



















Preview text:
Chương I. Tổng quan QLNN về kinh tế
1.1. Những vấn đề cơ bản về Nhà nước
1.1.1. Nhà nước và bản chất của nhà nước * Khái niệm:
Nhà nước là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp, mặt
khác nó còn là quyền lực đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng XH nhằm duy
trì và phát triển XH trước lịch sử và các Nhà nước khác.
* Bản chất của nhà nước:
- Tính giai cấp: Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
- Tính xã hội: Giải quyết, đảm bảo mọi vấn đề trong xã hội; bảo đảm trật tự,
ổn định và phát triển xã hội.
1.1.2. Vai trò của nhà nước
* Vai trò đối với xã hội:
- Bảo vệ an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội; giữ vững độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đảm bảo cho xã hội phát triển; tạo công ăn việc làm, tạo môi trường và hỗ
trợ cho các hoạt động XH.
- Thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với các nhà nước và thực thể xã hội khác.
* Vai trò với vấn đề kinh tế
- Kinh tế là nền tảng của đời sống xã hội, là cơ sở của hệ thống chính trị. Vì
vậy, Nhà nước phải làm chức năng kinh tế và quản lý kinh tế.
- Nắm kinh tế, làm chức năng kinh tế để quản lý xã hội nhằm phục vụ cho giai cấp thống trị.
* Vai trò với nền kinh tế thị trường
- Bản chất của kinh tế thị trường:
+ Nền KTTT là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, trong đó các vấn
đề: SX cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. . đều được giải quyết thông qua TT.
+ Nó là yếu tố không thể thiếu của nền KTHH, là giai đoạn phát triển cao của KTHH.
+ Cơ chế TT vận động dưới sự chi phối của các qui luật TT: cạnh tranh, cung, cầu, giá trị. .
- Ưu điểm của kinh tế thị trường:
+ Nền KTTT có khả năng tự động điều tiết các mối QHSX, nguồn lực sản
xuất, trao đổi, lưu thông. .
+ Nền KTTT kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trưởng KT và trình độ chuyên môn hóa.
- Hạn chế của kinh tế thị trường:
+ Các thành phần kinh tế sẽ tìm cách tối đa hóa lợi ích của mình dẫn đến có
thể gây thiệt hại cho các đối tượng khác.
+ Những hàng hóa và dịch vụ công cộng thường không được các thành phần
KT quan tâm do không mang lại nhiều lợi ích.
+ Phân chia giai cấp, xung đột giai cấp giữa các tầng lớp xã hội.
- Vai trò của NN với nền kinh tế thị trường:
+ NN điều hành kinh tế vĩ mô cho các chủ thể kinh tế đi đúng hướng.
+ Đảm bảo những hàng hoá, dịch vụ công cộng phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội.
+ Đảm bảo về kinh tế, chính trị, xã hội nhằm duy trì quan hệ lợi ích giữa các
giai cấp và tầng lớp xã hội.
+ Ngăn ngừa, khắc phục những ảnh hưởng bất lợi xảy ra trong nền kinh tế.
1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế 2
1.2.1. Khái niệm
Quản lý NN về KT là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực KT
trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển KT đất nước đã đề ra.
1.2.2. Bản chất quản lý nhà nước về KT
- Quản lý NN về KT là quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, giải quyết
những quan hệ vĩ mô có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế;
- Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ cần thiết để thực hiện chức năng quản lý của mình;
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học;
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một nghệ thuật.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về KT
- Khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển KT-XH đã đề ra;
- Giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế trong nền kinh tế quốc dân;
- Khắc phục những khó khăn, phức tạp của việc phát triển kinh tế;
- Do bản chất giai cấp của nhà nước nên phải kết hợp hài hòa lợi ích của các tầng lớp trong xã hội.
Chương II. Chức năng và nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
1. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
1.1. Khái niệm, bản chất chức năng quản lý nhà nước về kinh tế 1.1.1. Khái niệm
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác
động có chủ đích của nhà nước lên đối tượng và khách thể quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình quản lý kinh tế.
1.1.2. Bản chất chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- Quản lý nhà nước về kinh tế là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước phải tiến hành
trong quá trình quản lý kinh tế.
- Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý kinh tế vĩ mô, tức là quản lý toàn bộ nền kinh tế.
- Thực chất các chức năng quan lý nhà nước về kinh tế là tạo ra và thực hiện một cơ chế hay
phương thức quản lý nền kinh tế quốc dân nhằm bảo đảm sự phát triển của hệ thống kinh tế quốc dân theo định hướng XHCN.
1.2. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng tác động
a. Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảo đảm sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội cho mọi công dân yên tâm sản xuất kinh
doanh. Duy trì luật pháp, trật tự và an toàn xã hội, thi hành nhất quán các chính sách và thể chế theo
hướng đổi mới, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. (lạm phát, điều tiết thị trường, ngăn ngừa và xử lý
tốt biến cố chính trị và kinh tế)
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh tế như: cơ sở hạ tầng,
hệ thống tài chính tiền tệ, hệ thống luật pháp. .
b. Dẫn dắt và hỗ trợ những nỗ lực phát triển của nền kinh tế quốc dân
Thông qua các kế hoạch, các chính sách kinh tế, sử dụng có trọng điểm các nguồn tài lực tập
trung và lực lượng dự trữ, khai thông các quan hệ kinh tế theo hướng định hướng và thúc đẩy. Đồng
thời làm chỗ dựa cho các tổ chức và cá nhân trong kinh tế đối ngoại.
c. Hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội, bảo đảm sự thống nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động
a. Định hướng phát triển kinh tế đất nước 4
- Việc xây dựng định hướng sẽ giúp cho đất nước đối phó với mọi sự không ổn định và thay đổi
trong nội bộ đất nước cũng như các biến động bên ngoài. Định hướng đúng đắn còn giúp cho nhà nước
thực hiện tốt các chức năng quản lý nên kinh kinh tế.
- Việc xác định định hướng phát triển kinh tế của đất nước bao gồm: xác định các nhiệm vụ, xác
định các mục tiêu, và chiến lược phát triển lâu dài nền kinh tế. Trong đó:
(1) Xác định các nhiệm vụ: là xác định những công việc phải tiến hành trong khoảng thời gian
nhất định để tạo ra sự phát triển kinh tế đất nước. Thực chất nó là việc tìm ra và hướng tới thực hiện
các nhân tố phát triển kinh tế đất nước.
(2) Xác định mục tiêu: đó là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống kinh tế trong những thời
điểm khác nhau. Thực chất của nó là cái đích mà hệ thống kinh tế cần phải đạt được sau 1 khoảng thời gian nhất định.
(3) Xác định chiến lược phát triển kinh tế: là xác định hệ thống các đường lối, các nhiệm vụ và
các biện pháp chủ yếu nhằm đưa nền kinh tế đạt được mục tiêu đã định. Việc xác định chiến lược phát
triển kinh tế đất nước bao gồm: Các đường lối tổng quát, các mục tiêu dài hạn của đất nước và các giải
pháp chủ yếu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
b. Lập kế hoạch chương trình phát triển kinh tế-xã hội
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là tập hợp các mục tiêu ở cấp quốc gia hay khu vực và các
giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch phải đưa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô xác
định tốc độ phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn, các chính sách và giải pháp để dẫn dắt nền kinh tế
theo định hướng kế hoạch.
- Chương trình phát triển kinh tế xã hội là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các thủ tục, các
qui tắc, các nhiệm vụ, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết khác
để thực hiện mục tiêu nhất định về phát triển kinh tế của đất nước, của vùng hoặc của ngành.
c. Thiết lập khuôn khổ phát luật về kinh tế
- Để quản lý nền kinh tế quốc dân nhà nước tạo ra và thực hiện một hệ thống pháp luật trong đó
có hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật kinh tế noi chung.
- Pháp luật kinh tế là tổng thể các qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất-kinh doanh giữa
các đơn vị kinh tế với nhau và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Bằng luật kinh tế nhà nước điều chỉnh hành vi kinh doanh, qui định cơ quan tài phán, qui định
cơ chế giải quyết tranh chấp và qui định điều kiện thủ tục phá sản của các đơn vị kinh tế.
d. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chính sách, các công cụ và các đòn bẩy kinh tế
- Chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ yếu để nhà nước thực hiện vai trò quản lý
kinh tế trong các giai đoạn phát triển nhất định.
- Để quản lý nền kinh tế nhà nước phải dựa vào một hệ thống các chính sách kinh tế. Hệ thống
này bao gồm nhiều chính sách cụ thể đi sâu vào từng mặt, từng khâu của quá trình sản xuất xã hội. Bao
gồm một số chính sách như: Chính sách cơ cấu kinh tế; Chính sách tài chính; Chính sách tiền tệ-tín
dụng; Chính sách kinh tế đối ngoại; Chính sách việc làm. .
e. Tổ chức và điều hành các hệ thống kinh tế trong nước hoạt động
- Nhà nước tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tổ chức điều hành nền kinh tế quốc dân theo định
hướng của kế hoạch nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế-xã hội.
- Chức năng tổ chức sản xuất: nhà nước hình thành các đơn vị kinh tế theo ngành, theo vùng,
theo thành phần kinh tế và theo loại hình sản xuất kinh doanh. . đồng thời hình thành các trung tâm
khoa học, đào tạo và các đơn vị sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế.
- Chức năng tổ chức quản lý: nhà nước hình thành bộ máy quản lý kinh tế từ trung ương tới địa
phương với cơ cấu hợp lý, đội ngũ cán bộ có đủ kỹ năng cần thiết.
- Chức năng điều hành: nhà nước phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong nền kinh tế
quốc dân để đảm bảo những mối quan hệ cần thiết cho sự phát triển và hoàn thành kế hoạch của toàn bộ nền kinh tế.
f. Kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế
- Chức năng này đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển đúng định hướng kế hoạch của
nhà nước. Kiểm tra, kiểm soát kinh tế nhà nước có thể kịp thời phát hiện các sai sót, ách tắc, đổ vỡ của
quá trình phát triển kinh tế. Đồng thời phát hiện ra những cơ hội phát triển cho nền kinh tế trong tương lai.
- Chức năng kiểm tra, kiểm soát nền nhà nước được tiến hành với nhiều nội dung khác nhau như:
+ Kiểm tra kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành, các cấp. 6
+ Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của đất nước.
+ Kiểm tra kiểm soát việc thực hiện chủ trương chính sách phát luật.
+ Kiểm tra thực hiện chức năng của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.
+ Kiểm tra các công cụ và chính sách quản lý.
g. Điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế
Điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế là những tác động bổ sung của nhà nước đến nền kinh tế
nhằm sửa chữa những sai sót cung như tận dụng các thời cơ có lợi để phát triển kinh tế. Sự điều chỉnh
này được thực hiện thông qua các công cụ và chính sách quản lý kinh tế.
2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
2.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các qui tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các
cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.
2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
2.2.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
a. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế
- Đảng vạch ra đường lối chủ chương phát triển kinh tế xã hội.
- Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện đường lối chủ trương đã vạch ra.
- Đảng vận động quần chúng đoàn kết nhất trí thực hiện đường lối chủ trương nhằm chống nguy cơ chệch hướng XHCN.
b. Phát huy vai trò điều hành, quản lý của nhà nước
- Nhà nước thực hiện biến đường lối chủ trương của Đảng thành kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch.
- Nhà nước dùng quyền lực của mình để điều chỉnh pháp luật và thi hành nghiêm minh pháp luật.
- Nhà nước chăm lo và giải quyết tốt những nhu cầu thiết thực của nhân dân.
- Nhà nước thực hiện kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
c. Đảm bảo vừa phát triển kinh tế vừa chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng đất nước
2.2.2. Tập trung dân chủ
Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế. Tập
trung dựa trên cơ sở dân dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuân khổ tập trung.
- Biểu hiện của tập trung là
+ Thông qua hệ thống kế hoạch.
+ Thông qua hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh tế. 7
+ Thực hiện chế độ 1 thủ trưởng.
- Biểu hiện của dân chủ
+ Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, phân biệt rõ chức năng quản lý kinh tế
và chức năng quản lý kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Chấp nhận kinh tế thị trường, chấp nhận cạch tranh, chấp nhận mở của kinh tế.
+ Giáo dục, bồi dưỡng trình độ kiến thức cho quần chúng.
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
+ Xoá bỏ dần chế độ chủ quan, cấp hành chính chủ quan và sự phân biệt giữa đơn vị kinh tế TW và địa phương.
2.2.3. Kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
- Bản chất của lợi ích
+ Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó.
+ Lợi ích là 1 động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người.
+ Lợi ích là phương tiện của quản lý nên nó được dùng để khuyến khích con người.
- Lợi ích bao gồm 3 loại: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân.
- Để kết hợp được hài hoà giữa các lợi ích này đòi hỏi
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vân dụng các qui luật khách
quan phù hợp với đặc điểm của đất nước.
+ Xây dựng và thực hiện các qui hoạch và kế hoạch chuẩn xác và có tính thực tiễn cao.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế để quản lý có hiệu quả.
2.2.4. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
- Các đơn vị thuộc các ngành kinh tế-kỹ thuật đều nằm trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Các
đơn vị này phải chịu sự quản lý sự quản lý của ngành, đồng thời phải chịu sự quản lý lãnh thổ của
chính quyền địa phương theo chế độ qui định.
- Việc quản lý này đòi hỏi phải phối hợp gắn bó với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế. Đồng thời có trách nhiệm chung trong việc thực hiện kế hoạch của nhà nước.
2.2.5. Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh
doanh của các đơn vị kinh tế
- Xét trên góc độ quan hệ quản lý: quản lý NN về kinh tế và quản trị kinh doanh ở các đơn vị
kinh tế là 1 hệ thống gồm 2 phân hệ: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
+ Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại 2 mặt, ưu điểm và khuyết tật. Với vai trò là chủ thể
quản lý nên nhà nước phải can thiệp nhằm hạn chế những khuyết tật đó. Do đó nhà nước là chủ thể
quản lý và có tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và các đơn vị sản xuất kinh doanh. 8
+ Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị kinh tế tự do sản xuất kinh doanh trên những lĩnh vực
khác nhau do nhà nước qui định. Các đơn vị kinh tế tự chủ trong quản lý, sản xuất, phân phối, trao đổi
và tự chịu trách nhiệm trước kết quả sản xuất kinh doanh.
- Xét trên góc độ đối tượng quản lý:
+ Đối tượng quản lý của nhà nước về kinh tế là các quan hệ giữa cơ quan quyền lực chính trị
với tập thể đại diện cho quyền sử dụng những tài sản thuộc sở hữu toàn dân được nhà nước giao phó.
+ Đối tượng quản lý của các đơn vị sản xuất kinh doanh là những tài sản do nhà nước giao phó
hoặc những tài sản thuộc sở hữu của đơn vị.
- Xét trên góc độ công cụ quản lý:
+ Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước là pháp luật. Nhà nước chi phối tất các các đơn vị kinh
tế và tạo môi trường cho tất cả hoạt động trong kỷ cương. Đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý cho các đơn
vị hoạt động và quan hệ với nhau.
+ Công cụ quản lý của các doanh nghiệp là các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch sản xuất-kỹ
thuật-tài chính, các qui phạp pháp luật, các phương pháp hạch toán kinh doanh.
2.2.6. Tiết kiệm và hiệu quả
- Tiết kiệm và hiệu quả thể hiện là làm sao với cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện có được huy động
vào quá trình phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm vật chất nhiều nhất.
- Tiết kiệm và hiệu quả thường được thể hiện dưới các khía cạnh sau đây:
+ Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn và phù hợp với qui luật khách quan.
+ Giảm thiểu các chi phí vật tư, thiết bị trong sản xuất.
+ Tiết kiệm lao động sống thông qua cải tiến bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt.
+ Đảm bảo đầu tư có trọng điểm, tránh phân tán. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trong đầu tư xây dụng cơ bản.
+ Tiết kiệm sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
2.2.7. Mở rộng kinh tế đối ngoại với mục tiêu đôi bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập, chủ
quyền và lãnh thổ của nhau
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo hướng phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, bản sắc dân tộc và môi trường.
- Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế-xã hội, phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.8. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá-xã hội, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa 9
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Ưu
tiên hàng đầu cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đồng thời chú trọng cải thiện đời sống của nhân dân.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác. Mở rộng
hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác. Tạo điều kiện kinh
tế và pháp lý thuận lợi cho các hình thức kinh doanh tư nhân và tư bản nhà nước.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản xuất, thực hiện
công bằng xã hội ngày 1 tốt hơn.
- Thực hiện đa dạng các hình thưc phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết
quả sản xuất-kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
- Đảm bảo bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của mọi doanh nghiệp và cá nhân
không phân biệt thành phần kinh tế.
2.2.9. Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý của nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật
của nhà nước. Để thực hiện phương pháp này đòi hỏi phải đảm bảo 3 điều kiện:
- Xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật.
- Giáo dục pháp luật cho toàn dân.
- Xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. 10
Chương III. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
1. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
1.1. Khái niệm, bản chất của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế 1.1.1. Khái niệm
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình
mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý kinh tế quốc dân.
1.1.2. Bản chất của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
- Chủ thể sử dụng công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế.
- Mục đích sử dụng sử dụng công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Nó không phải là mục tiêu quản lý của từng ngành, từng vùng,
từng địa phương, từng thành phần kinh tế.
- Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là một hệ thống gồm nhiều chủng loại. Bao gồm
cả công cụ hữu hình và vô hình, công cụ quản lý trực tiếp và công cụ quản lý gián tiếp.
1.2. Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế 1.2.1. Pháp luật
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật
- Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung thể hiện ý trí của
giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu
bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định.
- Đối với nước ta có 2 loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về
kinh tế là: văn bản qui phạm pháp luật và văn bản áp dụng qui phạm pháp luật.
a. Văn bản qui phạm pháp luật
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất
định, trong đó có các qui tắc xử sự chung và được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
- Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế có 3 loại:
+ Văn bản do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành. Loại văn bản này
bao gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh. 11
+ Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở TW ban hành. Loại văn
bản này được ban hành nhằm thi hành văn bản qui phạm pháp luật của Quốc hội và UB thường
vụ quốc hội ban hành: Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
+ Văn bản do hội đồng nhân dân, UB nhân dân các cấp ban hành. Loại văn bản này
được ban hành nhằm thi hành văn bản qui phạm pháp luật của Quốc hội, UBTV Quốc hội và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
b. Văn bản áp dụng qui phạm pháp luật
Là những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản qui phạm pháp luật. Loại văn bản này thường
được ban hành nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể với từng đối tượng cụ thể như: các
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, kỷ luật, khen thưởng, điều động cán bộ. .
1.2.1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế
a. Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu
dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
b. Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
c. Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2.2. Kế hoạch
1.2.2.1. Khái niệm kế hoạch
- Kế hoạch theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai. Theo nghĩa rộng nó
là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án
hành động trong tương lai.
- Kế hoạch là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác nhau như:
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: là đường lối chung, tổng quát và giải pháp chủ
yếu, tổng thể để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong 1 thời gian dài (thường là 10 năm).
+ Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội: là cụ thể hoá một bước chiến lược phát triển kinh
tế xã hội. Nó là tập hợp các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực tương ứng để thực hiện mục tiêu.
+ Kế hoạch trung hạn: là phương tiện chủ yếu để cụ thể hoá các mục tiêu và các giải
pháp đã được lựa chọn trong chiến lược (thường là 3 năm hoặc 5 năm). 12
+ Kết hoạch hàng năm: là sự cụ thể hoá của kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội của kế hoạch trung hạn.
+ Chương trình: được xây dựng và sử dụng nhằm xác định một cách đồng bộ các mục
tiêu cần đạt được, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần huy động để thực hiện ý đồ nào đó.
+ Dự án: là tổng thể các hoạt động, các nguồn lực và các chi phí được bố trí nhằm thực
hiện những mục tiêu kinh tế-xã hội cụ thể.
+ Ngân sách: là bảng tường trình bằng con số về sự huy động và phân bổ các nguồn lực
cho việc thực hiện các chương trình, dự án trong 1 giai đoạn nhất định.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý kế hoạch
a. Quản lý kế hoạch vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân.
b. Quản lý kế hoạch vĩ mô là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của
quản lý kinh tế quốc dân.
c. Quản lý kế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô. 1.2.3. Chính sách
1.2.3.1. Khái niệm chính sách
- Chính sách là một tập hợp các các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ
phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế-xã hội.
- Một chính sách thường bao gồm 2 bộ phận: Các mục tiêu cần đạt được và các giải
pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu.
- Chính sách là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại, có thể phân thành 2 nhóm: Các
chính sách về kinh tế và các chính sách về xã hội.
1.2.3.2. Vai trò của chính sách
a. Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu mà nhà nước sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mô.
b. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động và nhạy cảm
cao nhất trước những biến động của nền kinh tế-xã hội.
1.2.4. Tài sản quốc gia
1.2.4.1. Khái niệm tài sản quốc gia 13
- Theo nghĩa rộng, tài sản quốc gia bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất nước. Theo
nghĩa hẹp, nó là nguồn vốn và các phương tiện vật chất-kỹ thuật mà nhà nước có thể sử dụng để
tiến hành quản lý kinh tế quốc dân.
- Các loại tài sản quốc gia chủ yếu:
+ Công sở: là nơi làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, là nơi các công chức
và nhân viên nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế-xã hội.
+ Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để bảo đảm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Tài nguyên tự nhiên: là toàn bộ những yếu tố vật chất của tự nhiên mà con người có
thể khai thác, nghiên cứu, sử dụng vào các hoạt động kinh tế nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó
có vai trò quan trong hàng đầu của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Công khố: là kho bạc của nhà nước, các nguồn dự trữ bằng tiền, ngoại tệ, vàng bạc,
kim cương, đá quí. . được sử dụng với chức năng chủ yếu là dự trữ, bảo hiểm trước các bất trắc
xảy ra trong quá trình phát triển của xã hội.
+ Kết cấu hạ tầng: là tổng thể một số ngành sản xuất mang tính chất phục vụ, cung cấp
hàng hoá-dịch vụ có trả tiền hoặc không trả tiền cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh.
Nó là hệ thống năng lượng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường. .
+ Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội
do nhà nước giao. Thường được chia thành 2 loại: DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích.
+ Hệ thống thông tin nhà nước: là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu. . thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin nhằm
phục vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
1.2.4.2. Vai trò của tài sản quốc gia
- Là cơ sở vật chất mà kinh tế nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển, tạo nền tảng
cho mọi thành phần kinh tế phát triển và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Tài sản quốc gia là một công cụ tối quan trọng mà nhà nước dùng để can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế quốc dân để giải quyết những trục trặc, lệch lạc hoặc những biến cố xấu xảy ra. 14
- Tài sản quốc gia là bộ khung vật chất-kỹ thuật của nền kinh tế, nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất-kinh doanh của toàn xã hội.
2. Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò a. Khái niệm
Các phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách thức tác động có chủ
đích và có thể có của Nhà nước lên hệ thống kinh tế quốc dân, nhằm đạt được mục tiêu quản lý kinh tế- xã hội đặt ra.
b. Đặc điểm.
+ Các phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế được hình thành từ các phương pháp quản
lý nhà nước nói chung trong việc quản lý các hoạt động kinh tế của đất nước.
+ Các phương pháp quản lý kinh tế mang tính chất đa dạng, phong phú và trong từng tình
huống cụ thể phương pháp quản lý cần phải được thường xuyên thay đổi.
+ Trong quá trình quản lý kinh tế thì mục tiêu quản lý kinh tế quyết định việc lựa chọn
phương pháp quản lý kinh tế. Trong quá trình quản lý kinh tế phải luôn luôn điều chỉnh các phương
pháp nhằm đạt được mục đích tốt nhất.
+ Việc sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật. Tính khoa học thể hiện ở chỗ phải nắm vững những đặc điểm của các đối tượng quản lý để tác
động và vận dụng các qui luật. Tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ phải biết lựa chọn và kết hợp các
phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội. c. Vai trò
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua tác động của các phương pháp
quản lý, nó có tác động quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các mục tiêu và nhiệm vụ
của quản lý kinh tế.
+ Nó còn nhằm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng động sáng tạo của con người
và tiềm năng của hệ thống cũng như các cơ hội có lợi bên ngoài.
2.2. Các phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế
2.2.1.Phương pháp hoạch định
Phương pháp hoạch định là phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế thông qua việc xác định
phương hướng, mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cho từng giai
đoạn của sự phát triển đất nước.
2.2.2.Các phương pháp hành chính a. Khái niệm 15
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các tác động trực tiếp bằng các quyết định
dứt khoát mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng và khách thể trong quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra trong những tình huống nhất định. b. Đặc điểm
+ Mang tính bắt buộc, tính quyền lực: Trong đó tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý
phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạp sẽ bị xử lý thích đáng. Tính quyền
lực đòi hỏi các cơ quan nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình.
+ Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về
mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý kinh tế.
- Theo hướng tác động về mặt tổ chức: Nhà nước không ngừng xây dựng và hoàn thiện khung
pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế an tâm hoạt động trong an toàn và chật tự.
- Theo hướng tác động điều chỉnh hành động: Thể hiện trong việc ban hành các văn bản qui
định về qui mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiếp lập tổ chức và xác định những mối
quan hệ hoạt động trong nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý.
+ Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không được lựa
chọn, chỉ có cấp thẩm quền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định.
+ Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng,
dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, lại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
2.2.3.Các phương pháp kinh tế a. Khái niệm
Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động của nhà nước thông qua sự vận dụng các
phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế-kỹ thuật; vậy thực chất nó là một biện pháp
để sử dụng các qui luật kinh tế. b. Đặc điểm
+ Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để
cho đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động.
+ Nó tác động lên đối tượng quản lý không bằng cách cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích.
Tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế, những
phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ (ví dụ: định hướng phát
triển, các định mức kinh tế, chính sách ưu đãi). 16
+ Các phương pháp kinh tế có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn
đề. Tuy nhiên nó phải tạo ra những điều kiện để lợi ích các nhân và các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của nhà nước. c. Vai trò
+ Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng bị quản lý ,
chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên nó tác động rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của người lao động và các tập thể lao động.
+ Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành hoạt động cho các cá nhân và các doanh
nghiệp, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
2.2.4.Các phương pháp giáo dục a. Khái niệm
Các phương pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm
nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. b. Đặc điểm
+ Các phương pháp giáo dục được dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật về tâm lý.
+ Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một
cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng cá nhân và nó có tác dụng rộng rãi trong xã hội.
+ Các hình thức giáo dục thường được sử dụng trong quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm: các
phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát thanh, truyền hình. .), các đoàn thể, các hội nghị
tổng kết, hội thi, hội trợ. . c. Vai trò
+ Các phương pháp giáo dục có vai trò to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản lý
kinh tế vì đối tượng của quản lý là con người-một thực thể năng động, và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội.
+ Vai trò to lớn nữa của các phương pháp giáo dục là tính thuyết phục, nó làm cho người lao
động phân biệt được phải-trái, đúng-sai, lợi-hại, thiện-ác. . từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự
gắn bó với doanh nghiệp.
2.2.5.Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế nhà nước.
Yêu cầu này xuất phát từ những căn cứ sau:
+ Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội và hoạt động vì nhiều động cơ.
+ Các phương pháp quản lý hoạt động mang tính hệ thống. Chúng tác động qua lại và bổ sung
cho nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp tác động lên đối tượng quản lý. 17
Chương IV. Thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế
1. Thông tin quản lý nhà nước về kinh tế
1.1. Khái niệm về thông tin
1.1.1. Khái niệm chung về thông tin
Theo cách chung nhất, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay quá trình phát triển
của một sự vật, một hệ thống nào đó.
1.1.2. Khái niệm về thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thông tin là những tín hiệu được thu nhận và được sử dụng cho việc đề ra và thực hiện các
quyết định quản lý của Nhà nước về kinh tế.
Như vậy trong lĩnh vực quản lý, thông tin được sử dụng chủ yếu nhằm phục vụ cho việc ra quyết định.
+ Điều kiện để tin tức trở thành thông tin trong quản lý kinh tế nhà nước:
- Tính hiểu được và giải thích được.
- Có thể sử dụng được trong quá trình ra quyết định hoặc giải quyết nhiệm vụ nào đó.
- Mọi tin tức đều phải có người gửi và người nhận rõ ràng. Có nghĩa là nếu không có người
nhận tin hoặc không có người sử dụng tin thì mọi tin tức đều không có ý nghĩa.
1.2. Vai trò của thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế
+ Quá trình quản lý kinh tế là quá trình thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý. Vì vậy mà để quản lý tốt và có hiệu quả thì phải có nguồn thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời về tình huống phải ra quyết định.
+ Thông tin được xem như là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ một tổ chức nào và nó
còn là nguồn dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó.
1.3. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế
Để đảm bảo cho quá trình quản lý Nhà nước về kinh tế có hiệu quả và chất lượng cao thì những
thông tin phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
a. Tính chính xác
Thông tin phải phản ánh đúng bản chất, đúng nội dung, có căn cứ và sức thuyết phục. Nếu
thông tin không đảm bảo được tính chính xác thì những quyết định của Nhà nước cũng sẽ không đúng đắn.
b. Tính kịp thời
Có nghĩa là những thông tin về diễn biến của sự việc, hiện tượng đang diễn ra hoặc sắp diễn ra
phải được cung cấp đến quan nhà nước trong thời gian sớm nhất. Vì có như vậy thì những quyết định
của Nhà nước mới đảm bảo tính kịp thời. 18
c. Tính đầy đủ và hiện đại
- Tính đầy đủ: là thông phải đáp ứng đủ về dung lượng, nêu rõ được bản chất và được phản ánh
đầy đủ trên các các khía cạnh của sự vật-hiện tượng.
- Tính hiện đại thể hiện: là các thông tin phải mới và được cập nhật; phải thu thập thông tin
bằng các phương tiện hiện đại và cũng phải xử lý thông tin bằng những phương tiện hiện đại nhất. d. Tính logic
- Tính logic thể hiện: là các thông tin phải được thu thập, xử lý, truyền đạt, lưu trữ theo một
trình tự và phương pháp khoa học. Vì có như vậy nó mới giúp cho người quản lý nắm rõ vấn đề cần
nghiên cứu và ra quyết định.
e. Tính kinh tế
- Thông tin phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế, tức là những thông tin đó có thể sử dụng triệt
để vào quá trình quản lý kinh tế Nhà nước để từ đó có những quyết định đúng đắn cho nền kinh tế.
f. Tính bảo mật
Thông tin kinh tế là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định vận mệnh kinh tế, trính trị, xã
hội của mỗi quốc gia. Vì vậy mà việc bảo mật thông tin trong quản lý kinh tế là hết sức quan trọng.
Việc để lộ thông tin kinh tế có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả nền kinh tế của một quốc gia.
1.4. Các loại thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế
1.4.1. Theo nguồn xuất xứ của thông tin
+ Thông tin bên trong (thông tin nội bộ): là thông tin xuất hiện bên trong hệ thống. Như vậy,
mọi diễn biến trong nước về kinh tế, trính trị, xã hội. .là những thông tin bên trong của Nhà nước về kinh tế.
+ Thông tin bên ngoài: là những thông tin xuất hiện từ môi trường của hệ thống. Tức là, những
diễn biến trong khu vực và thế giới là những thông tin bên ngoài của Nhà nước về quản lý kinh tế.
+ Để có quyết định đúng đắn Nhà nước thường sử dụng cả thông tin bên trong và thông tin bên ngoài.
1.4.2. Theo cách tiếp cận thông tin
+ Thông tin có hệ thống: là những thông tin được đưa đến cho người nhận theo những chu kỳ
đã được đề ra từ trước.
+ Thông tin không có hệ thống: là những thông tin được đưa đến cho người nhận tin một cách
ngẫu nhiên. Những thông tin này thường phát sinh bất ngờ và thường không lường trước được trong quá trình thực hiện.
1.4.3. Theo sự ổn định của thông tin
+ Thông tin thường xuyên: là những thông tin thường ít thay đổi như: chỉ tiêu kế hoạch trung
và dài hạn, các định mức kinh tế-kỹ thuật. . 19
+ Thông tin biến đổi: là những thông tin xuất hiện do sự biến đổi của hệ thống và môi trường
như: những phát minh KH, tỷ giá hối đoái, các biến cố KT-TT.
1.4.4. Theo hình thức thể hiện thông tin
+ Thông tin văn bản: báo chí, tài liệu, văn kiện. .
+ Thông tin lời nói: phát thanh, truyền hình. .
1.4.5. Theo kênh thu nhận thông tin
+ Thông tin chính thống: là các thông tin được thu nhận theo các kênh ngành dọc do Nhà nước
qui định mà cấp dưới phải báo cáo lên như: báo cáo thường kỳ của các cấp bộ, ngành.
+ Thông tin không chính thống: là các thông tin mà Nhà nước không thể nhận được qua các
kênh chính thức mà phải qua các đợt kiểm tra đặc biệt như: thanh tra các khiếu kiện của nhân dân và
các vấn đề nổi cộm trong bộ máy quản lý của nhà nước. .
1.4.6. Theo nội dung thông tin
+ Thông tin khoa học-kỹ thuật: là những thông tin về khoa học công nghệ mới, kết quả nghiên
cứu khoa học, những dự đoán phát triển của khoa học-kỹ thuật. .
+ Thông tin quản lý: là những thông tin phát sinh trong quá trình quản lý như: sự thay đổi cơ
cấu bộ máy quản lý Nhà nước, luật pháp, văn bản pháp qui. .
+ Thông tin kinh tế: là những thông tin phản ánh nguồn lực kinh tế, các quá trình sản xuất-kinh
doanh, diễn biến của thị trường. .trong và ngoài nước.
+ Thông tin chính trị-văn hoá-xã hội: là những thông tin phản ánh tình hình trính trị-văn hoá-
xã hội trong và ngoài nước.
+ Các thông tin hàng ngày khác:
1.4.7. Theo cấp độ và mức xử lý thông tin
+ Thông tin sơ cấp (thông tin ban đầu): là những thông tin có được từ sự theo dõi ghi chép trực tiếp.
+ Thông tin thứ cấp (thông tin thứ sinh): là thông tin có được trên cơ sở chế biến thông tin sơ cấp.
2. Quyết định quản lý nhà nước về kinh tế
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản lý Nhà nước 2.1.1. Khái niệm
Quyết định quản lý Nhà nước là những hành vi của Nhà nước nhằm định ra mục tiêu, tính chất
và chương trình hoạt động của con người, tập thể hoặc tổ chức phải thực hiện quyết định để giải quyết
một vấn đề nhất định.
* Các quyết định quản lý Nhà nước cần phải trả lời những câu hỏi sau: 20