hành (chỉ huy)
+ Chức năng kiểm tra, giám sát, điều chỉnh
4. MQH giữa các chức năng:
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng
chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết
hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Trong các chức năng
quản lý, phải kể đến đầu tiên là chức năng dự báo. Dự báo là
bước rất quan trọng nhằm xác định được tiền đề, các điều kiện
cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ
chức quản lý và điều chỉnh trong quá trình điều hành hoạt động của hệ thống.
5. Dự báo là chức năng có vai trò quan trọng và không
thể thiếu được trong chu trình quản lý:
- Khái niệm: Dự báo là hệ thống giả định về trạng thái của các
sự vật hiện tượng trong tương lai hoặc các phán đoán về các
quá trình, hiện tượng có thể xảy ra trong tương lai.
Dự báo là khoa học nhằm tiên đoán trước các hiện tượng và
sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. - Phân loại dự báo:
+ Dự báo dài hạn: Từ 3 năm trở lên, để lập kế hoạch sản
xuất sản phẩm mới, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới,
hay mở rộng doanh nghiệp.
+ Dự báo trung hạn: Từ 1 đến 3 năm, để lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách, kế hoạch tiền
mặt, huy động các nguồn lực.
+ Dự báo ngắn hạn: Từ ba tháng đến 1 năm, để lập kế
hoạch mua hàng, điều độ công việc, cân bằng nhân lực, phân chia công việc. - Vai trò của dự báo:
+ Dự báo cho thấy xu thế vận động của các sự vật hiện
tượng nó làm cho chủ thể quản lý nhận thức được cơ hội, những
yếu tố thuận lợi; lường trước những khó khăn, thách thức tác
động đến hoạt động quản lý và việc thực hiện mục tiêu. Từ đó
có những giải pháp phù hợp để tranh thủ thuận lợi, chớp thời
cơ, đồng thời chủ động chuẩn bị những phương án, giải pháp
ứng phó với khó khăn, thách thức.
+ Dự báo là một giai đoạn không thể thiếu trong hoạt động
quản lý, nó cung cấp các luận chứ khoa học, thực tiễn cho việc
xác định mục tiêu, lập kế hoạch, ra quyết định trong quản lý,
điều hành của chủ thể quản lý.
- Nội dung dự báo: Khá đa dạng, tùy thuộc vào từng lĩnh vực,
phạm vi và tình chất của hoạt động quản lý, thường tập trung
vào sự biến động các yếu tố chính của lĩnh vực và các yếu tố đó
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý là:
+ Dự báo biến động về tình hình chính trị,
+ Dự báo về tình hình kinh tế
+ Dự báo về sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ
+ Dự báo về tốc độ tăng, giảm của dân số
+ Dự báo sự thay đổi của nhu cầu
+ Dự báo về sự khan hiếm tài nguyên. + ….
Ví dụ: Dự báo thời tiết cho biết xu thế vận động của các dòng
thủy văn, hải văn, hướng gió, áp thấp nhiệt đới, các cơn bão. Từ
đó, thông báo cho người dân đề ra những phương pháp, cách
thức ứng phó cho phù hợp, tránh thiệt hại về người và của.
Câu 3: Hãy kể tên các nguyên tắc quản lý cơ bản. Phân
tích nội dung một nguyên tắc quản lý cụ thể và liên hệ với thực tiễn.
1. Nguyên tắc quản lý là gì?
+ Nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo mang tính
bắt buộc, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý và
những người làm công tác quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
+ Nguyên tắc quản lý là hệ thống những quan điểm định
hướng và những quy định, quy tắc bắt buộc chủ thể quản lý
phải tuân thủ trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Nguyên tắc do chủ thể quản lý tự đặt ra nhưng cũng có thể
do chủ thể quản lý cấp trên đặt ra, yêu cầu cấp dưới thực hiện.
2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong quản lý. - Nội dung:
+ Tập trung được hiểu là sự thống nhất về tư tưởng và
hành động của mọi các thành viên trong hệ thống hoặc sự
tập trung quyền lực để giải quyết các công việc trong hệ thống.
+ Dân chủ được hiểu là môi trường, điều kiện để phát
triển, phát huy mọi tiềm năng, trí tuệ và năng lực sáng tạo
của mỗi cá nhân trong tổ chức.
+ Cần phải đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa tập trung
và dân chủ trong quản lý, tức là đảm bảo sự kết hợp giữa
nội dung lãnh đạo thống nhất của cơ quan quản lý với tính
chủ động sáng tạo của cơ sở, của tập thể người lao động
trong hệ thống nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả
trong hoạt động của hệ thống tổ chức quản lý.
- Phương pháp thực hiện:
+ Tập trung bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, nó định
hướng cho các biện pháp dân chủ nhằm để đảm bảo sự
thống nhất về tư tưởng, hành động, phương pháp.
+ Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải
được thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
+ Trong thực tế, nguyên tắc tập trung dân chủ là giải
quyết mối quan hệ giữa các cấp, các ngành; xử lý quan hệ
về trách nhiệm, quyền hạn, phân công ủy quyền và lợi ích giữa.
- Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ là: Cấp
dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tập thể, thiểu
số phục tùng đa số. Ý kiến thiểu số được tôn trọng, bảo
lưu; cần phát huy sức mạnh, trí tuệ tập thể.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng của quản lý, nó
có tính khách quan, phổ quát, song thực hiện không đơn
giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong
cách của người quản lý.
Liên hệ: Nguyên tắc quản lý nhà nước của Đảng là nguyên tắc
tập trung dân chủ. Ý nghĩa dân chủ của nguyên tắc này là các
cơ quan và chức vụ lãnh đạo được hình thành thông qua bầu
cử, các nghị quyết của Đảng chỉ có thể thông qua bởi cơ quan
được bầu. Ý nghĩa của tập trung là quyết định của tổ chức Đảng
cấp trên là bắt buộc với các tổ chức Đảng cấp dưới và cuối cùng
là bắt buộc mỗi đảng viên phải chấp hành.
Câu 4: Phương pháp quản lý là gì? Hãy kể tên các
phương pháp quản lý cơ bản và phân tích 1 phương pháp
quản lý cụ thể, có liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm phương pháp quản lý
- Khái niệm phương pháp: Theo nghĩa Hán Việt: “phương”
nghĩa là phía; “pháp” nghĩa là phép tắc, khuôn phép; Phương
pháp là lề lối, cách thức phải theo để tiến hành công việc nhằm
đạt được kết quả tốt nhất.
- Phương pháp quản lý: Có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp quản lý.
+ Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác
động của chủ thể quản lý tới đối tuợng quản lý trên cơ sở lựa
chọn những công cụ và phương tiện quản lý phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả quản lý cao nhất trong điều kiện môi trường nhất định.
+ Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp quản lý là quá trình chủ thể quản lý dung các
biện pháp, cách thức tác động vào đối tượng quản lý để phát
huy tối đa năng lực của mọi con người, sử dụng các hợp lý và
hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
- Mối quan hệ quan hệ giữa phương pháp và nguyên tắc
quản lý là quan hệ giữa 2 mặt đối lập của một chỉnh thể:
+ Nguyên tắc quản lý luôn mang tính khách quan, ổn định, bắt buộc
+ Phương pháp quản lý mang tính chủ quan, năng động,
sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo.
Hai mặt này tạo nên sự thống nhất giữa khoa học và nghệ
thuật của hoạt động quản lý. Như vậy, có thể nói sử
dụng phương pháp quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Tính khoa học đòi hỏi phải nắm vững đối tượng quản lý
với những đặc điểm vốn có của nó để tác động trên cơ sở nhận
thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng.
Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết
hợp phương pháp trong thực tiễn quản lý. Quản lý có hiệu quả
nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương pháp quản lý
2. Các phương pháp quản lý cơ bản
- Phân loại theo phương thức tác động:
+ Phương pháp tác động trực tiếp
+ Phương pháp tác động gian tiếp
- Phân loại theo nội dung và cơ chế quản lý
+ Phương pháp hành chính – tổ chức, + Phương pháp kinh tế
+ Phương pháp tâm lý – xã hội/giáo dục;
- Phân loại theo chức năng quản lý
+ Phương pháp quy hoạch, kế hoạch
+ Phương pháp tổ chức,
+ Phương pháp điều khiển/chỉ huy
+ Phương pháp kiểm tra, hạch toán, điều chỉnh 3. Phân tích Phương pháp kinh tế 3.1. Khái niệm:
+ Phương pháp kinh tế là cách thức chủ thể dùng lợi ích
kinh tế để tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả,
lợi nhuận, lãi suất…để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn
phương án hiệu quả nhất, phù hợp với điều kiện, nhu cầu của họ).
+ Phương pháp kinh tế là cách thức chủ thể dùng tác
động tới đối tượng quản lý bằng lợi ích kinh tế nhằm
khuyến khích đối tượng quản lý hoạt động tích cực, nhiệt
tình, trách nhiệm và năng động, sáng tạo hơn hoặc răn đe,
ngăn chặn, hạn chế những hành vi nào đó của đối tượng quản lý.
3.2. Ưu điểm:
+ Tác động nhẹ nhàng thông qua lợi ích, không gây ra
sức ép tâm lý, tạo ra bầu không khí thoải mái, dễ được
chấp nhận của đối tượng quản lý.
+ Tính dân chủ rất cao, đối tượng quản lý có quyền lựa
chọn theo điều kiện cụ thể của mình.
+ Kích thích sự sáng tạo trong công việc, mang lại hiệu quả cao.
+ Có thể áp dụng linh hoạt nhiều đối tượng, nhiều hoàn cảnh ….
3.3. Nhược điểm:
+ Nếu coi đó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, mà
quên các giá trị tinh thần, đạo đức, truyền thống văn hóa,
hủy hoại môi trường sống…
+ Không có sự đảm bảo thực hiện cao vì nó không có tính bắt buộc.
+ Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không sử
dụng kèm theo các phương pháp khác.
Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động
vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.
- Các phương pháp quản lý cơ bản: giáo dục – thuyết phục, kinh tế, hành chính.
- Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế.
Tuy vậy, phương pháp kinh tế cũng có những hạn chế vốn có
của nó. Nếu lạm dụng phương pháp kinh tế dễ dẫn người ta
tới chỗ chỉ nghĩ tới lợi ích vật chất, thậm chí lệ thuộc vào vật
chất, tiền của mà quên tinh thần, đạo lý, có thể dẫn tới
những hành vi phạm pháp. Động lực từ lọi ích ca nhân của
mỗi người nếu không định hướng và kiểm soát sẽ dân người
ta đến chỗ làm ăn phi pháp, trái đạo lý.
Ví dụ: Đi làm ngày lễ có thể nhận 200% lương so với ngày thường.
Câu 5: Công cụ quản lý là gì? Hãy kể tên các công cụ
quản lý cơ bản và phân tích một công cụ quản lý cụ thể, có liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm công cụ quản lý
- Công cụ: được hiểu là các dụng cụ, phương tiện mà con người
sử dụng để thực hiện các hoạt động, các nhiệm vụ để đạt được mục đích nhất định.
- Công cụ quản lý: Được hiểu là hệ thống các dụng cụ, phương
tiện, chính sách, biện pháp mà nhà quản lý sử dụng trong hoạt động quản lý.
2. Phân loại công cụ quản lý
- Theo hướng tác động: Có công cụ quản lý tác động trực tiếp, gián tiếp.
- Theo phạm vi tác động: Có công cụ quản lý vĩ mô, vi mô
- Theo đối tượng quản lý: Công cụ quản lý nhà nước và công
cụ quản lý hoạt động của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp…
- Theo lĩnh vực tác động: Mỗi lĩnh vực tác động có hệ thống
công cụ chung và công cụ riêng, mang tính đặc thù.
- Theo tính chất tác động
+ Công cụ có tính chất pháp lý: Hiến pháp, luật, nghị định,
thông tư, quy chế, quy định, quyết định
+ Công cụ có tính chất kinh tế: Đường lối, chính sách, cơ
chế quản lý kinh tế, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế,
chính sách tài chính, tiền tệ, tỷ giá hối đoái, hạch toán, đầu tư,
ngân sách nhà nước, chính sách xuất nhập khẩu…
+ Công cụ mang tính kỹ thuật: Ban hành những quy định
về thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. môi trường
+ Hệ thống bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý
+ Quyền lực (cứng và mềm)
+ Hệ thống thông tin, truyền thông, báo chí
+ Các phương tiện, thiết bị
- Các công cụ quản lý cơ bản:
1. PL, luật, điều lệ, quy chế 2. Kinh tế 3. Quyền lực 4. Chính sách
5. Đường lối chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
6. Phương tiện kỹ thuật 7. Lãi suất, tiền gửi 8. Bộ máy quản lý
9. Hệ thống truyền thông thông tin 10.
Hệ thống các loại tiêu chuẩn, tiêu chí, định
mức, thông số kỹ thuật, an toàn 11.
Hệ thống các thiết chế mang tính văn hóa (đặc
điểm xã hội, phong tục tập quán, dư luận xã hội).
3. Công cụ pháp luật
1.1. Pháp luật
- Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự
chung mang tính bắt buộc do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận mà mọi cá nhân, tổ chức phải tuân theo.
- Đối tượng điều chỉnh của pháp luật kinh tế là các
quan hệ xã hội phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Pháp luật xác lập về mặt pháp lý một trật tự và môi
trườn lành mạnh thông qua việc quy định rõ quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ xã hội.
1.2.Đặc điểm của công cụ pháp luật trong quản lý
- Quản lý bằng pháp luật là quản lý bằng sức mạnh
của những quyền uy khách quan kết hợp với sức mạnh quyền uy của Nhà nước.
- Quản lý bằng pháp luật chứa đựng tính phổ quát và
công bằng. Tính phổ quát là sự phổ biến và bao quát tất
cả các đối tượng tham gia, không phân biệt. Trước pháp
luật mọi người đều có cơ hội ngang nhau, bình đẳng về cơ hội phát triển.
- Pháp luật đưa ra các quy định được phép và không
được phép để đặt các chủ thể kinh tế vào sự tự lựa
chọn, tự quyết định hành động trong khuôn khổ những
điều kiện và phạm vi được xác định.
Câu 6: Động lực trong quản lý là gì? Hãy kể tên các cách
tạo động lực cho nhân viên và phân tích 1 cách tạo động lực cụ thể.
Động lực là yếu tố thúc đẩy con người hành động, làm việc,
phấn đấu nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
Phân loại: - Động lực vật chất (đỗ ĐH được tặng xe,...)
- Động lực tinh thần: (nếu học giỏi –đc kết nạp đảng – đc
tuyên dương trc tập thể)
Đứng trên quan điểm phát triển, những thứ mang tính động cơ tạo
ra lực lôi kéo và lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ hệ thống
được xem là động lực phát triển. Động lực mang tính lịch sử. Chẳng
hạn, ở thời kỳ này thì cái đó là động lực phát triển, nhưng ở thời kỳ
khác thì nó không còn là động lực nữa. Qua phân tích thực tiễn và
bằng những kiến thức lý luận có được, chúng tôi cho rằng, động lực
tồn tại dưới hai hình thức: động lực vật chất và động lực tinh thần.
Động lực vật chất chính là mục tiêu hay mục đích kinh tế, là lợi ích
kinh tế. Mục đích kinh tế, lợi ích kinh tế sinh ra động cơ của hành vi
và tạo nên động lực phát triển. Đến đây, một vấn đề cần làm rõ là
động lực phải cụ thể và có chủ thể. Tức là mục tiêu kinh tế, lợi ích
kinh tế phải rõ ràng và cho từng chủ thể cụ thể. Động lực phải là của
ai đó chứ không thể chung chung như lâu nay chúng ta chỉ nói theo
kiểu đạo lý. Động lực của giới lãnh đạo khác với động lực của những
người bị lãnh đạo và của những người thuộc tầng lớp yếu thế.
Động lực tinh thần có giá trị quan trọng. Động lực tinh thần thể hiện
ở danh dự và thể diện quốc gia cũng như ở danh dự của các cá
nhân, tổ chức. Nhiều người cựu chiến binh vì tự trọng danh dự của
quân nhân đã thành lập doanh nghiệp và làm ăn rất thành đạt, hoặc
những người trẻ tuổi vì thể diện của họ mà họ đã trưởng thành
nhanh chóng và có thể thi thố được với doanh nhân của các nước có
công nghiệp phát triển. Truyền thống văn hoá, tự tôn, tự hào dân tộc
phải được nuôi dưỡng và phát huy đầy đủ; làm cho các giá trị văn
hoá trở thành lực lượng vật chất thực sự cho quá trình phát triển của
đất nước trên thực tế chứ không phải chỉ trên diễn đàn.
- Động lực trực tiếp (làm cái này-đc cái này)
- Động lực gián tiếp (làm cái này – được cái kia- đc cái kia)
- Động lực bên trong (những thứ bên trong con người mình
thúc đẩy: nhu cầu, sở thích, tham vọng, khát vọng, niềm tin, ý chí nghị lực)
- Động lực bên ngoài (những thứ bên ngoài thúc đẩy phát
triển. Vd: 1 cô gái xinh thúc đẩy nhiều chàng trai đến nhà)
Các cách tạo động lực:
1. Tạo động lực thông qua khuyến khích vật chất
2. Tạo động lực thông qua khuyến khích tinh thần
3. Tạo động lực thông qua bố trí, sử dụng hợp lý lao động và
cải thiện điều kiện làm việc
4. ....thông qua đào tạo và thăng tiến
5. ....thông qua không khí làm việc
Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên con người
thực hiện những hành vi theo mục tiêu.
Bản chất của động lực xuất phát từ nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con người.
Giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và khoảng cách
đó luôn có động lực để rút ngắn khoảng cách đó.
Tạo động lực thông qua khuyến khích vật chất
Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công Khái niệm
Theo C.Mac: “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một
hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”
Trong giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Giáo
Dục, 1998, trang 152 có nêu: “Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị
trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động ), sức lao động là hàng hoá,
do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động.”
Bản chất của tiền lương, tiền công
Bản chất của tiền lương, tiền công là giá cả sức lao động, nó là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay tiền lương, tiền
công còn phụ thuộc vào trạng thái cung cầu lao động trên thị trường. Nếu cung lớn
hơn cầu thì giá cả sức lao động thấp, ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sức lao động cao hơn.
Đối với người lao động thì tiền lương, tiền công chính là khoản thu nhập chính trong
hệ thống thù lao mà người lao động nhận được. Khoản tiền lương, tiền công này sẽ
giúp cho người lao động tái sản xuất sức lao động của mình, nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống của người lao động cũng như cuộc sống gia đình họ. Nếu tiền
lương, tiền công cao xứng đáng với họ sẽ là nguồn động lực lớn nhất giúp người lao
động nâng cao hiệu quả làm việc của mình.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công lại là khoản chi phí của doanh nghiệp.
Tuy nhiên doanh nghiệp phải biết tận dụng tối đa chức năng của tiền công, tiền lương
nhằm tạo động lực mạnh nhất cho người lao động trong tổ chức.
Khi nào tiền công, tiền lương trở thành công cụ tạo động lực?
Theo Maslow, hệ thống nhu cầu cá nhân gồm năm nhóm nhu cầu trong đó nhóm nhu
cầu sinh lý hay nhu cầu vật chất là nhu cầu hàng đầu. Trong doanh nghiệp thì tiền
công, tiền lương người lao động nhận được chính là hình thức cơ bản nhất của sự
thoả mãn về nhu cầu sinh lý hay nhu cầu vật chất. Tiền công, tiền lương có thực sự
là một đòn bẩy kinh tế hay không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn nhu
cầu vật chất của người lao động bằng chính khoản tiền công, tiền lương mình nhận được.
Tiền lương, tiền công về bản thân nó chưa phải là động lực. Tiền lương, tiền công quá
thấp không đủ để người lao động tái sản xuất sức lao động, không đủ để họ lo toan
cho con cái họ thì tiền công, tiền lương không thể trở thành động lực cho người lao
động đựơc, thậm trí nó còn có tác dụng phản nghịch. Tiền công, tiền lương chỉ trở
thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật chất cho người lao động, tạo cho họ
yên tâm về khoản thu nhập của mình, việc chi trả lương cũng phải đảm bảo tuân thủ
đúng nguyên tắc trong chi trả tiền lương:
+) Đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau
+) Đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương
+) Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các người lao động khác nhau trong nền kinh tế
Khi mức sống của người lao động còn thấp thì việc nâng cao vai trò của tiền lương sẽ
đáp ứng đúng nhu cầu thiết yếu nhất đối với người lao động, đó là nhu cầu vật chất.
Tạo động lực thông qua tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngoài tiền lương và tiền công nhằm khuyến
khích người lao động mà tiền lương, tiền công không làm được
Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính thường được thực hiện vào cuối mỗi
quí hoặc mỗi năm tài chính. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả độ xuất ghi nhận
những thành tích xuất sắc của người lao động như hoàn thành các dự án công việc
quan trọng, tiết kiệm nguyên vật liệu hay có những sáng kiến lớn có giá trị.
Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, xác định đúng đắn mối quan hệ giữa
tiền thưởng nhận được với mức cống hiến của ngày lao động hay tập thể lao động
trong sự nghiệp phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh của tổ chức.
Tạo động lực thông qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ
Phụ cấp là khoản mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động, do họ đảm nhận
thêm trách nhiệm hoặc do họ phải làm việc trong những điều kiện không bình
thường hoặc không ổn định.
Trên cơ sở định nghĩa như vậy chúng ta thấy được phụ cấp có hai tác dụng chính:
+) Nâng cao thu nhập: Các khoản trợ cấp thêm cho người lao động sẽ giúp cho người
lao độn có thêm thu nhận, bù đắp cho những trách nhiệm nặng nề hơn mà họ phải
làm. Ngoài ra, trợ cấo có tác dụng kích thích tinh thần đối với người lao động, do họ
biết rằng ban quản lý của doanh nghiệp đã hiểu được sự khó nhọc trong công việc
mà họ đang làm, họ cảm nhận được sự thấu hiểu từ phía cấp trên đối với họ. Do đó
họ tin tưởng vào doanh nghiệp.
+) Chế độ phụ cấp còn có tác dụng tạo sự công bằng giữa những người lao động.
Những người lao động làm ở các môi trường làm việc độc hại, khó khăn, phức tạp,
nguy hiểm thì họ phải được trợ cấp cao để họ có thêm khoản thu nhập đề phòng cho
những rủi ro rất lớn đang dinh dập họ.
Phúc lợi là phần thù lao gian tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống người lao động
Dịch vụ cho người lao động là các khoản tài chính gián tiếp hỗ trợ cuộc sống cho
người lao động nhưng người lao động phải trả thêm một khoản tiền nào đó.
Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi và dịch vụ có ý nghĩa rất lớn đối với cả người
lao động và doanh nghiệp:
+) Đảm bảo cuộc sống thông qua việc nâng cao thu nhập, hỗ trợ viện phí, khám sức khoẻ miễn phí….
+) Tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tăng cường khả năng
cạnh tranh trong việc thu hút những nhân tài vào làm việc.
+) Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
+) Tạo niềm tin, gây dựng sự tin tưởng của người lao động với công ty.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động
Trong bất cứ tổ chức nào cũng vậy vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cũng là
vẫn đề cốt lõi. Do vậy, các nhà quản lý luôn phải tìm ra những chính sách, những
cách thức khác nhau để tạo động lực làm việc cho nhân viên của mình. Để có thể
đưa ra một quyết định đúng đắn nhà quản lý cần phải nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Để đánh giá các yếu tố tác động đến
động lực thì có nhiều cách phân chia khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ nhìn nhận vấn
đề của từng người vào từng hoàn cảnh cụ thể.
Theo như học thuyết nhu cầu của Maslow các yếu tố tác động đến động lực lao động
gồm ba nhóm cơ bản. Nhóm thứ nhất là các yếu tố đem đến sự thoả mãn về vật chất
như: tăng lương, tăng thưởng, tăng các quyền lợi…. Nhóm thứ hai là các yếu tố đem
đến sự thoả mãn về tinh thần như: Công việc ổn đinh, tự chủ, tự quyết trong công
việc, tự do tham gia các quan hệ xã hội… Nhóm thứ ba là các yếu tố có thể thoả
mãn cả nhu cầu vật chất và tinh thần như: Những hứa hẹn về một tương lai, những
cam kết về chương trình đào tạo và phát triển….
Sự cần thiết phải tạo động lực
Không chỉ trong lao động mới thực sự cần động lực mà ngay cả trong cuộc sống hàng
ngày con người rất cần có động lực sống. Một người không có động lực sống sẽ
không thể tồn tại. Sự chọn lọc tự nhiên chính là động lực sống lớn nhất đối với mỗi
con người. Không chỉ riêng con người mà cả những loài động thực vật cũng vậy, để
duy trì sự tồn tại của mình chúng phải thay đổi hình dáng, màu sắc…. của mình để
dễ thích nghi khi điều kiện sống thay đổi.
Trong kinh tế động lực có vai trò rất lớn, nhà nước muốn thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài bằng cách tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Đó cũng chính là một trong
những động lực thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong doanh nghiệp việc tạo động lực xuất phát từ mục tiêu tạo động lực. Tạo động
lực để người lao động làm việc chăm chỉ hơn, cống hiến hết mình vì công ty, gắn bó
với công ty lâu dài. Sự tồn tại và phát triển của công ty phụ thuộc rất lớn đến nỗ lực
làm việc của các thành viên, sự cống hiến, đóng góp công sức, trí tuệ của những con
người tâm huyết, hết lòng vì công ty. Không một công ty nào có thể tồn tại và phát
triển với những con người làm việc hời hợt, tâm lý luôn luôn chán nản, chán công
việc. Chính vì thế bất cứ công ty nào cũng cần phải tạo động lực lao động cho người
lao động. Tạo động lực lao động cho người lao động không những kích thích tâm lý
làm việc cho người lao động mà nó còn tăng hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường…..
Câu 7: Quyết định quản lý là gì? Hãy phân tích các cơ sở
để ban hành QĐ và các yêu cầu của 1 quyết định quản lý?
- Khái niệm quyết định quản lý:
+ Là hành vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lý để chi
phối sự vận động và phát triển của toàn bộ hệ thống tổ chức
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
+ Là sản phẩm lao động động sáng tạo của chủ thể quản
lý nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động
của tổ chức để giải quyết một vấn đề nào đó của tổ chức.
+ Là phương án phù hợp nhất trong các phương án mà
chủ thể quản lý lựa chon để giải quyết một vấn đề cụ thể nào
đó của tổ chức. đơn vị.
*Cơ sở để ban hành quyết định:
QĐ quản lý do chủ thể xây dựng và lựa chọn, nhưng không
thể tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học, đó là
phải dựa vào yêu cầu của các quy luật khách quan, các
nguyên tắc quản lý, đảm bảo thông tin và các nguồn lực
cho việc thực hiện các quyết định quản lý.
- Dựa vào yêu cầu của các quy luật khách quan: QĐQL được
xây dựng trên cơ sở tuân thủ những yêu cầu của quy luật
khách quan. Các quy luật đó không hoạt động riêng rẽ mà
trong tổng thể hệ thống các quy luật khác như: các quy
luật về chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý, tổ chức,...Chỉ có
thuân thủ toàn diện yêu cầu của các quy luật thực tế đang
hoạt động mới cho phép có khả năng lựa chọn quyết định
quản lý có chất lượng.
- Dựa vào các nguyên tắc quản lý: quyết định quản lý phải
luôn luôn dựa vào các nguyên tắc quản lý xác định. Xa rời
các nguyên tắc đó có thể dẫn tới các quyết định mâu
thuẫn, triệt tiêu nhau, mất định hướng vào mục tiêu
chung. Quyết định quản lý phải xuất phát từ những đặc
điểm, xu hướng vận động của đối tượng, phải nắm vững
đối tượng trong sự vận động và tổng thể các mặt của nó.
- Dự trên cơ sở thông tin thực tiễn: thông tin là cơ sở ban
đầu, là nguyên liệu quan trọng và cần thiết cho việc ra
quyết định quản lý; do đó thông tin phải đầy đủ, chính
xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định.
- Dựa trên cơ sở đảm bảo các nguồn lực và quy định pháp
lý; quyết định quản lý phải được bảo đảm bằng những
nguồn vật tư, tài chính, lao động, trang bị kỹ thuật, bộ
máy, con người và thời gian để có thể huy động khai thác
nhằm thực hiện quyết định.
Nếu không tính đến các yếu tố đó, qđ dù mang mục đích tốt
đẹp cũng sẽ trở thành ảo tưởng, xa thực tế, nhanh chóng mất
lòng tin của người thực hiện, dẫn đến phản tác dụng, gây ra
nhũng hậu quả kinh tế - xã hội xấu và phức tạp.
*Yêu cầu đối với quyết định:
Dù là quyết định quản lý loại nào cũng có những yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Quyết định phải phù hợp với lý luận và
thực tiễn, dựa trên những căn cứ, cơ sở khoa học và thông
tin thực tiễn chính xác, đầy đủ.
- Có tính khả thi và tối ưu: Có thể thực hiện được và là
phương án tốt nhất, hiệu quả nhất có thể.
- Tính thống nhất: Không có sự mâu thuẫn & xung đột với
các quyết định, quy định khác.
- Tính pháp lý: Không trái với quy định của pháp luật; đúng
thể thức, thủ tục; đúng chức năng, thẩm quyền & trách nhiêm.
- Kịp thời và chính xác về thời gian, đối tượng, người thực hiện
- Tính rõ ràng và dễ hiểu (văn phong mạch lạc, một nghĩa)
Câu 8: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là gì? A/c hãy kể
tên các mô hình cơ cấu TC bộ máy QL và phân tích ưu
điểm, hạn chế của 1 mô hình QL cụ thể.
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một chỉnh thể gồm
nhiều bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành
từng cấp, từng khâu để thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.