lOMoARcPSD| 39651089
1
BÀI THẢO LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
-----
-----
Giáo viên hướng dẫn
Mã lớp học phần
Nhóm thực hiện
:
Nguyễn Thị Liên
:
22100MNLP
0221
:
01
Năm học : 2022-2023
lOMoARcPSD| 39651089
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................2
PHẦN 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHÂT VỚI Ý THỨC..........................................................................................................7
1. Vật chất..............................................................................................................................................7
* Định nghĩa.......................................................................................................................................7
* Phương thức tồn tại.........................................................................................................................7
* Các hình thức của vận động............................................................................................................7
*Không gian và thời gian...................................................................................................................8
2.Ý thức..................................................................................................................................................8
* Bản chất của ý thức.........................................................................................................................9
3.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức...................10
* Vật chất quyết định ý thức............................................................................................................10
* Ý thức có sự độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.........................................................10
PHẦN 2:Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN......................................................................................11
1. Mọi hành động suy nghĩ của con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan.............................................................................................................................11
2. Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.............................11
PHẦN 3 .VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY...............11
1, Chủ trương đổi mới của nhà nước sau cuộc khủng hoảng KTXH..................................................11
2, Chính sách đối nội, đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta hiện nay.....................12
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................15
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm 01 chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến ...., người đã trực tiếp
giảng dạy chúng em môn Triết học năm học 2022 - 2023. Với chúng em những
kiến thức quý giá của môn học đã giúp em chạm tới gần hơn những kiến thức
sâu rộng của bộ môn Triết học những kiến thức áp dụng vào trong cuộc sống
thực tiễn.
Đề tài thảo luận của nhóm chúng em là : Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biến chứng về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ vấn đề này và vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam ”. Do những hạn chế về kiến thức, bài thảo luận nhất định
lOMoARcPSD| 39651089
3
còn không ít sai sót, hạn chế. Nhóm em rất mong sẽ nhận được sự hướng dẫn,
nhận xét của cô để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Nhóm trưởng: Nguyễn Diệu Anh
2. Thư kí: Trần Thị Phương Anh
A. Ban nội dung
1. Đặng Thị Thùy Anh
2. Đỗ Thị Phương Anh
3. Thị Ngọc Anh
4. Nông Thị Vân Anh
5. Trần Thị Phương Anh
6. Trần Thị Hồng Ánh
7. Nguyễn Thị Ngọc Bích
8. Vàng Thị Biên
9. Bùi Thị Linh Chi
B. Ban thiết kế Power Point
1. Thùy Anh
2. Nông Thị Lan Anh
3. Trần Ngọc Anh
C. Ban trình bày
1. Vương Thị Nguyệt Anh
2. Nguyễn Diệu Anh
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN LỚP HỌC MÃ SINH MỨC ĐỘ ĐÁNH
PHẦN VIÊN GIÁ THỰC HIỆN Nhóm Giáo
trưởng viên
1. Đặng Thị Thùy Anh K58QT1 22D107001 2.
Đỗ Thị Phương Anh K58QT2 22D107002 3.
Thị Ngọc Anh K58QT1 22D107005 4.
Thùy Anh K58QT2 22D107006 5. Nguyễn Diệu
Anh K58QT1 22D107009 6. Nông Thị Lan Anh
lOMoARcPSD| 39651089
4
K58QT1 22D107012 7. Nông Thị Vân Anh
K58QT2 22D107013 8. Trần Ngọc Anh
K58QT2 22D107016 9. Trần Thị Phương Anh
K58QT1 22D107018 10. Vương Thị Nguyệt Anh
K58QT1 22D107020 11. Trần Thị Hồng Ánh
K58QT2 22D107024 12. Nguyễn Thị Ngọc Bích
K58QT2 22D107028 13. Vàng Thị Biên
K58QT1 22D107027 14. Bùi Thị Linh Chi
K58QT1 22D107031
lOMoARcPSD| 39651089
5
NỘI DUNG
PHẦN 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHÂT VỚI Ý THỨC
1. Vật chất
*Định nghĩa
Lênin đã định nghĩa về vật chất như sau: Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh, và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác”.
Từ định nghĩa về vật chất của Lênin, ta thể nhận định được các nội
dung cơ bản như sau:
- Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bênngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con ngườithì
đem lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba: vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
* Phương thức tồn tại
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vận động là cách thức tồn tại
của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
→Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động chỉ thông qua vận
động mà vật chất biểu thị sự tồn tại của mình.
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái
vận động của giới vật chất.
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động của vật chất là vận động tự thân
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi-
chuyển hóa thành sự vật hình thức vận động khác (vận động nói
chung là vĩnh viễn).
* Các hình thức của vận động
- Vận động cơ học
- Vận động vật lý
- Vận động hóa học- Vận động sinh vật
- Vận động xã hội
lOMoARcPSD| 39651089
6
→Mọi sinh vật tồn tại trong trạng thái vận động.
→Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động.
*Không gian và thời gian
- Không gian hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng
tính( chiều cao, chiều rộng, chiều dài), sự cùng tồn tại, trật tự ( trước hay
sau, trên hay dưới, trái hay phải) và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn
biến,sự kế tiếp nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm)
→Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận.
→Không gian có tính 3 chiều, thời gian có tinh 1 chiều.
V.I.Lênin viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian”.
Không gian thời gian hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất
vận động, nhưng về thực chất một ththống nhất không - thời gian. Tính
chất sự biến đổi của không gian luôn gắn liền với tính chất sự biến đổi
của thời gian và ngược lại.
2.Ý thức
* Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ta có thể nhậnđịnh:
Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của
lịch sử Trái đất, đồng thời kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử của
con người.
Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần) sự xuất hiện con người hình
thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan
+ Bộ óc con người là kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài của
thế giới vật chất.
Đó quá trình đi từ đến hữu cơ đến chất sống và trực tiếp quá
trình phát triển từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao, cuối cùng là hình
thành con người với bộ óc.
Bộ óc là một sản phẩm đặc biệt của thế giới tự nhiên, là một thực thể vật
chất có tổ chức cao nhất và có cấu trúc tinh vi nhất.
lOMoARcPSD| 39651089
7
+ Tất cả các dạng vật chất đều thuộc tính phản ánh. Các thuộc tính
phản ánh này phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc vào sự phát triển của thế giới
vật chất. Nếu không có thuộc tính phản ánh này thì không thể có ý thức.
Nguồn gốc hội (điều kiện đủ): Ph.Ăngghen đã viết: “Sau lao động
đồng thời với lao động ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu cải biên
bộ óc của con vượn thành bộ óc của con người, cải biến tâm lý động vật thành
ý thức.”
+ Con người nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã hội,
mà trước hết là quan hệ trong sản xuất. Từ những quan hệ này làm nảy sinh ra
ngôn ngữ. Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy, hay là công cụ để tư
duy, nó được xem là tín hiệu thứ hai nhờ có nó ý thức con người ng được
hình thành và phát triển.
* Bản chất của ý thức
Ý thức sự phản ánh hiện tại khách quan một cách chủ động sáng
tạo.
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức phản ánh
thế giới khách quan nhưng đó sự phản ánh chọn lọc, tùy thuộc vào mục
đích của chủ thể.
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khác quan trong bộ óc con người.
+ Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
Ý thức hiện tượng hội và mang bản chất lịch sử - xã hội. Bởi vì, mỗi
con người đều sống trong một hội, bị quyết định bởi các điều kiện vật chất
tinh thần.
Con người sống những thời đại khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau
thì ý thức xã hội cũng khác nhau.
3.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức.
* Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người (dạng vật chất co tổ
chức cao).
+ Con người tác động vào những vật chất có sẵn trong tự nhiên bắt chúng
phải bộc lộ những đặc tính, những đặc tính đó tác động vào bộ não từ đó hình
thành ý thức và tri thức.
lOMoARcPSD| 39651089
8
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng trên sở luận phản ánh Về bản chất
coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách
năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
+ Để hiểu về bản chất của ý thức:
Ý thức là cái phản ánh, là sự phản ánh; còn vật chất là cái
được phản ánh.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh tích cực sáng tạo hiện
thực khách quan. Vậy ênn vật chất sở đhình thành bản chất
của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Chỉ khi có thế giới vật chất, ý thức mới hình thành và nhận thức những
vật thể của thế giới.
+ Nếu không có thế giới khách quan thì ý thức không có gì để phản ánh.
- Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức+ Vật chất
thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động biến đổi ý thức cũng phát triển cả về nội
dung và hình thức phản ánh.
* Ý thức có sự độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức tác động lại thế giới vật chất thường thay đổi chậm
hơn quátrình vật chất.
- Ý thức chỉ đạo mọi hoạt động thực tiễn của con người.
- Sự tác động của vật chất đối với ý thức phải thông qua
hoạt động thựctiễn của con người.
- Xã hội ngày càng phát triển thì ý thức con người càng to
lớn, nhất làtrong thời đại hiện nay.
PHẦN 2:Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Mọi hành động suy nghĩ của con người phải xuất phát từ hiện thực
khách quan, tôn trọng quy luật khách quan.
- Mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ hiện
thực kháchquan.
- Chống chủ quan duy ý chí
lOMoARcPSD| 39651089
9
- Mọi chtrương đường lối kế hoạch phải xuất phát từ điều
kiện tiền đềvật chất hiện có.
2. Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
- Phát huy vai trò nhân tố con người, phải không ngừng trau dồi tri
thức.- Chống tư tưởng thụ động, ỷ lại vàp điều kiện vật chất.
PHẦN 3 .VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
1, Chủ trương đổi mới của nhà nước sau cuộc khủng hoảng KTXH
*Đại hội đảng IV đề ra kế hoạch (1976-1978) vượt quá khả năng kinh tế
- Phát triển công nghiệp nặng
- Hoàn thành cơ bản xây dựng XHCN miền nam
=> Những chủ trương sai lầm với hội quan liêu bao cấp đã tác
động xấu đến nền kinh tế, nước ta chỉ đạt 50- 60% chỉ tiêu đề ra, kinh tế
phát triển rất chậm chạp.
*Trước tình hình này, Đảng nhà nước đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình
=> Rút ra kinh nghiệm lớn:
+ Phải luôn xp từ thực tế khách quan, hành động theo quy luật khách
quan
+ Tự phê bình phân ch đúng nguyên nhân của tình hình khủng
hoảng KTXH đề ra chủ trương đổi mới
*Đại hội đảng lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới
a, Đổi mới cơ cấu kinh tế b, Thực hiện 3
chương trình kinh tế
+Lương thực, thực phẩm
+Hàng tiêu dùng +Hàng xuất khẩu c, Đưa ra quan điểm mới để
cải tạo dựa trên 3 nguyên tắc -nhất thiết đi theo quy luật sự phù hợp
giữa trình độ QHSX vàLLSX
-Xuất phát từ thực tế nước ta coi kinh tế nhiều thành phần đặc trưng
của thời kì quá độ
-Xây dưng quan hệ SX mới trên 3 mặt trận:
+Chế độ công hữu về TLSX
+Chế độ quản lý
+Chế độ phân phối XHCN
lOMoARcPSD| 39651089
10
* Sau khi thực hiện các chủ trương công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng:
- Tình hình chính trị ổn định
- Kinh tế những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành
nềnkt nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường sự qly của
nhà nước
-Lạm phát được hạn chế bớt, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
được cải thiện
=> ràng Đảng cộng sản VN đang vận dụng đúng đắn sáng tạo
phương pháp luận duy vật biện chứng về MQH vật chất- ý thức vào công
cuộc xây dựng XHCN
2, Chính sách đối nội, đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta
hiện nay
Hiện nay, bối cảnh tình hình thế giới khu vực những diễn biến
nhanh, phức tạp, khó lường, đặc biệt trong tình hình đại dịch Covid-19. Đất
nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức với rất nhiều
vấn đề mới đặt ra. Kiên định đổi mới, hội nhập và phát triển trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư ởng Hồ Chí Minh vấn đề có ý nghĩa sống n đối với
đất nước và chế độ ta. Mối quan hệ giữa đổi mới, hội nhập và phát triển phản
ánh quy luật mang tính biện chứng, một trong những vấn đề lý luận cốt lõi
về đường lối đổi mới ở nước ta, phản ánh mục tiêu, điều kiện, phương thức để
tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
→Thứ nhất, trong bối cảnh của tình hình thế giới đất nước hiện nay
những năm sắp tới, vấn đề không chỉ đổi mới phải đổi mới toàn diện,
đồng bộ với khâu đột phá là đổi mới tư duy. Vấn đề đặt ra hiện nay không phải
chỉ nhiệt tình, quyết tâm đổi mới đủ; tầm nhìn, duy chiến lược, quyết
tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân khát vọng phát triển ý
chí vươn tới một tương lai rạng rỡ cần thiết. Nhưng đổi mới phải tôn trọng
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, từ những bài học
tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn nghiên cứu luận, hướng vào giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra, phù hợp với thực tiễn Việt Nam xu thế
phát triển của thế giới. Đây vấn đề tính nguyên tắc cần được quán triệt
sâu sắc.
lOMoARcPSD| 39651089
11
→Thứ hai, hội nhập - từ hội nhập kinh tế đến hội nhập quốc tế toàn diện,
sâu rộng-là điều kiện, là phương thức tất yếu để đổi mới gắn liền với mở cửa,
hướng ra bên ngoài, tìm kiếm các ngoại lực nhằm tăng cường nội lực cho phát
triển bền vững ở nước ta. Ta nhận định rõ bước phát triển mới của toàn cầu hóa
trong những năm tới khi cuộc ch mạng công nghiệp 4.0 ng nổ; từ đó, tính
toán sách lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế. Cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tri thức. Nước ta một mặt
có cơ hội rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển, cải thiện vị thế của
mình. Đồng thời đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu không tranh thủ được
cơ hội, khắc phục được những yếu kém để vươn lên. Điều này đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt thông tin, áp dụng những thành
tựu của khoa học ng nghệ vào trong kinh doanh, có như thế mới mong có
hội phát triển.
→Về văn hóa- xã hội, cần đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ
Việt Nam với thế giới; bảo tồn phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên,
công viên địa chất, công viên sinh thái, di sản văn hóa thế giới, cả vật thể lẫn
phi vật thể; khẳng định các giá trị hội truyền thống tốt đẹp của Việt Nam,
bản sắc Việt Nam; tích cực tham gia sáng tạo các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,
khoa học... có tầm nh hưởng quốc tế; tham gia xử các vấn đề nhân đạo trên
trường quốc tế; tham gia đấu tranh với các hiện tượng, hoạt động phi văn hóa,
phản văn hóa, chống lại nhân loại... Cần đặc biệt quan tâm việc nhân thêm
phát huy “sức mạnh mềm” của đất nước, cạnh tranh về “sức mạnh mềm” trên
trường quốc tế. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, các phương
tiện truyền thông xã hội ngày càng có vai trò lớn trong quảng bá văn hóa và cả
trong “xâm lăng” văn hóa, lan tỏa các giá trị xã hội và cả làm xói mòn các giá
trị xã hội, phát huy “sức mạnh mềm” cả hạn chế “sức mạnh mềm” của các
quốc gia, phát triển ổn định xã hội cả gây bất ổn hội... Phương tiện truyền
thông xã hội trở thành một hiện tượng văn hóa, một kênh thông tin, một công
cụ quản trị. Bên cạnh việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các phương
tiện truyền thông hội, một số nước chủ động sử dụng phát huy vai trò
kênh thông tin, ng cquản trị của các phương tiện truyền thông này. Việt
lOMoARcPSD| 39651089
12
Nam cần cách tiếp cận mới đối với các phương tiện truyền thông hội,
không chỉ dừng ở chỗ coi chúng là đối tượng quản lý.
lOMoARcPSD| 39651089
13
KẾT LUẬN
Qua đề tài trên, chúng ta đã hiểu kĩ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất với ý thức, đó mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã khẳng định vật chất có trước, mang tính thứ nhất, tính quyết
định, ý thức sau, mang tính thứ hai, bị quyết định. Song, ý thức lại tác
động trở lại cùng quan trọng đối với vật chất. thể làm cho vật chất
phát triển, biến đổi theo nhu cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có thể làm
cho vật chất không phát triển, bị kìm hãm, tụt hậu.
Từ đó, ta thể rút ra được bài học nhằm đóng góp cho công cuộc đổi
mới của đất nước. Ta phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
cuộc sống hàng ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý
thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để hành động phù
hợp với thực tế khách quan. Mọi đường lối, chính sách, phương ớng mục
tiêu đề ra, hoạch định ra phải được xuất phát từ thực tế điều kiện nước nhà. Cụ
thể, trong tình hình đại dịch Covid-19, ta cần phải những kế hoạch phù hợp,
mạng tính lâu dài. Chỉ khi thực hiện được các giải pháp một cách hợp lý, đồng
bộ và hiệu quả thì quá trình đổi mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp
quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Chúng ta phát huy tính năng động, sáng tạo trong
mọi hoạt động, cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân, phải tiếp thu
chọn lọc kiến thức mới không chủ quan trong mọi tình huống. Trong tiến
trình hội nhập quốc tế, cần luôn điều chỉnh, sửa đổi hệ thống pháp luật trong
nước, tuy nhiên, phải có lộ trình, bước đi cẩn trọng, để vừa củng cố độc lập, tự
chủ, vừa hội nhập quốc tế thành công; tăng cường hội nhập, giao lưu văn hóa
nhưng cần phải hòa nhập, không phải “hòa tan”.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ----- ----- BÀI THẢO LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Liên Mã lớp học phần
: 22100MNLP 0221 Nhóm thực hiện : 01 Năm học : 2022-2023 1 lOMoAR cPSD| 39651089 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................2
PHẦN 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHÂT VỚI Ý THỨC..........................................................................................................7
1. Vật chất..............................................................................................................................................7
* Định nghĩa.......................................................................................................................................7
* Phương thức tồn tại.........................................................................................................................7
* Các hình thức của vận động............................................................................................................7
*Không gian và thời gian...................................................................................................................8
2.Ý thức..................................................................................................................................................8
* Bản chất của ý thức.........................................................................................................................9
3.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức...................10
* Vật chất quyết định ý thức............................................................................................................10
* Ý thức có sự độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.........................................................10
PHẦN 2:Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN......................................................................................11 1.
Mọi hành động suy nghĩ của con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan.............................................................................................................................11 2.
Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.............................11
PHẦN 3 .VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY...............11
1, Chủ trương đổi mới của nhà nước sau cuộc khủng hoảng KTXH..................................................11
2, Chính sách đối nội, đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta hiện nay.....................12
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................15 LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm 01 chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô ...., người đã trực tiếp
giảng dạy chúng em môn Triết học năm học 2022 - 2023. Với chúng em những
kiến thức quý giá của môn học đã giúp em chạm tới gần hơn những kiến thức
sâu rộng của bộ môn Triết học và những kiến thức áp dụng vào trong cuộc sống thực tiễn.
Đề tài thảo luận của nhóm chúng em là : “ Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biến chứng về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ vấn đề này và vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam ”. Do những hạn chế về kiến thức, bài thảo luận nhất định 2 lOMoAR cPSD| 39651089
còn không ít sai sót, hạn chế. Nhóm em rất mong sẽ nhận được sự hướng dẫn,
nhận xét của cô để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Nhóm trưởng: Nguyễn Diệu Anh
2. Thư kí: Trần Thị Phương Anh A. Ban nội dung 1. Đặng Thị Thùy Anh 2. Đỗ Thị Phương Anh 3. Lê Thị Ngọc Anh 4. Nông Thị Vân Anh 5. Trần Thị Phương Anh 6. Trần Thị Hồng Ánh
7. Nguyễn Thị Ngọc Bích 8. Vàng Thị Biên 9. Bùi Thị Linh Chi
B. Ban thiết kế Power Point 1. Lê Thùy Anh 2. Nông Thị Lan Anh 3. Trần Ngọc Anh C. Ban trình bày 1. Vương Thị Nguyệt Anh 2. Nguyễn Diệu Anh
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT HỌ VÀ TÊN LỚP HỌC MÃ SINH MỨC ĐỘ ĐÁNH
PHẦN VIÊN GIÁ THỰC HIỆN Nhóm Giáo trưởng viên 1.
Đặng Thị Thùy Anh K58QT1 22D107001 2.
Đỗ Thị Phương Anh K58QT2 22D107002 3. Lê Thị Ngọc Anh K58QT1 22D107005 4. Lê Thùy Anh K58QT2 22D107006 5. Nguyễn Diệu Anh K58QT1 22D107009 6. Nông Thị Lan Anh 3 lOMoAR cPSD| 39651089 K58QT1 22D107012 7. Nông Thị Vân Anh K58QT2 22D107013 8. Trần Ngọc Anh K58QT2 22D107016 9. Trần Thị Phương Anh K58QT1 22D107018 10. Vương Thị Nguyệt Anh K58QT1 22D107020 11. Trần Thị Hồng Ánh K58QT2 22D107024 12. Nguyễn Thị Ngọc Bích K58QT2 22D107028 13. Vàng Thị Biên K58QT1 22D107027 14. Bùi Thị Linh Chi K58QT1 22D107031 4 lOMoAR cPSD| 39651089 NỘI DUNG
PHẦN 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHÂT VỚI Ý THỨC 1. Vật chất *Định nghĩa
Lênin đã định nghĩa về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh, và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác”.
Từ định nghĩa về vật chất của Lênin, ta có thể nhận định được các nội dung cơ bản như sau:
- Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bênngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con ngườithì
đem lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba: vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. * Phương thức tồn tại
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vận động là cách thức tồn tại
của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
→Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
 Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận
động mà vật chất biểu thị sự tồn tại của mình.
 Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái
vận động của giới vật chất.
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
 Vận động của vật chất là vận động tự thân
 Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi-
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn).
* Các hình thức của vận động - Vận động cơ học - Vận động vật lý
- Vận động hóa học- Vận động sinh vật - Vận động xã hội 5 lOMoAR cPSD| 39651089
→Mọi sinh vật tồn tại trong trạng thái vận động.
→Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động. *Không gian và thời gian
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng
tính( chiều cao, chiều rộng, chiều dài), sự cùng tồn tại, trật tự ( trước hay
sau, trên hay dưới, trái hay phải) và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn
biến,sự kế tiếp nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm)
→Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận.
→Không gian có tính 3 chiều, thời gian có tinh 1 chiều.
V.I.Lênin viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”.
Không gian và thời gian là hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất
vận động, nhưng về thực chất là một thể thống nhất không - thời gian. Tính
chất và sự biến đổi của không gian luôn gắn liền với tính chất và sự biến đổi
của thời gian và ngược lại. 2.Ý thức
* Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ta có thể nhậnđịnh:
Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của
lịch sử Trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử của con người.
Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần) là sự xuất hiện con người và hình
thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan
+ Bộ óc con người là kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới vật chất.
Đó là quá trình đi từ vô cơ đến hữu cơ đến chất sống và trực tiếp là quá
trình phát triển từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao, và cuối cùng là hình
thành con người với bộ óc.
Bộ óc là một sản phẩm đặc biệt của thế giới tự nhiên, là một thực thể vật
chất có tổ chức cao nhất và có cấu trúc tinh vi nhất. 6 lOMoAR cPSD| 39651089
+ Tất cả các dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Các thuộc tính
phản ánh này phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc vào sự phát triển của thế giới
vật chất. Nếu không có thuộc tính phản ánh này thì không thể có ý thức.
Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ): Ph.Ăngghen đã viết: “Sau lao động và
đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu cải biên
bộ óc của con vượn thành bộ óc của con người, cải biến tâm lý động vật thành ý thức.”
+ Con người nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã hội,
mà trước hết là quan hệ trong sản xuất. Từ những quan hệ này làm nảy sinh ra
ngôn ngữ. Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy, hay là công cụ để tư
duy, nó được xem là tín hiệu thứ hai mà nhờ có nó ý thức con người cũng được
hình thành và phát triển.
* Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện tại khách quan một cách chủ động và sáng tạo.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức phản ánh
thế giới khách quan nhưng đó là sự phản ánh có chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể.
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khác quan trong bộ óc con người.
+ Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất lịch sử - xã hội. Bởi vì, mỗi
con người đều sống trong một xã hội, bị quyết định bởi các điều kiện vật chất – tinh thần.
Con người sống ở những thời đại khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau
thì ý thức xã hội cũng khác nhau.
3.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
* Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người (dạng vật chất co tổ chức cao).
+ Con người tác động vào những vật chất có sẵn trong tự nhiên bắt chúng
phải bộc lộ những đặc tính, những đặc tính đó tác động vào bộ não từ đó hình
thành ý thức và tri thức. 7 lOMoAR cPSD| 39651089
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở lý luận phản ánh “ Về bản chất
coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách
năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
+ Để hiểu về bản chất của ý thức: 
Ý thức là cái phản ánh, là sự phản ánh; còn vật chất là cái được phản ánh. 
Bản chất của ý thức là sự phản ánh tích cực sáng tạo hiện
thực khách quan. Vậy ênn vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Chỉ khi có thế giới vật chất, ý thức mới hình thành và nhận thức những
vật thể của thế giới.
+ Nếu không có thế giới khách quan thì ý thức không có gì để phản ánh.
- Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức+ Vật chất
thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động và biến đổi ý thức cũng phát triển cả về nội
dung và hình thức phản ánh.
* Ý thức có sự độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất -
Ý thức tác động lại thế giới vật chất thường thay đổi chậm hơn quátrình vật chất. -
Ý thức chỉ đạo mọi hoạt động thực tiễn của con người. -
Sự tác động của vật chất đối với ý thức phải thông qua
hoạt động thựctiễn của con người. -
Xã hội ngày càng phát triển thì ý thức con người càng to
lớn, nhất làtrong thời đại hiện nay.
PHẦN 2:Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Mọi hành động suy nghĩ của con người phải xuất phát từ hiện thực
khách quan, tôn trọng quy luật khách quan. -
Mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ hiện thực kháchquan. -
Chống chủ quan duy ý chí 8 lOMoAR cPSD| 39651089 -
Mọi chủ trương đường lối kế hoạch phải xuất phát từ điều
kiện tiền đềvật chất hiện có.
2. Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
- Phát huy vai trò nhân tố con người, phải không ngừng trau dồi tri
thức.- Chống tư tưởng thụ động, ỷ lại vàp điều kiện vật chất.
PHẦN 3 .VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.

1, Chủ trương đổi mới của nhà nước sau cuộc khủng hoảng KTXH
*Đại hội đảng IV đề ra kế hoạch (1976-1978) vượt quá khả năng kinh tế
- Phát triển công nghiệp nặng
- Hoàn thành cơ bản xây dựng XHCN miền nam
=> Những chủ trương sai lầm với xã hội quan liêu bao cấp đã tác
động xấu đến nền kinh tế, nước ta chỉ đạt 50- 60% chỉ tiêu đề ra, kinh tế
phát triển rất chậm chạp.
*Trước tình hình này, Đảng nhà nước đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình
=> Rút ra kinh nghiệm lớn:
+ Phải luôn xp từ thực tế khách quan, hành động theo quy luật khách quan
+ Tự phê bình phân tích đúng nguyên nhân của tình hình khủng
hoảng KTXH đề ra chủ trương đổi mới
*Đại hội đảng lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới
a, Đổi mới cơ cấu kinh tế b, Thực hiện 3 chương trình kinh tế
+Lương thực, thực phẩm
+Hàng tiêu dùng +Hàng xuất khẩu c, Đưa ra quan điểm mới để
cải tạo dựa trên 3 nguyên tắc -nhất thiết đi theo quy luật sự phù hợp
giữa trình độ QHSX vàLLSX
-Xuất phát từ thực tế nước ta coi kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng của thời kì quá độ
-Xây dưng quan hệ SX mới trên 3 mặt trận:
+Chế độ công hữu về TLSX +Chế độ quản lý
+Chế độ phân phối XHCN 9 lOMoAR cPSD| 39651089
* Sau khi thực hiện các chủ trương công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
- Tình hình chính trị ổn định
- Kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành
nềnkt nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự qly của nhà nước
-Lạm phát được hạn chế bớt, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện
=> Rõ ràng Đảng cộng sản VN đang vận dụng đúng đắn sáng tạo
phương pháp luận duy vật biện chứng về MQH vật chất- ý thức vào công cuộc xây dựng XHCN
2, Chính sách đối nội, đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta hiện nay
Hiện nay, bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến
nhanh, phức tạp, khó lường, đặc biệt trong tình hình đại dịch Covid-19. Đất
nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức với rất nhiều
vấn đề mới đặt ra. Kiên định đổi mới, hội nhập và phát triển trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
đất nước và chế độ ta. Mối quan hệ giữa đổi mới, hội nhập và phát triển phản
ánh quy luật mang tính biện chứng, là một trong những vấn đề lý luận cốt lõi
về đường lối đổi mới ở nước ta, phản ánh mục tiêu, điều kiện, phương thức để
tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
→Thứ nhất, trong bối cảnh của tình hình thế giới và đất nước hiện nay
và những năm sắp tới, vấn đề không chỉ đổi mới mà phải đổi mới toàn diện,
đồng bộ với khâu đột phá là đổi mới tư duy. Vấn đề đặt ra hiện nay không phải
chỉ có nhiệt tình, quyết tâm đổi mới là đủ; có tầm nhìn, tư duy chiến lược, quyết
tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và khát vọng phát triển và ý
chí vươn tới một tương lai rạng rỡ là cần thiết. Nhưng đổi mới phải tôn trọng
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, từ những bài học
tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn và nghiên cứu lý luận, hướng vào giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế
phát triển của thế giới. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cần được quán triệt sâu sắc. 10 lOMoAR cPSD| 39651089
→Thứ hai, hội nhập - từ hội nhập kinh tế đến hội nhập quốc tế toàn diện,
sâu rộng-là điều kiện, là phương thức tất yếu để đổi mới gắn liền với mở cửa,
hướng ra bên ngoài, tìm kiếm các ngoại lực nhằm tăng cường nội lực cho phát
triển bền vững ở nước ta. Ta nhận định rõ bước phát triển mới của toàn cầu hóa
trong những năm tới khi cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ; từ đó, tính
toán sách lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế. Cách mạng khoa học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tri thức. Nước ta một mặt
có cơ hội rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển, cải thiện vị thế của
mình. Đồng thời đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu không tranh thủ được
cơ hội, khắc phục được những yếu kém để vươn lên. Điều này đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt thông tin, áp dụng những thành
tựu của khoa học công nghệ vào trong kinh doanh, có như thế mới mong có cơ hội phát triển.
→Về văn hóa- xã hội, cần đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ
Việt Nam với thế giới; bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên,
công viên địa chất, công viên sinh thái, di sản văn hóa thế giới, cả vật thể lẫn
phi vật thể; khẳng định các giá trị xã hội và truyền thống tốt đẹp của Việt Nam,
bản sắc Việt Nam; tích cực tham gia sáng tạo các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,
khoa học... có tầm ảnh hưởng quốc tế; tham gia xử lý các vấn đề nhân đạo trên
trường quốc tế; tham gia đấu tranh với các hiện tượng, hoạt động phi văn hóa,
phản văn hóa, chống lại nhân loại... Cần đặc biệt quan tâm việc nhân thêm và
phát huy “sức mạnh mềm” của đất nước, cạnh tranh về “sức mạnh mềm” trên
trường quốc tế. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, các phương
tiện truyền thông xã hội ngày càng có vai trò lớn trong quảng bá văn hóa và cả
trong “xâm lăng” văn hóa, lan tỏa các giá trị xã hội và cả làm xói mòn các giá
trị xã hội, phát huy “sức mạnh mềm” và cả hạn chế “sức mạnh mềm” của các
quốc gia, phát triển ổn định xã hội và cả gây bất ổn xã hội... Phương tiện truyền
thông xã hội trở thành một hiện tượng văn hóa, một kênh thông tin, một công
cụ quản trị. Bên cạnh việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các phương
tiện truyền thông xã hội, một số nước chủ động sử dụng và phát huy vai trò
kênh thông tin, công cụ quản trị của các phương tiện truyền thông này. Việt 11 lOMoAR cPSD| 39651089
Nam cần có cách tiếp cận mới đối với các phương tiện truyền thông xã hội,
không chỉ dừng ở chỗ coi chúng là đối tượng quản lý. 12 lOMoAR cPSD| 39651089 KẾT LUẬN
Qua đề tài trên, chúng ta đã hiểu kĩ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất với ý thức, đó là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã khẳng định vật chất có trước, mang tính thứ nhất, tính quyết
định, ý thức có sau, mang tính thứ hai, bị quyết định. Song, ý thức lại có tác
động trở lại vô cùng quan trọng đối với vật chất. Nó có thể làm cho vật chất
phát triển, biến đổi theo nhu cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có thể làm
cho vật chất không phát triển, bị kìm hãm, tụt hậu.
Từ đó, ta có thể rút ra được bài học nhằm đóng góp cho công cuộc đổi
mới của đất nước. Ta phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
cuộc sống hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý
thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù
hợp với thực tế khách quan. Mọi đường lối, chính sách, phương hướng mục
tiêu đề ra, hoạch định ra phải được xuất phát từ thực tế điều kiện nước nhà. Cụ
thể, trong tình hình đại dịch Covid-19, ta cần phải có những kế hoạch phù hợp,
mạng tính lâu dài. Chỉ khi thực hiện được các giải pháp một cách hợp lý, đồng
bộ và hiệu quả thì quá trình đổi mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp
quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Chúng ta phát huy tính năng động, sáng tạo trong
mọi hoạt động, cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân, phải tiếp thu có
chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống. Trong tiến
trình hội nhập quốc tế, cần luôn điều chỉnh, sửa đổi hệ thống pháp luật trong
nước, tuy nhiên, phải có lộ trình, bước đi cẩn trọng, để vừa củng cố độc lập, tự
chủ, vừa hội nhập quốc tế thành công; tăng cường hội nhập, giao lưu văn hóa
nhưng cần phải hòa nhập, không phải “hòa tan”. 13