



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61096931
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Trường đại học Công Đoàn
Báo cáo thực hành 1 Môn học tài
chính doanh nghiệp Đề tài:
Quản lý tài sản cố định tại công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ý Lớp :TN14T4 Mã sinh viên:194D4021333
Giảng viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Thùy Dung lOMoAR cPSD| 61096931 LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài cáo thực tập 1 này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến quý thầy, cô giáo khoa Tài chính-Ngân hàng Trường Đại Học Công Đoàn đã
tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thùy Dung đã nhiệt tình giúp
đỡ chỉ dẫn em trong suốt thời gian làm báo cáo này. Mục Lục
Chương 1: Khái quát chung về công ty 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 3
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
1.2.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20182020
2.2 :Đánh giá về cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2018-2020
2.3 :Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
2.3.1 :Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty
2.3.2 :Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA .
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán lOMoAR cPSD| 61096931
TSNH Tài sản ngắn hạn NV Nguồn vốn DN Doanh nghiệp TS Tài sản
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh TB Trung bình
TSCÐ Tài sản cố định
PTTC Phân tích tài chính
HĐQTPGĐ Hội đồng quản trị Phó giám đốc
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu ĐVT Đơn vị tính
KNTT Khả năng thanh toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đổ bộ máy quản lý của công ty ........
Sơ đồ 1.2 :Tổ chức bộ máy kế toán tổng hợp của công ty cổ phần HABECO Hà Nội.
Bảng 2.1. Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ năm 20182020... 27
Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần HABECO giai đoạn 2018-2020 LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, sản xuất
trong nước đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng
to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình
độ quản lý, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Điều đó được thể hiện qua sự hiểu
biết về tài chính, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn
có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Vì vậy, phân tích tài chính
đóng vai trò quan trọng. Phân tích tài chính mang lại nguồn thông tin quan trọng hơn
với bản thân người lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là tài liệu cần thiết của chủ đầu
tư, các tổ chức tín dụng...của bất kỳ ai quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: Bài báo cáo sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp
phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp lOMoAR cPSD| 61096931
và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. Phân tích theo chiều ngang là phân
tích các khoản mục cụ thể của các bảo cáo tài chính qua các năm từ 2018 đến 2020.
Phân tích theo chiều dọc là so sánh từng con số cụ thể của các khoản mục với nhau.
Sự so sánh này được báo cáo bằng tỷ lệ phần trăm.
Kết cấu khóa luận :Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 2 chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát về công ty cổ phần HABECO
CHƯƠNG 2: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần HABECO
CHƯƠNG 1: Khái quát chung về công ty cổ phần HABECO
1. Khái quát chung về công ty cổ phần HABECO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần HABECO Tổng
Công ty Bia - Rượu-Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công
ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Với bí
quyết công nghệ duy nhất - truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện
đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng
công ty đã nhận được sự yêu mến của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng
như quốc tế . Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng , kết tinh từ
nhiều thế hệ , là niềm tin của người tiêu dùng , niềm tự hào thương hiệu Việt .
Tên Tiếng Việt :Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội Tên
giao dịch : HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO Địa chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84-4) 8453 843 Fax: (84-4) 7223 784 Email: habeco@vnn.vn
Website: http://www.habeco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh : Bia - Rượu - Nước Giải Khát .
Tiền thân của Tổng Công ty là nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, với
truyền thống xây dựng và phát triển hàng trăm năm với những cột mốc lịch sử như sau:
Năm 1890: Nhà máy Bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ Bia đầu
tiên. Năm 1957: Nhà máy Bia Hommel được khôi phục đổi tên thành nhà máy Bia
Hà Nội. Ngày 15/8/1958, Bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công và tiếp theo
đó là Bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị. Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên lOMoAR cPSD| 61096931
thành công ty Bia Hà Nội và bắt đầu quá trình đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm
Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty liên kết, đơn
vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc. Đó là :
-Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội -Công ty CP Bia Thanh Hoá,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
-Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình,
-Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
-Công ty TNHH Thuỷ tinh San Miguel Yamamura Hải Phòng,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình,
- Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Ninh,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch theo phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh
Công ty chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, tự bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện
phân phối theo lao động và công bằng xã hội từng bước nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người lao động.
Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất kinh doanh và môi trường, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, báo cáo hạch
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề là sản xuất và tiêu
thụ các sản phẩm bia, nước giải khát hương bia đáp ứng các nhu cầu của thị trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty HABADA
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty lOMoAR cPSD| 61096931
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn :Phòng kinh doanh công ty cổ phần Bia-Rượu-Nước Giải Khát Hà Nội-HABECO)
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
Vì là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty nên Đại hội đồng cổ đông có các
chức năng, nhiệm vụ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với hoạt
động kinh doanh, tổ chức và điều hành công ty cổ phần
- Thông qua định hướng phát triển của công ty
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên- Quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗiloại
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty lOMoAR cPSD| 61096931
-Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điệu lệ công ty
Hội Đồng quản Trị
Là những người quyết định những vấn đề quản lý công ty, hội đồng quản trị có những quyền nhất định như:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến giá cổ phần và trái phiếu được phát hành.
- Các giải pháp phát triển hoạt động trung và ngắn hạn của công ty như: Chiến
lượcphát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đổi mới công nghệ.
- Quyết định phương án đầu tư và các dự án đầu tư trong thẩm quyền.
- Quyết định việc thành lập các công ty con, chi nhánh hay việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp khác.
Hội đồng quản trị còn có quyền quyết định cơ cấu tổ chức công ty; bầu cử, miễn
nhiệm, hoặc bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác do điều lệ công ty quy định.Ngay cả những quyết định lớn như tổ
chức lại hay giải thể công ty, tuy không có quyền quyết định như đại hội đồng cổ
đông nhưng hội đồng quản trị có quyền được nêu kiến nghị về các vế đề này. Ban Điều Hành
• Dự thảo kế hoạch thực hiện các hoạt động của CCN .Điều phối các thành viên để
tổ chức thực hiện chiến lược, các hoạt động của mạng lưới .Phát triển mạng lưới bền
vững.Thúc đẩy và huy động nguồn lực tài trợ cho mạng lưới, cộng đồng Xem xét
kết nạp và hủy bỏ tư cách thành viên .Dự thảo,cập nhật qui chế .Giám sát việc quản
lý, sử dụng các nguồn tài trợ thông qua mạng lưới của các tổ chức thành viên.
Các phòng ban liên quan Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng hành chính
Tham mưu cho giám đốc và các phó giám đốc quản lí, phân phối và sử dụng hợp lí
các nguồn lực trong công ty sao cho hiệu quả nhất.
Phòng Tài Chính-Kế Toán
Phòng Tài chính - Kế toán Có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài
sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh
doanh theo quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh
doanh.Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị. Tham mưu cho lOMoAR cPSD| 61096931
Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra,giám sát việc quản lý và chấp hành
chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị.
Phòng kế toán tổng hợp
Công ty HABECO tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này
phòng kế toán thực hiện công việc kế toán của xưởng sản xuất bia. Các bộ phận trực
thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí một kế toán xưởng làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép sổ
sách hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập trung. Đứng đầu
phòng kế toán tài vụ là trưởng phòng chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán
trong công ty. Nhiệm vụ của phòng tải vụ là đáp ứng tài chính cho việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tổng hợp phân tích tình hình tài chính trong công ty và việc
sử dụng các nguồn vốn đã được chủ tịch hội đồng quản trị và ban lãnh đạo cấp cao của nhà máy duyệt.
Xưởng sản xuất: Quản lý các tổ liên quan đến quá trình sản xuất trong doanh nghiệp,
thúc đẩy quá trình sản xuất trong phân xưởng, kiến nghị với ban lãnh đạo nhà máy
về việc sản xuất và bố trí các khu vực cũng như điều kiện làm việc. Phòng kĩ thuật
:Khắc phục các sự cố trong xí nghiệp sản xuất, đề xuất với ban lãnh đạo về các vấn
để kỹ thuật trong nhà máy và các thiết bị kĩ thuật làm tăng năng suất và sản lượng trong nhà máy.
Phòng KCS- kiểm tra chất lượng sản phẩm :Kiểm tra và đánh giá chất lượng
nguyên liệu đưa vào các quá trình sản xuất cũng như việc theo dõi các quá trình
trong sản xuất, kiểm tra quá trình sản xuất xem có đạt hiệu quả không, cũng như chất
lượng của sản phẩm trước khi tung ra ngoài thị trưởng, tạo các sản phẩm mới của
doanh nghiệp và đề xuất việc sản xuất các sản phẩm mới, cùng các kiến nghị và để xuất khác.
1.2.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm phòng kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.2 :Tổ chức bộ máy kế toán tổng hợp của công ty cổ phần HABECO Hà Nội
(Nguồn :Bộ phận hành chính của công ty cổ phần HABECO Hà Nội) lOMoAR cPSD| 61096931
Bộ Phận Phòng kế toán tổng hợp gồm 8 nhân viên bao gồm: Kế toán trưởng: -
Là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán trong công ty. Kế toán có chức năng nhiệm vụ chỉ đạo chung
đối với mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong công ty, bao gồm các mối quan hệ
tài chính với cơ quan thuế, kiểm toán, lập bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. -
Thường xuyên tham mưu giúp cho ban giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình. Từ đó đề ra biện pháp xử lý. *Kế toán TSCĐ;
Ghi chép, phản ánh chính xác số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có. Tính toán phân bổ
mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của
tài sản và chế độ quy định. *Kế toán vật tư:
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời só hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên
vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu
lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính
chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Lập báo cáo về
lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
*Kế toán tiêu thụ, chi phí, xác định và phân phối kết quả kinh doanh:
• Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hóa,
tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa. Tính giá thực tế mua vào của hàng hóa đã thu lOMoAR cPSD| 61096931
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa.
• Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hóa theo từng loại từng thứ theo đúng số
lượng và chất lượng hàng hóa. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán
nghiệp vụ ở kho, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hóa ở kho. Xác định đúng
đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản ánh kịp thời
kết quả mua bán hàng hóa. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng hóa.
*Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp
xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá
thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng tính giá
thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kì tính giá thành sản phẩm đã xác định.
*Kế toán tổng hợp:
• Hạch toán các khoản chi phí, các khoản trích trước, các khoản phân bổ, các nghiệp vụ khác,
• Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết. • Lập
BCTC, các báo cáo quản trị theo mẫu • Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán khi
có yêu cầu • Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có
yêu cầu • In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng, tổng hợp theo công ty theo quy
định • Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở • Lưu trữ
dữ liệu kế toán theo quy định *Thủ quỹ:
• Thực hiện việc kiểm tra lần cuối về tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ trước khi
xuất, nhập tiền khỏi quỹ.
• Thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán công ty
• Tự động thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán tổng hợp. • Quảnlý
toàn bộ tiền mặt trong két sắt • Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ thu chi tiền
• Đảm bảo số dư tồn quỹ phục vụ kinh doanh và chi trả lương cho nhân viên bằng
việc thông báo kịp thời số dư tồn quỹ cho kế toán tổng hợp. b) Chính sách và hình
thức kế toán áp dụng trong công ty
• Chính sách kế toán áp dụng trong công ty
+ Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính. lOMoAR cPSD| 61096931
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 + Đơn vị tiền tệ
ghi chép sổ kế toán: Đồng Việt Nam(VND) + Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký
chung + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng + Phương
pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ
+ Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Trong kỷ nếu có nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ
giá thông báo của ngân hàng.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền cá kì
• Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.:Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty .
Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh Bia - Rượu - Nước
giải khát và Bao bì; Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu,
hoá chất; Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức
vùng nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề khác theo luật định.
Trị trường của ngành nghề kinh doanh
Trước đó, năm 2020, Habeco gặp không ít khó khăn trước tác động kép của dịch
bệnh Covid-19 và Nghị định 100. Tại khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ là thị
trường chính của Habeco, ngành bia có sự sụt giảm mạnh hơn so với các khu vực
thị trường khác. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu bia
quốc tế cũng như địa phương, Habeco vẫn giữ vị thế là nhà sản xuất dẫn đầu tại thị trường này.
Đối tác đối thủ cạnh tranh
Theo báo cáo của HĐQT Habeco, tốc độ tăng trưởng của thị trường bia Việt Nam có
xu hướng chậm lại, duy trì mức tăng trưởng 5%/năm. Riêng thị trường miền Bắc và
bắc miền Trung, khu vực thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm Habeco, suy giảm 3% so với năm trước.
Song song với đó, các sản phẩm của Habeco đang bị cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Habeco đang bị đe dọa bởi đối thủ là Sabeco có sản phẩm Saigon Lager và
333 với tốc độ tăng trưởng 32%. Trong khi đó Heineken có sản phẩm chủ lực là
Tiger Với tốc độ tăng trưởng 71%. lOMoAR cPSD| 61096931
CHƯƠNG 2 : Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần HABADA
2.1.Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2020.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty cổ phần HABADA đã không
ngừng khẳng định vị thế của công ty. Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2018- 2020. lOMoAR cPSD| 61096931
Bảng 2.1. Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ năm 2018-2020
Chênh lệch 2019 so với 2018
Chênh lệch 2020 so với 2019 STT Chỉ Tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) (Tăng/Giảm) (Tăng/Giảm) (Tăng/Giảm) (Tăng/ Giảm) Doanh thu bán hàng 1 và cung 9.177.750.423 9.405.060.375 7.514.370.577 227.309.952 2.5 -1.890.689.798 (20.1) cấp dịch vụ Các khoản 2 giảm trừ 77.483.501 69.855.328 61.778.467 -7.628.173 (9.8) -8.076.861 (11.6) doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng 3 và cung 9.100.266.921 9.335.205.048 7.452.592.109 234.938.127 2.6 -1.882.612.939 (20.2) cấp dịch vụ 4 Giá vốn bán hàng 6.852.693.938 6.878.041.274 5.473.064.508 25.347.336 0.4 -1.404.976.766 (20.4) 5 Doanh thu tài chính 140.195.460 149.852.893 120.704.138 9.657.433 6.9 -29.148.755 (19.5) 6 Thu nhập khác 45.372.687 37..039.751 299.215.282 -8.332.936 (18.4) 262.175.531 707.8 7 Tổng chi phí 1.992.971.053 2.137.981.943 1.738.036.943 145.010.890 7,3 -399,945,000 (18,7) Lợi nhuận sau thuế 8 thu nhập 484.332.728 523.127.875 660.588.740 38.795.147 (8.0) 137.460.865 26.3 doanh nghiệp Hệ số sinh 9 lời của tài 5,30 6,36 8,49 1,06 20 2,13 33,5 sản ROA 10 Hệ số sinh 10,56 10,68 12,02 0,12 1,1 1,34 12,5 lợi của vốn chủ sở hữu ROE
(Nguồn số liệu được tính từ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018-2020 công ty cổ phần HABECO ) lOMoAR cPSD| 61096931
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, các chỉ tiêu tài chính của công ty có xu hướng giảm trong một năm trở lại đây, có thể
nói đây là xu hướng phát triển lạc quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên đây mới chỉ là một số nét khái quát về kết
quả hoạt động của công ty cổ phần HABADA, mới chỉ đem lại cái nhìn tổng quan. Muốn khẳng định hiệu quả hoạt
động kinh doanh thì cần phải xem xét ở nhiều phương diện hơn.
Qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh trong 3 năm ta thấy tình hình tài chính của công ty tăng nhẹ trong
giai đoạn 2018-2019 và giảm trở lại trong giai đoạn 2019-2020. Cụ thể: - Về tình hình doanh thu:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu có sự biến động Năm 2018 là hơn 9.100 tỷ đồng, năm 2019 tăng 9.335 tỷ đồng tương đương tăng 2,6%,
năm 2020 giảm 7.452tỷ đồng giảm 20.2%. Điều này cho thấy rằng, việc phân tích thị trường và thực thi chiến dịch
quảng cáo trong năm 2019 đã được chú trọng hơn so với những năm trước. Tuy nhiên cuối năm 2019 đến năm 2020
do dịch bệnh Covid-19. Người dân hạn chế ra ngoài và không tập trung đông người .Vì vậy nhu cầu của người dân
giảm làm cho doanh thu của công ty giảm .
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Năm 2019 tăng 6,9% so với năm 2018, tăng hơn 9.657 tỷ đồng chứng tỏ công ty được hưởng chiết khấu thanh toán
khi mua nguyên vật liệu đầu vào sản xuất. Công ty được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn như đầu
tư cổ phiếu. Điều này có thể giải thích do thị trường chứng khoán đang dần phát triển mạnh mẽ hơn, đầu tư lãi.
Nhưng đến năm 2020. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 giảm(19,5%) so với năm 2019 - Về tình hình chi phí: + Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bản của công ty cổ phần HABECO năm 2019 tăng ít so với năm 2018, cụ thể là tăng hơn 25 tỷ đồng
tương ứng với 0,4%. Năm 2020, giá vốn hàng bán lại giảm mạnh 1.404 tỷ đồng, tương đương 20,4%.Giá vốn giảm
còn do giá mua vào của nguyên vật liệu thấp hơn so với năm 2019 do ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng kinh
tế. Điều này cũng khiến giá thành sản phẩm đầu ra giảm. Ngoài ra, giá vốn hàng bán giảm do sự đình trệ trong hoạt
động sản xuất kéo theo giảm trong chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất.
+ Tổng chi phí của công ty:
Năm 2019 tăng 7,3 % tức là tăng hơn 145 tỷ đồng so với năm 2018. Nhưng đến năm 2020 tổng chi phí lại giảm 399
tỷ đồng tương đương giảm 18,7%. Là do năm 2020 chi phí tái chính ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, đều giảm. lOMoAR cPSD| 61096931
Trong thời kì kinh tế khó khăn, công ty cần “thắt lưng buộc bụng” hơn hoặc tăng lợi nhuận trong ngắn hạn. Vì vậy
công ty cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí để cải thiện tình hình lợi nhuận của công ty.
Nhìn chung, các khoản chi phí của công ty chiếm tỷ trọng khá cao so với doanh thu, đặc biệt là giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, muốn gia tăng lợi nhuận, công ty phải có những chính sách
quản lý chi phí hiệu quả hơn, ví dụ như giảm giá thành sản phẩm, giảm giá hàng bản... - Về tình hình lợi nhuận: + Lợi nhuận sau thuế:
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao so với doanh thu thuần nên làm cho lợi nhuận đạt được thấp, thực tế là do giá trị
sản phẩm tạo ra quá cao nên làm cho lợi nhuận thấp. Năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm 0.38 tỷ đồng (tức là giảm
8,0% so với năm 2018). Sự sụt giảm công ty là do chưa quản lý sản xuất và kinh doanh tốt, dẫn đến tình trạng lợi
nhuận trước thuế âm, doanh thu bán hàng giảm khiến công ty khó thoát khỏi tình trạng thua lỗ. Năm 2020, tình
hình tài chính của công ty có khởi sắc, làm cho lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2019, cụ thể tăng 0,137 tỷ đồng,
tương đương 26,3%. 2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu của bảng cân đối kế toán cho ta biết thêm thông tin về tài
chính của công ty , cụ thể là tình hình quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn.
Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần HABECO giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020
Chênh lệch 2019 so 2018
Chênh lệch 2020 so 2019 Số Tiền Tỷ Số Tiền Tỷ Số Tiền Tỷ Số Tiền Tỷ Số Tiền Tỷ Trọng Trọng Trọng Trọng Trọng A.Tài 9.202.846.010. Sản 059 100% 7.772.176.098 .181 100% 7.684.082.6 00.975 100% -1.430.669.911.878 (15,6) -88.093.497.206 (1,1) 1.TSNH 5.385.393.126. 815 58,5% 4.196.519.232 .073 54,0% 4.500.763.4 43.175 58,6% -1.188.873.894.742 (22,1) 304.244.211.102 7,2 2.TSDH 3.817.452.883. 244 41,5% 3.575.656.866 .108 46,0% 3.183.319.1 57.800 41,4% -241.796.017.136 (6,3) -392.337.708.308 (11,0) lOMoAR cPSD| 61096931
B.Nguồn 9.202.846.010. Vốn 059 100% 7.772.176.098 .181 100% 7.684.082.6 00.975 100% -1.430.669.911.878 (15,6) -88.093.497.206 (1,1) 1 .Nợ 4.272.090.964. 2.590.612.906 1.948.544.5 25,4% (39,4) Phải 923 46,4% .434 33.3% 85.402 -1.681.478.058.489 -642.068.321.032 (24,8) Trả 2.Vốn
4.930.755.045. 53,6% 5.181.563.191 66,7% 5.735.538.0 74,6% 5,1 Chủ Sở 136 .747 15.573 250.808.146.611 553.974.823.826 10,7 Hữu
(Nguồn :Báo cáo tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần HABECO giai đoạn 2018-2020)
Qua bảng số liệu trên nhìn chung tổng tài sản của công ty giảm dần trong 3 năm. Năm 2018, tổng TS là 9.202 tỷ
đồng. Sang đến năm 2019, tổng tài sản giảm tương đối, với tốc độ 15,6%, chênh lệch – 1.430 tỷ đồng. Năm 2020,
tổng tài sản giảm nhẹ so với năm 2019 88 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 1,1%, trong đó tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn
nhanh hơn tải sản dài hạn từ năm 2018-2019. Cụ thể:
-hTài sản ngắn hạn năm 2019 là 4.196 tỷ đồng, giảm 1.188 tỷ đồng, tức là giảm 22,1%, năm 2020 là 4.500 tỷ
đồng tăng 304 tỷ đồng tương đương 7,2%.
- Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn có xu hướng giảm dài. Năm 2019, tài sản dài hạn giảm 241 tỷ đồng (6,3%) so với năm 2018. Năm
2020, giảm 11% TSDH là 392 tỷ đồng. Sự bất ổn định của TSDH chủ yếu chịu tác động do sự biến động của TSDH
khác, TSCĐ hữu hình cũng tác động nhưng không đáng kể.
Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện quy mô tài sản của công ty giảm dần qua các năm, trong đó tài sản ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Trước tác động của lạm phát và khủng hoảng kinh tế, công ty đã chủ
động giảm lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền và tăng tỷ trọng hàng tồn kho để ổn định giá thành đầu
ra. Tuy nhiên, việc giảm dựu trừ tiền và tăng dự trữ hàng tồn kho cũng sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản, mất cơ hội
đầu tư. Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đến việc đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình hoạt động.
-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Từ bảng số liệu 2.2 ta thấy nguồn vốn của công ty có sự tăng giảm gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Năm
2019, tổng nguồn vốn giảm 1.430 tỷ đồng (15,6%) còn 7.772 tỷ đồng. Sự giảm của tổng nguồn vốn chủ yếu chịu tác
động của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Năm 2020, tổng nguồn vốn đã giảm 88 tỷ đồng, tương đương giảm 1,1%.
Qua đó ta thấy, tổng nợ phải trả và VCSH có xu hướng giảm trong thời gian một năm trở lại đây và VCSH luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Cụ thể: - Nợ phải trả: lOMoAR cPSD| 61096931
Dựa vào bảng phân tích ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn chủ sở hữu .Năm 2018 tổng nợ phải trả là
4.272 tỷ đồng chiếm 46,4% tổng giá trị nguồn vốn. Nhưng sang đến năm 2019, tổng nợ phải trả giảm xuống còn
2.590 tỷ đồng. Năm 2020 giảm 1.948 tỷ đồng với tốc độ giảm 24,8%. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn, vì vậy sự tăng giảm của hai chỉ tiêu này ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn.
- Vốn chủ sở hữu
Từ bảng 2,2 ta dễ dàng nhận thấy tổng vốn chủ sở hữu tăng trong giai đoạn 2018-2020, giá trị của vốn chủ sở hữu là
4.930 tỷ đồng tương ứng với 53,6% tổng giá trị nguồn vốn. Sang đến năm 2019 giá trị nguồn vốn là 250 tỷ đồng
tăng 5,1%. Năm 2020 con số này tăng 10,7%.
2.3 :Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
2.3.1 :Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty
- Duy trì tốc độ tăng trưởng của Công ty đảm bảo lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh kết hợp với giữ vững an ninh chính trị, trật tự công cộng, an toàn xã hội.
- Giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo.Công ty chủ trương giữ vững và không ngừng mở
rộnghoạt động sản xuất về cơ cấu mặt hàng như: Bia, rượu. Công ty phấn đấu giữ vững thị trường truyền thống
đồng thời tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Ban lãnh đạo luôn xác định Marketing là một hoạt động quan trọng cho sự phát triển của công ty, nhất là trong giai
đoạn cạnh tranh như hiện nay. Vì vậy trong tương lại công ty sẽ thành lập bộ phận chuyên trách về hoạt động
Marketing. Để làm được điều này, công ty sẽ chú trọng vào việc nâng cao trình độ chuyên môn của toàn thể đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty bằng các hình thức: đào tạo nội bộ, mời các chuyên gia marketing đến
giảng dạy cho nhân viên, cử các cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, tuyển thêm các nhân viên có trình
độ chuyên môn về marketing.
2.3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA
|Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Doanh nghiệp có thể đưa ra những hướng giải quyết tùy vào từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp nào áp dụng một lOMoAR cPSD| 61096931
cách linh hoạt và đúng đắn sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Dưới đây là một số biện pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA
Biện pháp quản lý chi phí và doanh thu
Những thất bại trong kinh doanh phần lớn đều do chi phí và doanh thu không hiệu quả.
Về quản lý chi phí, công tác quản lý chi phí diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, từ quản lý tài
chính đến các công tác quản lý nhân sự, quản lý hoạt động sản xuất...Quản lý chi phí hiệu quả sẽ tránh được những
thất thoát về tài chính không đáng có, giảm thiểu các rủi ro, cung cấp số liệu cho các định hướng trong tương lai.
Công ty cổ phần HABADA có các biện pháp để giảm chi chí như:
Thứ nhất là giảm chi phí nguyên vật liệu sản xuất bia. Nguyên vật liệu để sản xuất bia một số phải nhập khẩu do dây
chuyền sản xuất bia của công ty theo công nghệ Đan Mạch. Giảm hao phí ở mức thấp nhất.
Thứ hai là giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tiết kiệm tối đa chi phí quảng cáo bán hàng. Công ty có thể sử
dụng nguồn nhân lực của công ty để tiến hàng các chiến lược quảng cáo trong địa bàn mà không cần tốn một khoản chi phí quá lớn.
Về quản lý doanh thu: Công ty có những biện pháp nâng cao doanh thu, mà hiệu quả nhất là nâng cao chất lượng sản
phẩm. Tập trung phát triển thị trường tiêu thụ bia ở Bắc Giang và các tỉnh lân cận. Chủ động nắm bắt diễn biến thị
trường, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ bia. Chất lượng sản phẩm nâng cao cùng với thị trường mở rộng sẽ giúp
công ty nhanh chóng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, nâng cao doanh thu.
Xây dựng mức tồn kho hợp lý
Mục đích của biện pháp giảm hàng tồn kho: Hàng tồn kho là nguyên nhân gây ra giảm doanh thu của công ty. Đồng
thời cũng làm giảm đi tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn do bị đọng vốn. Hàng tồn kho có thể làm tăng chi phí
của công ty do các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng k được thanh toán kịp thời. Việc giảm hàng tồn kho xuống
mức thấp giúp công ty tránh được những rủi ro trên.
Để tiến hành giảm hàng tồn kho, công ty cần phải có chính sách bán hàng hợp lý, bằng mọi cách marketing, khuyến
mại, thu hút được khách hàng, giải phóng số lượng hàng hóa trong kho. Đẩy mạnh khâu bán hàng trực tiếp tới các
đại lý trong tỉnh Bắc Giang và T ái Nguyền. Có thể đảm phán để kí hợp đồng lâu dài với các doanh nghiệp trong cùng địa bàn.
Chi phí thực hiện: chỉ cần sử dụng nguồn lực sẵn có của công ty, đến các đại điểm đông người, tuyên truyền về sản
phẩm, hoặc sử dụng cái gian hàng trưng bày để khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm. lOMoAR cPSD| 61096931
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đài dạn
Thứ nhất là lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào tài sản dài hạn trong đó cần xem xét các tài sản phù hợp với quy mô của công ty.
Thứ hai là quản lý chặt chẽ và huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào sản xuất kinh doanh trong đó cần phải chú
ý có sự phân cấp quản lý, xác định trách nhiệm rõ ràng với tài sản dài hạn đó.
Thứ ba là thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng tài sản dài hạn, huy động tối đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nhượng bán khi cần để thu hồi vốn lưu động. 3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc đổi mới công nghệ sản xuất là một giải pháp tối ưu. Công ty
HABADA nên đổi mới dây chuyền sản xuất bia, thay thể những dây chuyền sản xuất cũ, mua mới một số TSCĐ tiên
tiến để đem lại năng suất cao hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đầu tư công nghệ sản xuất công ty cũng cần chú ý đến yếu
tố môi trường, tránh gây hại cho môi trường. KẾT LUẬN
KẾT LUẬN Đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra những cơ hội và thách thức không chỉ đối với Công ty
Cổ phần HABADa Bắc Giang mả đối với tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi công ty,
mỗi doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong hoạt động cũng như phát huy tối đa hiệu quả
của những nguồn lực sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Qua quá trình
phân tích tài chính tại công ty cổ phần HABECO bên cạnh một số điểm tổn tại trong hoạt động phân tích tài chính
thì nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh có khởi sắc hơn so với năm 2018-2020. Do đó, để khắc phục những
tồn tại đòi hỏi bản thân công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc hoàn thiện phần tích tài chính để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, do chưa có nhiều thông tin khi phân tích cũng như hạn chế về mặt trình độ, kinh nghiệm thực tế nên
những đánh giá trong khóa luận này chưa được sát thực còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã
tối ưu. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện
hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đặc biệt là giảng viên.Ths Nguyễn Thị Thùy Dung đã tận
tình hướng dẫn để giúp em hoàn thành khóa luận này. PHỤ LỤC lOMoAR cPSD| 61096931