Tài liệu ôn tập học phần môn khóa học quản lý | Học viện phụ nữ Việt Nam

Tài liệu ôn tập học phần môn khóa học quản lý | Học viện phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn học: Khoa học quản lý
Chương 1.
1.Quản lý là gì
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định.
2. Phân tích khái niệm quản lý
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
– “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
– “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ
chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi
mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý chỉ lo việc “quản” tức là
chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến
việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng
của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển không bền vững. Nói chung, trong “quản”
phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở
trạng thái cân bằng. Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực bền vững đòi hỏi phải có
mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
3. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lí là Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ủy quyền để nhân danh chủ thể ủy quyền sử dụng quyền lực được giao nhằm điều
hành, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình vận động theo ý chí của mình nhằm
đạt được mục đích đã được định trước.
4. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là những người tiếp nhận các tác động quản lý và có thể tham
gia ở mức độ nhất định việc tạo lập các tác động quản lý.
Khi tiếp nhận các tác động quản lý, đối tượng quản lý có thể “chấp nhận” hay
“không chấp nhận” và dẫn tới “hưng phấn” hay “ức chế” điều đó phụ thuộc vào
nội dung của những tác động quản lý mà chủ thể đưa ra. Tuy nhiên, không phải cứ
nội dung của những tác động quản lý khách quan, đúng đắn thì sẽ được đối tượng
quản lý chấp nhận và tạo ra sự hưng phấn ở họ. Chính vì vậy, chủ thể quản lý ngoài
việc lưu ý tới nội dung của các tác động quản lý thì còn phải quan tâm tới hình
thức và phương thức tác động tới đối tượng quản lý.
Khi tham gia ở mức độ nhất định việc tạo lập các tác động quản lý, đối tượng quản
có thể không có đóng góp, đóng góp ít hoặc đóng góp nhiều, song việc tham gia đó
là hết sức có ý nghĩa. Chủ thể quản lý nên sử dụng phong cách quản lý dân chủ để
phát huy trí tuệ của cấp dưới trong việc xây dựng quyết định quản lý vì việc thực
hiện nó sẽ có hiệu quả cao hơn khi đối tượng quản lý được coi là “người trong
cuộc”.
– Đối tượng quản lý là những con người có khả năng tự điều chỉnh hành vi của họ.
Chủ thể quản lý không vì có quyền lực mà sử dụng nó tuỳ tiện để tác động vào đối
tượng quản lý bởi vì họ không phải là những “công cụ biết nói”, chỉ biết “vâng
lệnh” và tuân phục mà đối tượng quản lý là những chủ thể hoạt động có ý thức, có
động cơ và mang tính sáng tạo. Chính vì vậy chủ thể quản lý phải tác động tới đối
tượng quản lý một cách có ý thức, bằng quyền lực và theo quy trình. Đồng thời,
chủ thể quản lý phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng, trình độ
của đối tượng quản lý để đưa ra các tác động phù hợp. Có như vậy thì mới thiết lập
được sự thống nhất giữa vai trò điều chỉnh của chủ thể với khả năng tự điều chỉnh
của đối tượng quản lý.
– Đối tượng quản lý là một tổ chức xác định
Tổ chức là sự tập hợp và liên kết của các thành viên theo một cách thức xác định,
là sự phối hợp các hoạt động để thực hiện mục tiêu chung. Tổ chức có thể phân
chia thành tổ chức chính thức – phi chính thức; tổ chức kinh tế – chính trị – văn
hoá – xã hội.v.v.
Bất cứ tổ chức nào đều có những yếu tố cơ bản: Mục tiêu, cơ cấu, nguồn nhân lực,
hệ thống chính sách, hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật, công
nghệ và văn hoá tổ chức.
5. Mục tiêu quản lý
Nhìn chung, quản lý có rất nhiều mục tiêu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
ngành , việc làm ngành truyền thông, tuy nhiên cho dù lĩnh việc làm kinh doanh
vực nào đi chẳng nữa thì phải đáp bảo đáp ứng được các mục tiêu dưới đây:
– Biết cách quản lý tạo ra sự thống nhất ý chí giữa người quản lý – người bị quản
lý và giữa những người bị quản lý với nhau. Đây là mục tiêu rất khó khăn bởi vì
phải biết cứng nhắc và mềm dẻo đúng lúc.
– Định hướng sự phát triển của tổ chức đi theo mục tiêu và phương hướng chung,
nhằm mang đến kết quả cao nhất trong công việc.
– Biết cách tổ chức, điều hòa, phối hợp, hướng dẫn hoạt động các các thể, tổ chức
sao cho giảm được độ bất định mang đến mục tiêu quản lý cao.
– Luôn đốc thúc các cá thể làm việc, tạo động lực trong mọi tình huống, luôn có
cách xử lý mềm dẻo khi cá thể vi phạm.
– Tạo môi trường làm việc vui vẻ, ổn định, bền vững, phát triển cho mọi cá thể.
6. Môi trường quản lý
Môi trường (enviroment) được hiểu theo nghĩa thông thường là điều kiện, hoàn
cảnh tác động lên con người hoặc tổ chức. Có môi trường tự nhiên (natural
enviroment) và môi trường kinh tế - xã hội (social-economic enviroment). Môi
trường quản lý là môi trường kinh tế - xã hội (social-economic enviroment).
Môi trường quản lý gồm 2 nhóm: Môi trường vĩ mô (tổng quát) và môi trường vi
mô (đặc thù). Môi trường tổng quát gồm tất cả những yếu tố ở ngoài tổ chức nhưng
có khả năng ảnh hưởng mạnh đến tổ chức, mà không có liên quan rõ rệt như môi
trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội .
Môi trường đặc thù là một phần của môi trường tổng quát, liên quan tới sự hoàn
thành 9 mục tiêu của tổ chức, đó là môi trường tác nghiệp của tổ chức, nó có được
sự thay đổi với những yếu tố như nhu cầu xã hội, khách hàng, đối tác, cơ quan
quản lý… Hoạt động quản lý của tổ chức đều chịu sự tác động của các yếu tố môi
trường, trong khi đó các yếu tố môi trường luôn luôn biến đổi.
Các tổ chức không thể thay đổi hoặc lựa chọn các yếu tố bên ngoài mà phải xác
định, ước lượng và thích nghi với các yếu tố, các lực lượng đó. - Môi trường có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực lên hoạt động của tổ chức. Môi trường tạo ra những
cơ hội thuận lợi cho tổ chức nếu biết nắm lấy chúng. - Tổ chức tác động đến môi
trường tại địa phương mà nó đang hoạt động, tổ chức có thể làm ô nhiễm hoặc cải
thiện môi trường.
7. Chứng minh quản lý là một khoa học
Khoa học quản lý có đối tượng phương pháp nghiên cứu riêng
Khoa học quản hình thành từ lâu đời, hệ thống tri thức phong phú với
hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật riêng, mang tính đặc thù.
Khoa học quản sử dụng tri thức của các ngành khoa học khác: Tâm lý,
chính trị, kinh tế....
Quản lý là một khoa học vì: Người quản lý phải nắm tri thức và sử dụng
các tri thức khoa học trong quảnmới có hiệu quả cao, người quản lý phải
được học tập hoặc phải tự học để trở thành quản lý giỏi.
8. Chứng minh quản lý là một nghệ thuật
Nó là môn khoa học có tính ứng dụng gắn liền với thực tiễn
Đối tượng tác động con người với những đặc điểm tính cách, trình độ,
năng lực, sở trường khác nhau, cần phải sử dụng các phương pháp tác động
khác nhau. Quản sử dụng phát huy con người nên phải biết dụng
nhân như dụng mộc.
Tình huống trong quản vừa đa dạng vừa phong phú phức tạp, đòi hỏi
người quản phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, công cụ, không
thể cứng nhắc dập khuôn.
Quản cũng phải rèn luyện qua thực tế để tích lũy kinh nghiệm, giúp các
nhà quản lý rèn luyện để trở thành kỹ năng.
Giao tiếp ứng xử trong quản đúng đắn thể tạo nên sức mạnh mang
lại những kết quả, hiệu quả hơn cả sự mong đợi đó chính là nghệ thuật trong
dùng người, trong xử các tình huống, phát huy các nguồn lực, tranh thủ
các thời cơ, vượt qua thách thức.
Tóm lại: Khoa học nghệ thuật không ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát
triển thì nghệ thuật quản lý cũng được cải tiến theo.
Ví dụ: Một người giám đốc nếu không có trình độ hiểu biết khia học làm nền tảng
thì khi quản lý ắt phải dựa vào may rủi, trực giác hay những việc đã làm trong quá
khứ. Nhưng nếu trình độ ông ta điều kiện thuận lợi hơn nhiều để đưa ra
những quyết định quản lý có luận chứng khoa học và có hiệu quả cao.
Quản lý là 1 nghệ thuật vì :
+ là môn khoa học có tính ứng dụng gắn liền với thực tiễn
+ đối tượng tác động là con người với những đặc điểm tính cách, trình độ , năng
lực, sở trường khác nhau , cần phải sửa dụng các phương pháp tác động khác nhau
+ quản lý phải rèn luyện qua thực tế để tích lũy kinh nghiệm, giúp các nhà quản lý
rèn luyện trở thành kỹ năng.
+ Hoạt động này không có cách thức và quy định thống nhất, có tính tùy cơ ứng
biến và tính linh hoạt, có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên.
+ Cần biết dung người đúng vị trí, phù hợp với khả năng.
+ giao tiếp, ứng xử trong quản lý đúng đắn có thể tạo nên sức mạnh và mang lại
những kết quả, hiệu quả hơn cả mong đợi, đo chính là nghệ thuật trong dùng người
, trong xử lý tình huống, phát huy các nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách
thức.
- Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật trong quản lý:
+ Khoa học và nghệ thuật trong quản lý không đối lập, loại trừ nhau mà không
ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát triển thì nghệ thuật quản lý cũng được cải
tiến theo.
+ Tính khoa học và nghệ thuật luôn đi đối với nhau, nếu nhà quản lý chỉ mang tính
khoa học cứng nhắc và tuân thủ các quy luật mà thiếu đi tính nghệ thuật trong việc
giải quyêt các công việc thì nhà quản lý đó sẽ không bao giờ thành công được.
- LiIn hệ: Ngành ngJn hàng là một ngành đKc thL, người làm việc trong ngành
này đMi hNi phải có nhiều kO năng như kO năng sống, kO năng thuyết phục, kO năng
xã hội… Do đó để quản lý hiệu quả, đMi hNi người quản lý không những quản lý
theo khoa học mà cMn phải có nghệ thuật. Khoa học là chủ động về thời gian, làm
chủ công việc, sắp xếp công việc hợp lý theo quR thời gian, giám sát nhJn viIn
thực hiện công việc. Nghệ thuật là kích thích nhJn viIn làm việc tốt lIn, biết khai
thác nhJn viIn giNi, vừa biết răn đe vừa biIt động viIn, không la mắng, chỉ trích…
9. Khoa học quản lý có tính ứng dụng
- Khoa học quản lý không dừng lại ở mức độ nhận thức thế giới mà chủ yếu phải
tìm ra con đường để cải tạo đối tượng khách quan, xây dựng các nguyên lý, nguyên
tắc, tìm kiếm những ứng dụng mới thích hợp, sát hợp thực tế, trước hết tạo ra cơ
chế tác động phù hợp với đối tượng và khách thể quản lý.
- Việc nghiên cứu và đề ra nguyên lý quản lý là cần thiết. Song khoa học quản lý
còn phải chỉ ra cho người quản lý biết vận dụng nguyên lý đó vào từng điều kiện
cụ thể. Sẽ là sai lầm nếu chỉ biết áp dụng một cách máy móc, rập khuôn các
nguyên lý quản lý, các cơ chế chính sách chung nhất - thành tựu mà loài người đạt
được - mà vấn đề là phải biết học tập, biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể,
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa dân tộc của mỗi
quốc gia, mỗi địa phương, mỗi vùng
10. Khoa học quản lý là khoa học liên ngành
- Xuất phát từ tính tổng hợp trong lao động quản lý, khoa học quản lý là một khoa
học liên ngành. Trong quá trình phát triển của mình, khoa học quản lý đã kếthợp
với nhiều môn khoa học khác, sử dụng những luận điểm và thành tựu của các khoa
học để giải quyết nhiều vấn đề của lý luận và thực tiễn quản lý.
- Khoa học quản lý đã dựa trên cơ sở lý luận của Triết học, Kinh tế học để phát
triển và gắn bó chặt chẽ với nhiều môn khoa học cụ thể trong lĩnh vực kinh tế như:
Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Kinh tế thương nghiệp, Kế hoạch hóa
nền kinh tế quốc dân, Tổ chức lao động khoa học...
- Khoa học quản lý cũng phát triển trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với khoa học
Thống kê, Hạch toán kế toán, Tài chính, Phân tích hoạt động kinh doanh,
Marketing, Kinh doanh quốc tế v.v...
- Khoa học quản lý sử dụng nhiều thành tựu của các ngành khoa học tự nhiên và
khoa học kỹ thuật như Toán học, Điều khiển học, Tin học, Công nghệ học v.v...
- Khoa học quản lý sử dụng nhiều luận điểm và kết quả nghiên cứu của các môn
khoa học xã hội nghiên cứu về con người như Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục
học, Luật học, Thể dục thể thao v.v..
11. Những điểm giống nhau giữa lãnh đạo và quản lý
Quản lý, lãnh đạo đều hoạt động chỉ đạo, định hướng, điều khiển thực hiện
một công việc theo một mục đích nhất định. Quản lý, lãnh đạo, đều sự tác động
hướng đích, tổ chức của chủ thể (quản lý, lãnh đạo) tới đối tượng ( bị quản
lý, lãnh đạo) để đạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động này đều là tác động điều khiển có
hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận đó là: chủ
thể ( là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, lãnh đạo ) và đối tượng bị điều
khiển ( là bộ phận bị quản lý, lãnh đạo).
- Quản lý và lãnh đạo đều là người đứng đầu
- Quản lãnh đạo đều gắn với con người, quan hệ người với người, giữa
chủ thể và đối tượng.
12. Những điểm khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý
Tiêu chí Lãnh đạo Quản lý
Mục tiêu Tạo sự thay đổi Hướng tới sự ổn định
Ý tưởng Đưa ra ý tưởng Thực hiện ý tưởng
Sự quan tâm Con người Quản lý công viện
Đối tượng Con người Con người, vật
Mức độ cụ thể Định hướng Kế hoạch cụ thể
Quyền lực Uy tín cá nhân Quyền lực của tổ chức/chuẩn
tắc
Tác động đến Nhận thức, tình cảm, niềm
tin
Hành vi
Thái độ Chủ động Bị động, phòng vệ
Động lực Truyền cảm hứng Làm theo quy định
Tầm nhìn Dài hạn Ngắn hạn
Phong cách Dân chủ Mệnh lệnh, áp đặt
Sự sáng tạo Nhiều sáng tạo Làm theo quy định
Rủi ro Chấp nhận rủi ro Né tránh rủi ro
Nguyên tắc Phá bỏ nguyên tắc Lập ra nguyên tắc
Xung đột Sử dụng xung đột Tránh xung đột
Công việc Làm việc đúng Làm đúng cách
Đổ lỗ Nhận lỗi về mình Đổ lỗi cho người khác
Lãnh đạo quản không thể tách rời về bản chất, nếu quản thì
lãnh đạo. TrIn thực tế, phẩm chất của một người quản lý đMi hNi kR năng lãnh đạo
để truyền cảm hứng cho cấp dưới của mình. Trong một tổ chức, bạn có thể thấy cả
quản lýlãnh đạo. một người quảntrong một bộ phận và một số nhà lãnh
đạo làm việc với các nhóm của họ trong việc hỗ trợ tổ chức thực hiện các mục tiIu
của họ. Nhiều lần các nhà quản cũng đóng vai trM của một nhà lãnh đạo, theo
yIu cầu của tổ chức. vậy, cả hai đi cạnh nhau như một sự bổ sung cho nhau.
Một tổ chức cần cả cho sự tăng trưởng và sự tồn tại của nó.
Quản lý tất cả về sự sắp xếp và duy trì trong khi lãnh đạo thuyết phục
mọi người theo hướng tích cực để đào sJu tài năng trong họ.
13. Học xong môn học này em thấy có ý nghĩa gì với bản thân
Chương 2.
1. Trong các tư tưởng quản lý thời kỳ cổ đại Hy Lạp em thích nhất tư tưởng
quản lý nào? Tại sao?
2. Trong các tư tưởng quản lý thời Trung Hoa cổ đại, em thích nhất tư tưởng
quản lý nào? tại sao?
3. Các tư tưởng quan lý thời kỳ trung hoa cổ đại có điểm gì chung
4. Các tư tưởng quản lý thời Trung hoa cổ đại và Hy Lạp cổ đại có điểm gì
chung
5. Đặc điểm khác biệt của các tư tưởng quản lý thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư
bản so với thời kỳ trước
6. Trong các tư tưởng quản lý thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản em
thích nhất tư tưởng quản lý nào, tại sao?
Chương 3:
1. Chức năng quản lý là gì
2. Quản lý có mấy chức năng và trình bày một chức năng mà bạn tâm đắc
nhất
3. Trình bày nội dung chức năng dự báo
4. Đặc điểm của chức năng dự báo
5. Các loại dự báo
6. Trình bày nội dung chức năng lập kế hoạch
7. Lập kế hoạch khác gì với kế hoạch
8. Các loại kế hoạch
9. Căn cứ vào đâu để lập kế hạch
10. Nội dung cơ bản của một kế hoạch
11. Trình bày nội dung chức năng tổ chức
12. Trình bày nội dung chức năng điều khiển/chỉ huy
13. Trình bày nội dung chức năng kiểm tra, điều chỉnh
14. Các loại kiểm tra
15. Tại sao nói nếu quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý.
16. Tại sao nói kiểm tra không có chức năng tự thân
Chương 4.
1. Nguyên tắc quản lý là gì
2. Nêu các nguyên tắc quản lý cơ bản
3. Trình bày nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ
4. Trình bày nội dung nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
5. Trình bày nội dung nguyên tắc hiệu quả
6. Trình bày nội dung nguyên tắc ưu tiên
7. Đặc điểm của nguyện tắc quản lý
8. Phương pháp quản lý là gì?
- Là tổng thể những cách thức mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
9. Nêu các phương pháp quản lý
1. Phương pháp tổ chức hành chính:
- Là cách thức mà chur thể quản lí tác động lên đối tượng quản lí dựa vào các mối
quan hệ tổ chức, biểu hiện của nó là mối quan hệ giữa: Cấp trên với cấp dưới là
mỗi quan hệ giữa quyền uy và phục tùng
- Trong PP này, chủ thể quản lí sẽ dùng quyền lực của tổ chức giao cho mình để ra
mệnh lệnh hoặc yêu cầu cấp dưới phải thực hiện, đây là mối quan hệ bất bình đẳng,
một bên ra lệnh- một bên chấp hành, phục tùng.
- Cấp dưới phải có trách nhiệm phục tùng, tuy nhiên vẫn có quyền phản ánh, đề
xuất kiến nghị với cấp trên.
2. Phương pháp kinh tế:
- Là phương pháp mà chủ thể quản lí dùng lợi ích kinh tế tác động vào đối tượng,
mà biểu hiện ra bên ngoài như: tiền lương, tiền thưởng, phạt...
- Là cách thức mà CTQL dùng lợi ích kinh tế để kich thích, khuyến khích đối
tượng quản lí để họ tích cực hơn, nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn, sáng tạo hơn,
đồng thời cũng là hình thức răn đe, ngăn chặn, hạn chế những hành vi tiêu cực của
HĐQL.
3. Phương pháp tâm lí xã hội.
- Là cách thức mà CTQL tác động vào nhận thức và TC của đối tượng quản lí,
nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin, khơi dậy lòng nhiệt tình, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tự giác của ĐTQL.
- CTQL sử dụng phương pháp dựa trên sự vận dụng các quy luật tâm lí xã hội, với
đặc trưng cơ bản là thuyết phục làm cho đối tượng phân biệt được đúng sai, phải
trái, thiện ác... để khơi dậy và kích thích ĐTQL hăng hái, chủ động sáng tạo.
10. Trình bày nội dung phương pháp mệnh lệnh hành chính
11. Trình bày những ưu điểm của phương pháp mệnh lệnh hành chính
12. Trình bày những hạn chế của phương pháp mệnh lệnh hành chính
13. Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp kinh tế
14. Trình bày những ưu điểm của phương pháp kinh tế
15. Trình bày những hạn chế của phương pháp kinh tế
16. Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp tâm lý xã hội
17. Trình bày những ưu điểm của phương pháp tâm lý xã hội
18. Trình bày những hạn chế của phương pháp tâm lý xã hội
19. Tại sao phải kết hợp các phương pháp quản lý
20. Tại sao Nghệ thuật quản lý thể hiện rõ nhất là việc sử dụng các phương
pháp quản lý
Chương 5.
1.Bộ máy quản lý là gì
Là một chính thể gồm các bộ phận với chức năng, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ
phụ thuốc lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức, được
sắp xếp thành các cấp, các khâu quản lý
+ Cấp quản lý là mối quan hệ theo ciều dọc giữa các bộ phậm trong bộ máy quản
lý sắp xếp theo thứ bậc cấp trên và cấp dưới. Đây là mối quan hệ bất bình đẳng thể
hiện sự phân cấp trong quản lý
+ Khâu quản lý là mối quan hệ theo chiều ngang giữa các bộ phận trong bộ máy
quản lý, mỗi bộ phận thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ nhất định. Đây là mối
quan hệ bình đẳng, thể hiện rõ sự phân công, phối hợp, chuyên môn hóa,..
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý
3. Yêu cầu xây dựng bộ máy quản lý
4. Nội dung của việc xây dựng bộ máy quả lý
5. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến
6. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến
7. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy quản lý trực tuyến
8. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến tham mưu
9. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến, tham mưu
10. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy quản lý trực tuyến tham mưu
11. Trình bày mô hình bộ máy chức năng
12. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy chức năng
13. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy chức năng
14. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
15. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
16. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
17. Trình bày mô hình bộ máy chương trình mục tiêu
18. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực chương trình mục tiêu
19. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy chương trình mục tiêu
20. Trình bày mô hình bộ máy ma trận
21. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy ma trận
22. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy ma trận
23. Cán bộ quản lý là gì
- Cán bộ quản lí là những người có thẩm quyền ra quyết định trong điều hành hoạt
động của tổ chức
- là những người được bố trí vào những chức vụ, có quyền và trách nhiệm điều
khiển công việc của người khác trong một tổ chức
- Là những người có quyền và có chức trong 1 tổ chức mà những người phụ thuộc
phải phục tùng
- là người thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy
quản lý
- là người thực hiện chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những
mục đích với kết quả và hiệu quả cao
* Là những người được bổ nhiệm có chức năng, nhiệm vụ, chức vụ và những
người được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lí.
24. Cán bộ quản lý khác gì với nhân viên
25. Các loại cán bộ quản lý
26. Sự khác nhau giữa các loại cán bộ quản lý
27. Nêu các yêu cầu đối với cán bộ quản lý
1) Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
- Đòi hỏi cán bộ quản lí phải có quan điểm, lập trường, bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định
- Nắm rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai
đoạn
- Có khả năng tự hoàn thiện, tự đánh giá hiệu quả công việc của bản thân
- Tạo được lòng tin và lôi kéo mọi người tham gia
2) Yêu cầu về kiến thức pháp luật
- Phải hiểu và nắm vững được pháp luật, nhất là những ngành luật có liên quan
dùng cho chuyên môn ngành nghề của mình sao cho trong quá trình làm việc
không để bị vi phạm pháp luật.
- Tùy theo vị trí mà cán bộ quản lí phải là người am hiểu luật pháp nhất định.
3) Yêu cầu chuyên môn:
- Đòi hỏi cán bộ QL phải là người am hiểu chuyên môn, đủ tri thức quản lí ngành
nghề chuyên môn đó,
- Trình độ và sự am hiểu tường tận chuyên môn của ngành mình giúp
cán bộ, hoạch định chiến lược phát triển đúng hướng, tổ chức thực hiện mục tiêu
quản lí ngành một cách hiệu quả nhất.
4) Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lí
- Cán bộ phải là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng
quan sát nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho hệ thống
hoạt động đồng bộ có hiệu quả.
- Là người biết cách tổ chức lao động, biết sử dụng đúng con người, biết xử lí tốt
các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống.
5) Yêu càu về phẩn chất đạo đức bà tác phong
- Tiêu chuẩn đạo đức:
+ Cán bộ QL phải tuân thủ theo các chuẩn mực nhất định, biểu lộ qua ý thức đối
với xã hội, thái độ công tác, hành vi với lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể được mọi
người đồng tình, ủng hộ.
- Tác phong:
+ Thể hiện thông qua các phương pháp và nghệ thuật ứng xử để thực hiện nhiệm
vụ.
+ Tùy thuộc vào phẩm chất đạo đức, tài năng cá nhân và môi trường cụ thể
+ Nhưng muốn quản lí và động viên được người khác cần:
Có tác phong khoa học
Nói đi đôi với làm
Tác phong quần chúng
Muốn vậy, người cán bộ phải biết lắng nghe quần chúng, thuyết phục và tin yêu
quần chúng.
Đạo đức và tác phong là chuẩn mực quan trọng đối với CBQL trong thực tiễn,
đồng thời cũng là tiêu chí cơ bản để đánh giá cán bộ.
28. Trình bày nội dung về phẩm chất chính trị của cán bộ quản lý
29. Trình bày nội dung yêu cầu phẩm chất đạo đức cảu cán bộ quản lý
30. Trình bày nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý
31. Trình bày nội dung yêu cầu về năng lực quản lý cán bộ quản lý
32. Cán bộ quản lý cần có tâm, tầm, tài
33. Cán bộ quản lý trong giai đoạn hiện nay cần bản lĩnh, theo em bản lĩnh là
34. Theo bạn tâm của cán bộ quản lý là gì
35. Theo bạn tài của cán bộ quản lý là gì
36. Theo bạn tầm của cán bộ quản lý là gì
37. Phong cách quản lý là gì
38. Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách quản lý
39. Các loại phong cách quản lý
40. Cán bộ quản lý làm việc khoa học là gì
41. Lao động quản lý có những đặc điểm gì
42. Trình bày nội dung của Cấp quản lý nhà gì
43. Trình bày nội dung của Khâu quản lý là gì
Chương 6.
1. Thông tin là gì
2. Thông tin trong quản lý là gì?
Là những tri thức, thông điệp, tin tức phản ánh bản chất hoặc các thuộc tính của
các sự vật hiện tượng, liên quan đến tổ chức được nhà nước thu nhận, xử lý và sử
dụng trong các hoạt động quản lý
3. Nêu các yêu cầu cơ bản của thông tin trong quản lý
- Thứ nhất: thông tin phải đầy đủ
- Thứ hai: thông tin phải đảm bảo độ chính xác
- Thứ ba: thông tin phải có độ tin cậy cao
- Thứ tư: tính hữu dụng
- Thứ năm: xây dựng hệ thống thông tin trong quản lí, để phục vụ cho hoạt động
quản lí gồm:
+ Thu thập và xử lí thông tin
+ Phát đi và truyền tin
- Hệ thống thông tin phải thu thập từ nhiều phía khác nhau:
+ Thu thập thông tin từ trong nội vụ của TC
+ Thu thập thông tin từ người đó.
4. Trình bày yêu cầu chính xác của thông tin trong quản lý
5. Trình bày yêu cầu đầy đủ của thông tin trong quản lý
6. Trình bày yêu cầu có độ tin cậy cao của thông tin trong quản lý
6. Trình bày yêu cầu kịp thời của thông tin trong quản lý
7. Trình bày yêu cầu hữu ích của thông tin trong quản lý
8. Tại sao nói thông tin là nguồn lực quan trọng
10. Vai trò của thông tin trong quản lý
11. Các phương pháp thu thập thông tin trong quản lý
12. Quyết định quản lý là gì
- Là sự lựa chọn phương án, giải pháp, biện pháp, cách thức, để giải quyết hoặc
thực hiện một công việc nào đó, của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
13. Các loại quyết định quản lý
14. Cơ sở để ban hành quyết định quản lý
15. Các yêu cầu của quyết định quản lý
- Thứ nhất: Phải đảm bảo tính khoa học, nghĩa là:
Phải phù hợp cả về lý luận, và dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn.
Phù hợp với từng đối tượng tác động trên cơ sở phân tích đúng thực trạng, tình
huống cụ thể với từng đối tượng quản lí, có thông tin đầy đủ chính xác.
- Thứ hai: Quyết định phải có tính khả thi:
Không những chỉ phù hợp với đối tượng quản lí mà còn phải đảm bảo về nguồn vật
tư, tài chính, trang bị kĩ thuật, bộ máy, con người và thời gian có thể huy động khai
thác nhằm thực hiện quyết định.
Nếu không tính đến các yếu tố đó thì quyết định dù mang mục đích tốt đẹp, cũng
sẽ trở thành ảo tưởng, xa thực tế, nhanh chóng mất lòng tin của người thực hiện,
dẫn đến phản tác dụng gây ra hậu quả KTXH xấu và phức tạp.
phải đảm bảo việc thực hiện hoặc quyết định các công việc đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn
- Thứ ba: quyết định đó phải có tính thống nhất:
Các quyết định phải có sự thống nhất và liên hệ với nhau, bổ xung cho nhau, giữa
cấp trên với cấp dưới, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa quyết định trước với quyết
định sau trong một khoảng thời gian.
Các quyết định không mâu thuẫn, chồng chéo và phủ định nhau.
- Thứ tư: quyết định quản lí phải đảm bảo tính hợp pháp, nghĩa là không trái với
thẩm quyền và quy định của pháp luật, đúng thể thức, quy trình, thủ tục, đúng chức
năng, nhiệm vụ.
Cấp dưới không được vướt quá phạm vi, chức năng thẩm quyền của mình, cũng
không được trốn tránh, ỷ lại vào cấp trên.
Cấp trên cũng không được lạm quyền câp dưới, bao biện thay cấp dưới, các cơ
quan Nhà nước không vi phạm chế độ tự chủ sản xuất- kinh doanh cấp cơ sở.
- Thứ năm: QĐ phải đảm bảo tính kịp thời và chính xác.
Quyết định phải được đưa ra đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng tình huống cần
thiết
Quyết định phải rõ ràng dễ hiểu.
16. Trình bày nội dung yêu cầu tính khoa học của quyết định quản lý
17. Trình bày nội dung yêu cầu tính khả thi và tối ưu của quyết định quản lý
18. Trình bày nội dung yêu cầu tính hợp pháp của quyết định quản lý
19. Trình bày nội dung yêu cầu tính thống nhất của quyết định quản lý
20. Trình bày nội dung yêu cầu tính kịp thời và chính xác của quyết định quản
21. Trình bày đặc điểm của quyết định quản lý
22. Trình bày các phương pháp ra quyết định quản lý
- Phương pháp cá nhân tự quyết định ( nghĩa là cá nhân dựa trên kiến thức hiểu biết
của mình, kinh nghiệm và những thông tin thu được có đặc điểm căn cứ để ra
quyết định. Phương pháp này đưa ra các quyết định chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều đó
bắt nguồn từ ưu điểm củ phương pháp này, chẳng hạn nhiều quyết định thường
mang tính kế thừa với vấn đề quen thuộc của nhà quản lí; mặt khác chi phí thời
gian, kinh nghiệm ít tốn kém. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế như sau:
Phương pháp này đòi hỏi người ra quyết định phải có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
về lĩnh vực nhất định, phải có khả năng phán đoán tốt.do dựa vào kinh nghiệm,
cảm tính là chủ yếu để ra quyết định quản lý mà không xuất phát từ bản chất của
vấn đề cần giải quyết nên dễ mắc sai lầm.
- Phương pháp này khó áp dụng đối với vấn đề mới.
- Phương pháp xin ý kiến tập thể: để ra quyết định, dựa vào thông tin để quyết định
( Khi cá nhân chưa nghĩ ra giải pháp thỏa đáng thì sẽ nhờ trí tuệ của tập thể, ra ý
kiến thỏa đáng sau đó ra quyết định)
- Phương pháp chuyên gia: khi cá nhân chưa thật sự tự tin có thể tham vấn ý kiến
của chuyên gia, những người am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó.
- Phương pháp dựa trên tiền lệ: người khác đã xử lí những vấn đề tương tự đã
thành công, mình cũng xử lí tương tự như vậy
- Phương pháp dựa trên phản ánh tính toán hậu quả xấu nhất có thể xảy ra mà vẫn
chấp nhận được
- Phương pháp dựa trên sự may rủi
23. Các bước ra quyết định quản lý
- Phát hiện và nắm bắt vấn đề mới, cần tìm ra quyết định giải quyết
- Thu thập và xử lý thông tin ( phân loại, so sánh, phân tích)
- Đưa ra phương án giải quyết
- Đánh giá, lựa chọn phương án
- Ban hành quyết định quản lí
| 1/18

Preview text:

Môn học: Khoa học quản lý Chương 1. 1.Quản lý là gì
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định.
2. Phân tích khái niệm quản lý
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
– “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
– “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ
chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi
mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý chỉ lo việc “quản” tức là
chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến
việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng
của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển không bền vững. Nói chung, trong “quản”
phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở
trạng thái cân bằng. Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực bền vững đòi hỏi phải có
mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
3. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lí là Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ủy quyền để nhân danh chủ thể ủy quyền sử dụng quyền lực được giao nhằm điều
hành, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình vận động theo ý chí của mình nhằm
đạt được mục đích đã được định trước.
4. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là những người tiếp nhận các tác động quản lý và có thể tham
gia ở mức độ nhất định việc tạo lập các tác động quản lý.

Khi tiếp nhận các tác động quản lý, đối tượng quản lý có thể “chấp nhận” hay
“không chấp nhận” và dẫn tới “hưng phấn” hay “ức chế” điều đó phụ thuộc vào
nội dung của những tác động quản lý mà chủ thể đưa ra. Tuy nhiên, không phải cứ
nội dung của những tác động quản lý khách quan, đúng đắn thì sẽ được đối tượng
quản lý chấp nhận và tạo ra sự hưng phấn ở họ. Chính vì vậy, chủ thể quản lý ngoài
việc lưu ý tới nội dung của các tác động quản lý thì còn phải quan tâm tới hình
thức và phương thức tác động tới đối tượng quản lý.
Khi tham gia ở mức độ nhất định việc tạo lập các tác động quản lý, đối tượng quản
có thể không có đóng góp, đóng góp ít hoặc đóng góp nhiều, song việc tham gia đó
là hết sức có ý nghĩa. Chủ thể quản lý nên sử dụng phong cách quản lý dân chủ để
phát huy trí tuệ của cấp dưới trong việc xây dựng quyết định quản lý vì việc thực
hiện nó sẽ có hiệu quả cao hơn khi đối tượng quản lý được coi là “người trong cuộc”.
– Đối tượng quản lý là những con người có khả năng tự điều chỉnh hành vi của họ.
Chủ thể quản lý không vì có quyền lực mà sử dụng nó tuỳ tiện để tác động vào đối
tượng quản lý bởi vì họ không phải là những “công cụ biết nói”, chỉ biết “vâng
lệnh” và tuân phục mà đối tượng quản lý là những chủ thể hoạt động có ý thức, có
động cơ và mang tính sáng tạo. Chính vì vậy chủ thể quản lý phải tác động tới đối
tượng quản lý một cách có ý thức, bằng quyền lực và theo quy trình. Đồng thời,
chủ thể quản lý phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng, trình độ
của đối tượng quản lý để đưa ra các tác động phù hợp. Có như vậy thì mới thiết lập
được sự thống nhất giữa vai trò điều chỉnh của chủ thể với khả năng tự điều chỉnh
của đối tượng quản lý.
– Đối tượng quản lý là một tổ chức xác định
Tổ chức là sự tập hợp và liên kết của các thành viên theo một cách thức xác định,
là sự phối hợp các hoạt động để thực hiện mục tiêu chung. Tổ chức có thể phân
chia thành tổ chức chính thức – phi chính thức; tổ chức kinh tế – chính trị – văn hoá – xã hội.v.v.
Bất cứ tổ chức nào đều có những yếu tố cơ bản: Mục tiêu, cơ cấu, nguồn nhân lực,
hệ thống chính sách, hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật, công
nghệ và văn hoá tổ chức.
5. Mục tiêu quản lý
Nhìn chung, quản lý có rất nhiều mục tiêu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
ngành việc làm kinh doanh, việc làm ngành truyền thông, tuy nhiên cho dù lĩnh
vực nào đi chẳng nữa thì phải đáp bảo đáp ứng được các mục tiêu dưới đây:
– Biết cách quản lý tạo ra sự thống nhất ý chí giữa người quản lý – người bị quản
lý và giữa những người bị quản lý với nhau. Đây là mục tiêu rất khó khăn bởi vì
phải biết cứng nhắc và mềm dẻo đúng lúc.
– Định hướng sự phát triển của tổ chức đi theo mục tiêu và phương hướng chung,
nhằm mang đến kết quả cao nhất trong công việc.
– Biết cách tổ chức, điều hòa, phối hợp, hướng dẫn hoạt động các các thể, tổ chức
sao cho giảm được độ bất định mang đến mục tiêu quản lý cao.
– Luôn đốc thúc các cá thể làm việc, tạo động lực trong mọi tình huống, luôn có
cách xử lý mềm dẻo khi cá thể vi phạm.
– Tạo môi trường làm việc vui vẻ, ổn định, bền vững, phát triển cho mọi cá thể.
6. Môi trường quản lý
Môi trường (enviroment) được hiểu theo nghĩa thông thường là điều kiện, hoàn
cảnh tác động lên con người hoặc tổ chức. Có môi trường tự nhiên (natural
enviroment) và môi trường kinh tế - xã hội (social-economic enviroment). Môi
trường quản lý là môi trường kinh tế - xã hội (social-economic enviroment).
Môi trường quản lý gồm 2 nhóm: Môi trường vĩ mô (tổng quát) và môi trường vi
mô (đặc thù). Môi trường tổng quát gồm tất cả những yếu tố ở ngoài tổ chức nhưng
có khả năng ảnh hưởng mạnh đến tổ chức, mà không có liên quan rõ rệt như môi
trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội .
Môi trường đặc thù là một phần của môi trường tổng quát, liên quan tới sự hoàn
thành 9 mục tiêu của tổ chức, đó là môi trường tác nghiệp của tổ chức, nó có được
sự thay đổi với những yếu tố như nhu cầu xã hội, khách hàng, đối tác, cơ quan
quản lý… Hoạt động quản lý của tổ chức đều chịu sự tác động của các yếu tố môi
trường, trong khi đó các yếu tố môi trường luôn luôn biến đổi.
Các tổ chức không thể thay đổi hoặc lựa chọn các yếu tố bên ngoài mà phải xác
định, ước lượng và thích nghi với các yếu tố, các lực lượng đó. - Môi trường có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực lên hoạt động của tổ chức. Môi trường tạo ra những
cơ hội thuận lợi cho tổ chức nếu biết nắm lấy chúng. - Tổ chức tác động đến môi
trường tại địa phương mà nó đang hoạt động, tổ chức có thể làm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
7. Chứng minh quản lý là một khoa học
 Khoa học quản lý có đối tượng phương pháp nghiên cứu riêng
 Khoa học quản lý hình thành từ lâu đời, có hệ thống tri thức phong phú với
hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật riêng, mang tính đặc thù.
 Khoa học quản lý sử dụng tri thức của các ngành khoa học khác: Tâm lý, chính trị, kinh tế....
 Quản lý là một khoa học vì: Người quản lý phải nắm và tri thức và sử dụng
các tri thức khoa học trong quản lý mới có hiệu quả cao, người quản lý phải
được học tập hoặc phải tự học để trở thành quản lý giỏi.
8. Chứng minh quản lý là một nghệ thuật
 Nó là môn khoa học có tính ứng dụng gắn liền với thực tiễn
 Đối tượng tác động là con người với những đặc điểm tính cách, trình độ,
năng lực, sở trường khác nhau, cần phải sử dụng các phương pháp tác động
khác nhau. Quản lý là sử dụng và phát huy con người nên phải biết dụng nhân như dụng mộc.
 Tình huống trong quản lý vừa đa dạng vừa phong phú và phức tạp, đòi hỏi
người quản lý phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, công cụ, không
thể cứng nhắc dập khuôn.
 Quản lý cũng phải rèn luyện qua thực tế để tích lũy kinh nghiệm, giúp các
nhà quản lý rèn luyện để trở thành kỹ năng.
 Giao tiếp ứng xử trong quản lý đúng đắn có thể tạo nên sức mạnh và mang
lại những kết quả, hiệu quả hơn cả sự mong đợi đó chính là nghệ thuật trong
dùng người, trong xử lý các tình huống, phát huy các nguồn lực, tranh thủ
các thời cơ, vượt qua thách thức.
Tóm lại: Khoa học và nghệ thuật không ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát
triển thì nghệ thuật quản lý cũng được cải tiến theo.

Ví dụ: Một người giám đốc nếu không có trình độ hiểu biết khia học làm nền tảng
thì khi quản lý ắt phải dựa vào may rủi, trực giác hay những việc đã làm trong quá
khứ. Nhưng nếu có trình độ ông ta có điều kiện thuận lợi hơn nhiều để đưa ra
những quyết định quản lý có luận chứng khoa học và có hiệu quả cao.

Quản lý là 1 nghệ thuật vì :
+ là môn khoa học có tính ứng dụng gắn liền với thực tiễn
+ đối tượng tác động là con người với những đặc điểm tính cách, trình độ , năng
lực, sở trường khác nhau , cần phải sửa dụng các phương pháp tác động khác nhau
+ quản lý phải rèn luyện qua thực tế để tích lũy kinh nghiệm, giúp các nhà quản lý
rèn luyện trở thành kỹ năng.
+ Hoạt động này không có cách thức và quy định thống nhất, có tính tùy cơ ứng
biến và tính linh hoạt, có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên.
+ Cần biết dung người đúng vị trí, phù hợp với khả năng.
+ giao tiếp, ứng xử trong quản lý đúng đắn có thể tạo nên sức mạnh và mang lại
những kết quả, hiệu quả hơn cả mong đợi, đo chính là nghệ thuật trong dùng người
, trong xử lý tình huống, phát huy các nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức.
- Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật trong quản lý:
+ Khoa học và nghệ thuật trong quản lý không đối lập, loại trừ nhau mà không
ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát triển thì nghệ thuật quản lý cũng được cải tiến theo.
+ Tính khoa học và nghệ thuật luôn đi đối với nhau, nếu nhà quản lý chỉ mang tính
khoa học cứng nhắc và tuân thủ các quy luật mà thiếu đi tính nghệ thuật trong việc
giải quyêt các công việc thì nhà quản lý đó sẽ không bao giờ thành công được.
- LiIn hệ: Ngành ngJn hàng là một ngành đKc thL, người làm việc trong ngành
này đMi hNi phải có nhiều kO năng như kO năng sống, kO năng thuyết phục, kO năng
xã hội… Do đó để quản lý hiệu quả, đMi hNi người quản lý không những quản lý
theo khoa học mà cMn phải có nghệ thuật. Khoa học là chủ động về thời gian, làm
chủ công việc, sắp xếp công việc hợp lý theo quR thời gian, giám sát nhJn viIn
thực hiện công việc. Nghệ thuật là kích thích nhJn viIn làm việc tốt lIn, biết khai
thác nhJn viIn giNi, vừa biết răn đe vừa biIt động viIn, không la mắng, chỉ trích…

9. Khoa học quản lý có tính ứng dụng
- Khoa học quản lý không dừng lại ở mức độ nhận thức thế giới mà chủ yếu phải
tìm ra con đường để cải tạo đối tượng khách quan, xây dựng các nguyên lý, nguyên
tắc, tìm kiếm những ứng dụng mới thích hợp, sát hợp thực tế, trước hết tạo ra cơ
chế tác động phù hợp với đối tượng và khách thể quản lý.
- Việc nghiên cứu và đề ra nguyên lý quản lý là cần thiết. Song khoa học quản lý
còn phải chỉ ra cho người quản lý biết vận dụng nguyên lý đó vào từng điều kiện
cụ thể. Sẽ là sai lầm nếu chỉ biết áp dụng một cách máy móc, rập khuôn các
nguyên lý quản lý, các cơ chế chính sách chung nhất - thành tựu mà loài người đạt
được - mà vấn đề là phải biết học tập, biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể,
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa dân tộc của mỗi
quốc gia, mỗi địa phương, mỗi vùng
10. Khoa học quản lý là khoa học liên ngành
- Xuất phát từ tính tổng hợp trong lao động quản lý, khoa học quản lý là một khoa
học liên ngành. Trong quá trình phát triển của mình, khoa học quản lý đã kếthợp
với nhiều môn khoa học khác, sử dụng những luận điểm và thành tựu của các khoa
học để giải quyết nhiều vấn đề của lý luận và thực tiễn quản lý.
- Khoa học quản lý đã dựa trên cơ sở lý luận của Triết học, Kinh tế học để phát
triển và gắn bó chặt chẽ với nhiều môn khoa học cụ thể trong lĩnh vực kinh tế như:
Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Kinh tế thương nghiệp, Kế hoạch hóa
nền kinh tế quốc dân, Tổ chức lao động khoa học...
- Khoa học quản lý cũng phát triển trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với khoa học
Thống kê, Hạch toán kế toán, Tài chính, Phân tích hoạt động kinh doanh,
Marketing, Kinh doanh quốc tế v.v...
- Khoa học quản lý sử dụng nhiều thành tựu của các ngành khoa học tự nhiên và
khoa học kỹ thuật như Toán học, Điều khiển học, Tin học, Công nghệ học v.v...
- Khoa học quản lý sử dụng nhiều luận điểm và kết quả nghiên cứu của các môn
khoa học xã hội nghiên cứu về con người như Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục
học, Luật học, Thể dục thể thao v.v..
11. Những điểm giống nhau giữa lãnh đạo và quản lý
Quản lý, lãnh đạo đều là hoạt động chỉ đạo, định hướng, điều khiển thực hiện
một công việc theo một mục đích nhất định. Quản lý, lãnh đạo, đều là sự tác động
có hướng đích, có tổ chức của chủ thể (quản lý, lãnh đạo) tới đối tượng ( bị quản
lý, lãnh đạo) để đạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động này đều là tác động điều khiển có
hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận đó là: chủ
thể ( là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, lãnh đạo ) và đối tượng bị điều
khiển ( là bộ phận bị quản lý, lãnh đạo).
- Quản lý và lãnh đạo đều là người đứng đầu
- Quản lý và lãnh đạo đều gắn với con người, quan hệ người với người, giữa
chủ thể và đối tượng.
12. Những điểm khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý Tiêu chí Lãnh đạo Quản lý Mục tiêu Tạo sự thay đổi
Hướng tới sự ổn định Ý tưởng Đưa ra ý tưởng Thực hiện ý tưởng Sự quan tâm Con người Quản lý công viện Đối tượng Con người Con người, vật
Mức độ cụ thể Định hướng Kế hoạch cụ thể Quyền lực Uy tín cá nhân
Quyền lực của tổ chức/chuẩn tắc Tác động đến
Nhận thức, tình cảm, niềm Hành vi tin Thái độ Chủ động Bị động, phòng vệ Động lực Truyền cảm hứng Làm theo quy định Tầm nhìn Dài hạn Ngắn hạn Phong cách Dân chủ Mệnh lệnh, áp đặt Sự sáng tạo Nhiều sáng tạo Làm theo quy định Rủi ro Chấp nhận rủi ro Né tránh rủi ro Nguyên tắc Phá bỏ nguyên tắc Lập ra nguyên tắc Xung đột Sử dụng xung đột Tránh xung đột Công việc Làm việc đúng Làm đúng cách Đổ lỗ Nhận lỗi về mình Đổ lỗi cho người khác
Lãnh đạo và quản lý không thể tách rời về bản chất, nếu có quản lý thì có
lãnh đạo. TrIn thực tế, phẩm chất của một người quản lý đMi hNi kR năng lãnh đạo
để truyền cảm hứng cho cấp dưới của mình. Trong một tổ chức, bạn có thể thấy cả
quản lý và lãnh đạo. Có một người quản lý trong một bộ phận và một số nhà lãnh
đạo làm việc với các nhóm của họ trong việc hỗ trợ tổ chức thực hiện các mục tiIu
của họ. Nhiều lần các nhà quản lý cũng đóng vai trM của một nhà lãnh đạo, theo
yIu cầu của tổ chức. Vì vậy, cả hai đi cạnh nhau như một sự bổ sung cho nhau.
Một tổ chức cần cả cho sự tăng trưởng và sự tồn tại của nó.

Quản lý là tất cả về sự sắp xếp và duy trì trong khi lãnh đạo là thuyết phục
mọi người theo hướng tích cực để đào sJu tài năng trong họ.
13. Học xong môn học này em thấy có ý nghĩa gì với bản thân Chương 2.
1. Trong các tư tưởng quản lý thời kỳ cổ đại Hy Lạp em thích nhất tư tưởng
quản lý nào? Tại sao?

2. Trong các tư tưởng quản lý thời Trung Hoa cổ đại, em thích nhất tư tưởng
quản lý nào? tại sao?

3. Các tư tưởng quan lý thời kỳ trung hoa cổ đại có điểm gì chung
4. Các tư tưởng quản lý thời Trung hoa cổ đại và Hy Lạp cổ đại có điểm gì chung
5. Đặc điểm khác biệt của các tư tưởng quản lý thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư
bản so với thời kỳ trước

6. Trong các tư tưởng quản lý thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản em
thích nhất tư tưởng quản lý nào, tại sao?
Chương 3:
1. Chức năng quản lý là gì
2. Quản lý có mấy chức năng và trình bày một chức năng mà bạn tâm đắc nhất
3. Trình bày nội dung chức năng dự báo
4. Đặc điểm của chức năng dự báo
5. Các loại dự báo
6. Trình bày nội dung chức năng lập kế hoạch
7. Lập kế hoạch khác gì với kế hoạch
8. Các loại kế hoạch
9. Căn cứ vào đâu để lập kế hạch
10. Nội dung cơ bản của một kế hoạch
11. Trình bày nội dung chức năng tổ chức
12. Trình bày nội dung chức năng điều khiển/chỉ huy
13. Trình bày nội dung chức năng kiểm tra, điều chỉnh
14. Các loại kiểm tra
15. Tại sao nói nếu quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý.
16. Tại sao nói kiểm tra không có chức năng tự thân Chương 4.
1. Nguyên tắc quản lý là gì
2. Nêu các nguyên tắc quản lý cơ bản
3. Trình bày nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ
4. Trình bày nội dung nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
5. Trình bày nội dung nguyên tắc hiệu quả
6. Trình bày nội dung nguyên tắc ưu tiên
7. Đặc điểm của nguyện tắc quản lý
8. Phương pháp quản lý là gì?
- Là tổng thể những cách thức mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
9. Nêu các phương pháp quản lý
1. Phương pháp tổ chức hành chính:
- Là cách thức mà chur thể quản lí tác động lên đối tượng quản lí dựa vào các mối
quan hệ tổ chức, biểu hiện của nó là mối quan hệ giữa: Cấp trên với cấp dưới là
mỗi quan hệ giữa quyền uy và phục tùng
- Trong PP này, chủ thể quản lí sẽ dùng quyền lực của tổ chức giao cho mình để ra
mệnh lệnh hoặc yêu cầu cấp dưới phải thực hiện, đây là mối quan hệ bất bình đẳng,
một bên ra lệnh- một bên chấp hành, phục tùng.
- Cấp dưới phải có trách nhiệm phục tùng, tuy nhiên vẫn có quyền phản ánh, đề
xuất kiến nghị với cấp trên. 2. Phương pháp kinh tế:
- Là phương pháp mà chủ thể quản lí dùng lợi ích kinh tế tác động vào đối tượng,
mà biểu hiện ra bên ngoài như: tiền lương, tiền thưởng, phạt...
- Là cách thức mà CTQL dùng lợi ích kinh tế để kich thích, khuyến khích đối
tượng quản lí để họ tích cực hơn, nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn, sáng tạo hơn,
đồng thời cũng là hình thức răn đe, ngăn chặn, hạn chế những hành vi tiêu cực của HĐQL.
3. Phương pháp tâm lí xã hội.
- Là cách thức mà CTQL tác động vào nhận thức và TC của đối tượng quản lí,
nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin, khơi dậy lòng nhiệt tình, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tự giác của ĐTQL.
- CTQL sử dụng phương pháp dựa trên sự vận dụng các quy luật tâm lí xã hội, với
đặc trưng cơ bản là thuyết phục làm cho đối tượng phân biệt được đúng sai, phải
trái, thiện ác... để khơi dậy và kích thích ĐTQL hăng hái, chủ động sáng tạo.
10. Trình bày nội dung phương pháp mệnh lệnh hành chính
11. Trình bày những ưu điểm của phương pháp mệnh lệnh hành chính
12. Trình bày những hạn chế của phương pháp mệnh lệnh hành chính
13. Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp kinh tế
14. Trình bày những ưu điểm của phương pháp kinh tế
15. Trình bày những hạn chế của phương pháp kinh tế
16. Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp tâm lý xã hội
17. Trình bày những ưu điểm của phương pháp tâm lý xã hội
18. Trình bày những hạn chế của phương pháp tâm lý xã hội
19. Tại sao phải kết hợp các phương pháp quản lý
20. Tại sao Nghệ thuật quản lý thể hiện rõ nhất là việc sử dụng các phương pháp quản lý Chương 5.
1.Bộ máy quản lý là gì
Là một chính thể gồm các bộ phận với chức năng, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ
phụ thuốc lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức, được
sắp xếp thành các cấp, các khâu quản lý
+ Cấp quản lý là mối quan hệ theo ciều dọc giữa các bộ phậm trong bộ máy quản
lý sắp xếp theo thứ bậc cấp trên và cấp dưới. Đây là mối quan hệ bất bình đẳng thể
hiện sự phân cấp trong quản lý
+ Khâu quản lý là mối quan hệ theo chiều ngang giữa các bộ phận trong bộ máy
quản lý, mỗi bộ phận thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ nhất định. Đây là mối
quan hệ bình đẳng, thể hiện rõ sự phân công, phối hợp, chuyên môn hóa,..
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý
3. Yêu cầu xây dựng bộ máy quản lý
4. Nội dung của việc xây dựng bộ máy quả lý
5. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến
6. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến
7. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy quản lý trực tuyến
8. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến tham mưu
9. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến, tham mưu
10. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy quản lý trực tuyến tham mưu
11. Trình bày mô hình bộ máy chức năng
12. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy chức năng
13. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy chức năng
14. Trình bày mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
15. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
16. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy trực tuyến chức năng
17. Trình bày mô hình bộ máy chương trình mục tiêu
18. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy trực chương trình mục tiêu
19. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy chương trình mục tiêu
20. Trình bày mô hình bộ máy ma trận
21. Nêu ưu điển của mô hình bộ máy ma trận
22. Nêu những hạn chế của mô hình bộ máy ma trận
23. Cán bộ quản lý là gì
- Cán bộ quản lí là những người có thẩm quyền ra quyết định trong điều hành hoạt động của tổ chức
- là những người được bố trí vào những chức vụ, có quyền và trách nhiệm điều
khiển công việc của người khác trong một tổ chức
- Là những người có quyền và có chức trong 1 tổ chức mà những người phụ thuộc phải phục tùng
- là người thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý
- là người thực hiện chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những
mục đích với kết quả và hiệu quả cao
* Là những người được bổ nhiệm có chức năng, nhiệm vụ, chức vụ và những
người được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lí.
24. Cán bộ quản lý khác gì với nhân viên
25. Các loại cán bộ quản lý
26. Sự khác nhau giữa các loại cán bộ quản lý
27. Nêu các yêu cầu đối với cán bộ quản lý
1) Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
- Đòi hỏi cán bộ quản lí phải có quan điểm, lập trường, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
- Nắm rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn
- Có khả năng tự hoàn thiện, tự đánh giá hiệu quả công việc của bản thân
- Tạo được lòng tin và lôi kéo mọi người tham gia
2) Yêu cầu về kiến thức pháp luật
- Phải hiểu và nắm vững được pháp luật, nhất là những ngành luật có liên quan
dùng cho chuyên môn ngành nghề của mình sao cho trong quá trình làm việc
không để bị vi phạm pháp luật.
- Tùy theo vị trí mà cán bộ quản lí phải là người am hiểu luật pháp nhất định. 3) Yêu cầu chuyên môn:
- Đòi hỏi cán bộ QL phải là người am hiểu chuyên môn, đủ tri thức quản lí ngành nghề chuyên môn đó,
- Trình độ và sự am hiểu tường tận chuyên môn của ngành mình giúp
cán bộ, hoạch định chiến lược phát triển đúng hướng, tổ chức thực hiện mục tiêu
quản lí ngành một cách hiệu quả nhất.
4) Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lí
- Cán bộ phải là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng
quan sát nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho hệ thống
hoạt động đồng bộ có hiệu quả.
- Là người biết cách tổ chức lao động, biết sử dụng đúng con người, biết xử lí tốt
các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống.
5) Yêu càu về phẩn chất đạo đức bà tác phong
- Tiêu chuẩn đạo đức:
+ Cán bộ QL phải tuân thủ theo các chuẩn mực nhất định, biểu lộ qua ý thức đối
với xã hội, thái độ công tác, hành vi với lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể được mọi
người đồng tình, ủng hộ. - Tác phong:
+ Thể hiện thông qua các phương pháp và nghệ thuật ứng xử để thực hiện nhiệm vụ.
+ Tùy thuộc vào phẩm chất đạo đức, tài năng cá nhân và môi trường cụ thể
+ Nhưng muốn quản lí và động viên được người khác cần: Có tác phong khoa học Nói đi đôi với làm Tác phong quần chúng
Muốn vậy, người cán bộ phải biết lắng nghe quần chúng, thuyết phục và tin yêu quần chúng.
Đạo đức và tác phong là chuẩn mực quan trọng đối với CBQL trong thực tiễn,
đồng thời cũng là tiêu chí cơ bản để đánh giá cán bộ.
28. Trình bày nội dung về phẩm chất chính trị của cán bộ quản lý
29. Trình bày nội dung yêu cầu phẩm chất đạo đức cảu cán bộ quản lý
30. Trình bày nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý
31. Trình bày nội dung yêu cầu về năng lực quản lý cán bộ quản lý
32. Cán bộ quản lý cần có tâm, tầm, tài
33. Cán bộ quản lý trong giai đoạn hiện nay cần bản lĩnh, theo em bản lĩnh là gì
34. Theo bạn tâm của cán bộ quản lý là gì
35. Theo bạn tài của cán bộ quản lý là gì
36. Theo bạn tầm của cán bộ quản lý là gì
37. Phong cách quản lý là gì
38. Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách quản lý
39. Các loại phong cách quản lý
40. Cán bộ quản lý làm việc khoa học là gì
41. Lao động quản lý có những đặc điểm gì
42. Trình bày nội dung của Cấp quản lý nhà gì
43. Trình bày nội dung của Khâu quản lý là gì Chương 6. 1. Thông tin là gì
2. Thông tin trong quản lý là gì?
Là những tri thức, thông điệp, tin tức phản ánh bản chất hoặc các thuộc tính của
các sự vật hiện tượng, liên quan đến tổ chức được nhà nước thu nhận, xử lý và sử
dụng trong các hoạt động quản lý
3. Nêu các yêu cầu cơ bản của thông tin trong quản lý
- Thứ nhất: thông tin phải đầy đủ
- Thứ hai: thông tin phải đảm bảo độ chính xác
- Thứ ba: thông tin phải có độ tin cậy cao
- Thứ tư: tính hữu dụng
- Thứ năm: xây dựng hệ thống thông tin trong quản lí, để phục vụ cho hoạt động quản lí gồm:
+ Thu thập và xử lí thông tin + Phát đi và truyền tin
- Hệ thống thông tin phải thu thập từ nhiều phía khác nhau:
+ Thu thập thông tin từ trong nội vụ của TC
+ Thu thập thông tin từ người đó.
4. Trình bày yêu cầu chính xác của thông tin trong quản lý
5. Trình bày yêu cầu đầy đủ của thông tin trong quản lý
6. Trình bày yêu cầu có độ tin cậy cao của thông tin trong quản lý
6. Trình bày yêu cầu kịp thời của thông tin trong quản lý
7. Trình bày yêu cầu hữu ích của thông tin trong quản lý
8. Tại sao nói thông tin là nguồn lực quan trọng
10. Vai trò của thông tin trong quản lý
11. Các phương pháp thu thập thông tin trong quản lý
12. Quyết định quản lý là gì
- Là sự lựa chọn phương án, giải pháp, biện pháp, cách thức, để giải quyết hoặc
thực hiện một công việc nào đó, của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
13. Các loại quyết định quản lý
14. Cơ sở để ban hành quyết định quản lý
15. Các yêu cầu của quyết định quản lý
- Thứ nhất: Phải đảm bảo tính khoa học, nghĩa là:
Phải phù hợp cả về lý luận, và dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn.
Phù hợp với từng đối tượng tác động trên cơ sở phân tích đúng thực trạng, tình
huống cụ thể với từng đối tượng quản lí, có thông tin đầy đủ chính xác.
- Thứ hai: Quyết định phải có tính khả thi:
Không những chỉ phù hợp với đối tượng quản lí mà còn phải đảm bảo về nguồn vật
tư, tài chính, trang bị kĩ thuật, bộ máy, con người và thời gian có thể huy động khai
thác nhằm thực hiện quyết định.
Nếu không tính đến các yếu tố đó thì quyết định dù mang mục đích tốt đẹp, cũng
sẽ trở thành ảo tưởng, xa thực tế, nhanh chóng mất lòng tin của người thực hiện,
dẫn đến phản tác dụng gây ra hậu quả KTXH xấu và phức tạp.
phải đảm bảo việc thực hiện hoặc quyết định các công việc đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
- Thứ ba: quyết định đó phải có tính thống nhất:
Các quyết định phải có sự thống nhất và liên hệ với nhau, bổ xung cho nhau, giữa
cấp trên với cấp dưới, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa quyết định trước với quyết
định sau trong một khoảng thời gian.
Các quyết định không mâu thuẫn, chồng chéo và phủ định nhau.
- Thứ tư: quyết định quản lí phải đảm bảo tính hợp pháp, nghĩa là không trái với
thẩm quyền và quy định của pháp luật, đúng thể thức, quy trình, thủ tục, đúng chức năng, nhiệm vụ.
Cấp dưới không được vướt quá phạm vi, chức năng thẩm quyền của mình, cũng
không được trốn tránh, ỷ lại vào cấp trên.
Cấp trên cũng không được lạm quyền câp dưới, bao biện thay cấp dưới, các cơ
quan Nhà nước không vi phạm chế độ tự chủ sản xuất- kinh doanh cấp cơ sở.
- Thứ năm: QĐ phải đảm bảo tính kịp thời và chính xác.
Quyết định phải được đưa ra đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng tình huống cần thiết
Quyết định phải rõ ràng dễ hiểu.
16. Trình bày nội dung yêu cầu tính khoa học của quyết định quản lý
17. Trình bày nội dung yêu cầu tính khả thi và tối ưu của quyết định quản lý
18. Trình bày nội dung yêu cầu tính hợp pháp của quyết định quản lý
19. Trình bày nội dung yêu cầu tính thống nhất của quyết định quản lý
20. Trình bày nội dung yêu cầu tính kịp thời và chính xác của quyết định quản lý
21. Trình bày đặc điểm của quyết định quản lý
22. Trình bày các phương pháp ra quyết định quản lý
- Phương pháp cá nhân tự quyết định ( nghĩa là cá nhân dựa trên kiến thức hiểu biết
của mình, kinh nghiệm và những thông tin thu được có đặc điểm căn cứ để ra
quyết định. Phương pháp này đưa ra các quyết định chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều đó
bắt nguồn từ ưu điểm củ phương pháp này, chẳng hạn nhiều quyết định thường
mang tính kế thừa với vấn đề quen thuộc của nhà quản lí; mặt khác chi phí thời
gian, kinh nghiệm ít tốn kém. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế như sau:
Phương pháp này đòi hỏi người ra quyết định phải có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
về lĩnh vực nhất định, phải có khả năng phán đoán tốt.do dựa vào kinh nghiệm,
cảm tính là chủ yếu để ra quyết định quản lý mà không xuất phát từ bản chất của
vấn đề cần giải quyết nên dễ mắc sai lầm.
- Phương pháp này khó áp dụng đối với vấn đề mới.
- Phương pháp xin ý kiến tập thể: để ra quyết định, dựa vào thông tin để quyết định
( Khi cá nhân chưa nghĩ ra giải pháp thỏa đáng thì sẽ nhờ trí tuệ của tập thể, ra ý
kiến thỏa đáng sau đó ra quyết định)
- Phương pháp chuyên gia: khi cá nhân chưa thật sự tự tin có thể tham vấn ý kiến
của chuyên gia, những người am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó.
- Phương pháp dựa trên tiền lệ: người khác đã xử lí những vấn đề tương tự đã
thành công, mình cũng xử lí tương tự như vậy
- Phương pháp dựa trên phản ánh tính toán hậu quả xấu nhất có thể xảy ra mà vẫn chấp nhận được
- Phương pháp dựa trên sự may rủi
23. Các bước ra quyết định quản lý
- Phát hiện và nắm bắt vấn đề mới, cần tìm ra quyết định giải quyết
- Thu thập và xử lý thông tin ( phân loại, so sánh, phân tích)
- Đưa ra phương án giải quyết
- Đánh giá, lựa chọn phương án
- Ban hành quyết định quản lí