












Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727 Mục lục: Trang
Lời mở ầu...........................................................................................................2
Nội dung………………………………………………………………………….4
Mục 1: Con người- Cơ sở lý luận……………………………………….............4 I.
Triết học Mác- Lênin về con người......................................................................4
1. Con người là thực thế thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội..................4
1.1. Bản tính tự nhiên của con người...........................................................4
1.2. Bản tính xã hội của con người...............................................................4
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm lịch sử....................................................5
3. Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội ………………………6 II.
Xây dựng nguồn lực của con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa của nước ta hiện
nay......................................................................................7
1. Quan niệm của Đảng ta về con người..............................................................7
2. Con người là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp ổi mới nước ta hiện nay....8 Mục
2: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam .......10
1. Những thách thức của quá trình công nghiệp hóa-hiện ại hóa ở nước ta.......10
2. Những giải pháp phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay..11
Kết luận ........................................................................................13 lOMoAR cPSD| 53331727 Lời mở ầu
Vấn ề con người luôn là chủ ề trung tâm của lịch sử triết học từ cổ ại ến hiện
ại. Từ khi Triết học Mác- Lênin ra ời ã giải quyết những nội dung liên quan ến con
người. Khẳng ỉnh con người có vị trí và vai trò rất quan trong ối với thế giới, trong
thực tế hiện nay thì con người là một lực lượng chủ ảo trong nền sản xuất xã hội.
Trong công cuộc ổi mới xã hội chỉ có con người- yếu tố quan trọng trong lực lượng
sản xuất của xã hội, là nhân tố chính, là nguồn lực mang tính quyết ịnh sự thành công hay thất bại.
Đảng ta ã khẳng ịnh, tư tưởng vĩ ại của Chủ tích Hồ Chí Minh, cùng với Chủ nghĩa
Mác-Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan cho hành ộng của Đảng. Vì vậy,
thấm nhuồn tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, trong Cương lĩnh xây dựng
ất nước trong thời kì quá ộ i lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta ã khẳng ịnh: “ Con người
là trung tâm của chiến lược phát triển, ồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và
bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lời ích của dân tộc, ất
nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy ầy ủ vai trò của xã hội,
gia ình, nhà trường, từng tập thể lao ộng, các oàn thể và cộng ồng dân cư trong việc
chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách
nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao ộng giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có
tinh thần quốc tế chân chính”.
Đặc biệt, trong giai oạn hiện nay ất nước ta ang bước vào thời kỳ ẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ại hóa, ẩy mạnh toàn diện công cuộc ổi mới, tạo nền tảng ến năm
2020 nước thực hiện cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Ngoài
những nhân tố quan trọng quyết inh sự thành công, ó là vai trò lãnh ạo của Đảng, 1 lOMoAR cPSD| 53331727
sự quản lý iều hành của nhà nước, sự tham gia ủng hộ tích cực của oàn thể xã hội,
chúng ta cần khẳng ịnh rằng: yếu tố con người, nguồn nhân lực có vị trí quan trọng
như trong Nghị quyết Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ảng ã khẳng ịnh: “
Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam
là nhân tố quyết ịnh thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa- hiện ại hóa”.
Để óng góp và ủng hộ ường lối của Đảng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và
phát triển ất nước, tôi xin chọn ề tài “ Quan iểm triết học Mác-Lênin về con người
và vấn ề xây dựng nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện
ại hóa nước ta” làm ề tài nghiên cứu của mình.
Hoàn thành tiểu luận này em hi vọng có thể góp một phần nhỏ bé của mình
trong việc làm rõ lòng tin của mọi người vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ại hóa
nước ta hiện nay, và ưa ra một số giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam áp ứng ược nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, và thực hiện mục
tiêu của Đảng phấn ấu ến năm 2020 ưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa-hiện ại hóa.
Dù ã có nhiều cố gắng song kiến thức còn hạn chế nên tiểu luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do ó em rất mong nhận ược sự giúp ỡ của các thầy cô và các
bạn. Em xin chân thành cảm ơn. lOMoAR cPSD| 53331727 Nội dung
Mục 1: Con người – Cơ sở lý luận I.
Triết học Mác-Lênin về con người.
1. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
1.1. Bản tính tự nhiên của con người.
Con người là một thực thể tự nhiên mang ặc tính xã hội, có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Tiêu ề vật chất ầu tiên quy ịnh sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người
chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ
bản của con người, loài người.
- Bản tính tự nhiên của con người ược phân tích từ hai giác ngộ sau:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Cơ sở khoa học của kết này ược chứng minh toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật và khoa học tự nhiên, ặc biệt là học thuyết Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
+ Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên và ồng thời giới tự nhiên cũng
là “ thân thể vô cơ của con người”.
1.2. Bản tính xã hội của con người.
- Bản tính xã hội của con người ược phân tích từ giác ngộ sau ây: 3 lOMoAR cPSD| 53331727
+ Thứ nhất, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người thì
không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà có
nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao ộng. Chính nhờ
lao ộng mà con người có khả năng vượt qua loài ộng vật ể tiến hóa và phát triển
thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhờ ó
mà có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất cả các học
thuyết trong lịch sử ều chưa có lời giải áp úng ắn và ầy ủ.
+ Thứ hai, xét từ góc ộ tồn tại và phát triển của con người, loài người thì sự
tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã
hội biến ổi thì mỗi con người cũng do ó mà cũng có sự thay ổi tương ứng và ngược
lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền ề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối
quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật
thuần túy mà không thể là “con người” với ầy ủ ý nghĩa của nó.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại ã có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất,
“bản tính người” của con người, nhưng về cơ bản những quan niệm ó thường là
những quan niệm phiến diện, trừu tượng và duy tâm, thần bí. Trong tác phẩm Luận
cương về Phơi-ơ-bắc, C.Mác ã phê phán vắn tắt những quan niệm ó và xác lập quan
niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình, trực quan là trừu tượng
hóa, tuyệt ối hóa phương diện tự nhiên của con người, thường xem nhẹ việc lý giải
con người từ phương diện tự nhiên của con người cùng những khả năng sáng tạo
lịch sử của nó cần phải ược tiếp cận từ giác ộ phân tích và lý giải sự hình thành và
phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử xã hội.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt ộng thực tiễn,
thông qua hoạt ộng thực tiến, tác ộng vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của nó thì ồng thời con người cũng sáng tạo ra
lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử ó.
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. -
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới
hữu sinh. Song, iều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội. lOMoAR cPSD| 53331727 -
Với tư cách là thực tiễn xã hội, con người hoạt ộng thực tiễn, tác ộng vào
tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, ồng thời thúc ẩy sự phát triển,vận ộng của lịch sử xã hội. -
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của
chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, ồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử của chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ
thống óng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với iều kiện tồn tại của con người.
C.Mác ã khẳng ịnh: “Các học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản
phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính
những con người làm thay ổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải ược
giáo dục”. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho rằng:
“Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát
triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sự ấy
không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra
lịch sử ấy thì iều ó diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn của
chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này
bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một các ý thức bấy nhiêu”.
Vì vậy, ể phát triển bản thân con người theo hướng tích cực, cần phải cho hoàn
cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Con người tiếp nhận hoàn cảnh một
cách tích cực và tác ộng trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau. Đó là
biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kì giai oạn nào
của lịch sử xã hội loài người.
3. Bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội.
Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, C.Mác khẳng ịnh: “ Trong tính hiện
thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. -
Luận ề trên ã chỉ rõ: Con người luôn luôn cụ thể, xác ịnh, sống trong một
iều kiện lịch sử cụ thể nhất ịnh. Trong iều kiện lịch sử cụ thể ó, bằng hoạt ộng thực
tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần ể tồn tại và phát
triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người
mới bộc lộc toàn bộ bản chất xã hội của mình. -
Trong khi khẳng ịnh bản chất xã hội của người, triết học Mác-Lênin không
phủ nhận mặt tự nhiên trong ời sống con người, triết học Mác-Lênin chỉ muốn nhấn
mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới ộng vật trước hết ở bản chất xã hội. 5 lOMoAR cPSD| 53331727 -
Sự hình thành, phát triển con người là quá trình gắn liền với lịch sử sản xuất vật chất:
+ Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn ề con
người một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tính hiện thực xã hội của nó, mà
trước hết là lao ộng sản xuất ra của cải vật chất. “Có thể phân biệt con người với súc
vật, bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng ược. Bản chất con
người bắt ầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt ầu sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình – ó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy ịnh”.
+ Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thể con người ã gián tiếp
sản xuất ra chính ời sống vật chất của mình. Thông qua hoạt ộng sản xuất vật chất;
con người ã làm thay ổi, cải biến giới tự nhiên: “Con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó,
còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên. Tính xã hội của con người
biểu hiện trong hoạt ộng sản xuất vật chất; hoạt ộng sản xuất vật chất biểu hiện một
cách căn bản tính xã hội của con người. Thông qua hoạt ộng lao ộng sản xuất, con
người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ ời sống của mình; hình thành
và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xã hội”. Bởi vậy, lao ộng là yếu tố
quyết ịnh hình thành bản chất xã hội của con người, ồng thời hình thành nhân cách
cá nhân trong cộng ồng xã hội.
II. Xây dựng nguồn lực của con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện ại hóa ất nước.
1. Quan niệm của Đảng ta về con người.
Nhìn lại toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng từ ngày thành lập ến nay, Đảng
ta ã nhiều lần khẳng inh “ con người là vốn quý nhất chăm lo cho hạnh phúc của con
người mục tiêu phấn ấu cao nhất của chế ộ ta”. Trên thực tế trong suốt những năm
tháng lãnh ạo cách mạng Việt Nam i từ thắng lợi này ến thắng lợi khác Đảng ta ã cố
gắng làm nhiều việc theo hướng ó. Dân sự chăm lo cho hạnh phúc con người chưa
có nhiều thành công như mong muốn, việc nâng cao ời sống vật chất và tinh thần
cho những người lao ộng còn thấp, song phần nào ã áp ứng nguyện vọng của nhân
dân, của những người lao ộng chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân. “Việc gì có lợi
cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta phải hết sức tránh” ã ược Đảng
ta ặt lên vị trí hàng ầu và coi ó là nhiệm vụ trọng tậm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi công việc ối với con người là mục tiêu quan trọng trong
suốt cuộc ời hoạt ộng cách mạng của ời mình. Mong muốn cháy bỏng của Người là
làm sao cho con người ược hưởng ầy ủ quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu lOMoAR cPSD| 53331727
hạnh phúc. Trong Di chúc, khi ề cập ến công việc ầu tiên ối với con người, Người ã
dành sự quan tâm sâu sắc tới mọi ối tượng xã hội, mọi tầng lớp nhân dân, vì con
người vừa là mục tiêu vừa là ộng lực của cách mạng, xây dựng con người là chiến
lược hàng ầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Do vậy, Đảng và
Nhà nước phải có chủ trương, kế hoạch úng ắn ể phát huy nhân tố con người, ể
dùng con người mà làm lợi cho con người. Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh- “Vì lợi
ích trăm năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” và “ muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”- ã trở thành tư
tưởng quán xuyến toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng ta với tư cách Đảng cầm
quyền ngay từ ầu mọi chủ trương, chính sách, ương lối của Đảng ều quán triệt việc
chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Trong Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Đảng ta ã chỉ rõ: “Phương hướng lớn của chính sách xã hội là : Phát huy nhân tố con
người trên cơ sở ảm bảo công bằng, bình ẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công dân kết
hợp tốt tăng cường kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa ời sống vật chất và ời sống tinh
thần, giữa áp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài giữa cá nhân với
tập thể và cộng ồng xã hội”. Định hướng có ý nghĩa chiến lược ó chính là thể hiện tư
tưởng vì con người, của mục tiêu phát triển con người Việt Nam, toàn bộ trong công
cuộc xây dựng ất nước theo hướng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Như vậy, Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc cho con người là mục
tiêu phấn ấu cao nhất của chế ộ ta. Đảng ta coi trọng việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng
và phát triển nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết ịnh thắng
lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện ại hóa; khẳng ịnh con người Việt Nam phát triển
toàn diện cả về thể lực, trí lực, khả năng lao ộng, năng ộng, sáng tạo và tính tích cực
chính trị-xã hội, cả về ạo ức, tâm hồ, và tình cảm là mục tiêu, là ộng lực của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ại hóa... Mọi chủ trương, ường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước ều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo, bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện của con người Việt Nam.
2. Con người là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp ối mới của nước ta hiện nay.
- Công nghiệp hóa-hiện ại hóa là nhiệm vụ trọng tâm suốt thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Theo quan iểm của Đảng ta xác ịnh công nghiệp hóa là quá trình chuyển ổi căn
bản, toàn diện các hoạt ộng sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ 7 lOMoAR cPSD| 53331727
sử dụng lao ộng thủ công là chính sang dùng một cách phổ biến sức lao ộng cùng
khoa học công nghiệp tiên tiến hiện ại tạo ra năng xuất lao ộng cùng khoa học công
nghiệp tiên tiến hiện ại tạo ra năng suất lao ộng xã hội cao.
Công nghiệp hóa ở nước ta có ặc iểm phải gắn liền với hiện hóa bời vì cuộc cách
mạng khoa học hiện ại ã và ang diễn ra một số nước phát triển bắt ầy nền kinh tế
công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Do ó chúng ta cần tranh thủ ứng dúng các
thành tựu khoa học công nghệ hiện ại, tiếp cận với nền kinh tế tri thức ể hiện ại hóa
những ngành, những khâu những lĩnh vực có iều kiện nhảy vọt.
- Vai trò của nguồn nhân lực ối với quá trình công nghiệp hóa-hiện ại hóa ất nước.
Người ta ã thông kê và kể ra rất nhiều con ường công nghiệp hóa khác nhau:
Công nghiệp hóa cổ iển và phi cô iển.
+ Công nghiệp hóa cổ iển ây là kiểu công nghiệp hóa mà các nước Tây Âu và Mĩ
ã thực hiện ở thế kỉ 18,19.
+ Công nghiệp phi cổ iển là các nước i sau tiến hành công nghiệp hóa một cách
chủ ộng theo hướng của Chính phủ. Nước ta i theo con ường này, và con ường này
có xu hướng rút ngắn thời gian hoàn thành.
Nói tới công nghiệp hóa-hiện ại hóa người ta nhắc ến vốn và công nghệ hiện
ại. Nhưng iều ó chỉ hoàn toàn úng với con ường công nghiệp hóa cổ iển, kinh
nghiệm của các nước công nghiệp hóa con ường thứ hai cho thấy hoàn toàn không
phải như vậy mà nhân tố quan trọng nhất chính là con người.
Công nghiệp hóa-hiện ại hóa là con ường duy nhất ể phát triển nền kinh tếxã
hội ối với bất kỳ quốc gia nào nhất là các nước chậm phát triển và ang phát triển.
Trong công cuộc công nghiệp hóa-hiện ại hóa, con người-nguồn nhân lực với tư cách
là lực lượng sản xuất hàng ầu xã hội, là yếu tô quyết ịnh nhất, ộng lực cơ bản nhất.
Đảng ta xác ịnh nhân tố con người chính xác là vốn con người, vốn nhân lực bao
gồm cả sức lao ộng, trí tuệ và tinh thần gắn với truyền thống của dân tộc là vốn quý
nhất, quyết inh sự phát triển của ất nước trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa-
hiện ại hóa ất nước ể xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế giải phóng tiềm năng con
người, ể phát huy tối a nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện ại hóa
là một trong những quan iểm ổi mới có tính ột phá trong ường lối phát triển kinh
tế-xã hội của Đảng ta trong thời kỳ ổi mới. lOMoAR cPSD| 53331727
Mục 2: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
1. Những thách thức của quá trình công nghiệp hóa-hiện ại hóa ở nước ta
Việc ẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện ại hóa ất nước òi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách sâu sắc, ầy ủ những giá trị lớn lao và có ý nghĩa quyết ịnh
của nhân tố con người chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn
hóa tinh thần. Phải có sự thay ổi sâu sắc cách nhìn, cách nghĩ, cách hành ộng của
con người và coi việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện ại như
một cuộc cách mạng. Hơn nữa, với tính tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng
ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước và
cách mạng con người phải ược nhận thức là hai mặt thống nhất, không thể tách rời
của sự nghiệp xây dựng ó.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào về số lượng, nhưng lại thiếu hụt
nhân lực có trình ộ cao, năng suất lao ộng xã hội thấp hiện nay ặt ra nhiều thách
thức cho nền kinh tế trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Một là, thách thức về năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế. Lợi thế cạnh tranh
của nền kinh tế. Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia ược cấu thành từ những yếu
tố như: hạ tầng, thể chế, một trường kinh doanh, nhân lực, … trong ó nhân lực ược
coi là yếu tố cạnh tranh có tính riêng biệt, quyết ịnh ối với mỗi quốc gia.
Mặc dù Việt Nam ã ạt ược tốc ộ tăng trưởng kinh tế khá trong 10 năm qua,
những năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vẫn chưa ược hoàn thiện nhiều. Theo
bản báo cáo của diễn àn kinh tế thế giới (WEF), trong 5 năm qua Việt Nam không có
những cải thiện áng kể nào về vị trí xếp hạng và năng lực cạnh tranh. Điều này có
nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là do chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam hiện ang còn thấp. Vì vậy Việt Nam muốn nâng cao năng 9 lOMoAR cPSD| 53331727
lực cạnh tranh của mình thì một trong những yếu tố quyết ịnh là phải năng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hai là, hạn chế khả năng chuyển ổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chủ yếu dựa
vào vốn và nguồn nhân lực với số lượng dồi dào, giá trị nhân công rẻ sang mô hình
tăng trưởng dựa vào nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao sự óng góp của nhân tố năng suất cao.
Ba là, Việt Nam ang và sẽ khó vượt qua ngưỡng thu nhập trung bình nếu tăng
trưởng kinh tế chỉ dựa vào vốn, nguồn tài nguyên và lao ộng giản ơn chưa qua ào
tạo. Do ó phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ược xem là các yếu tố
then chốt ưa nước ta thoát khỏi thu nhập trung bình trong những năm tới.
2. Những giải phát ể phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. -
Phải xác ịnh cho rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt
Nam trong công cuộc ổi mới và phát triển ất nước. Một ất nước có ít tài nguyên
thiên nhiên như ở Việt Nam, cần phải lấy nguồn nhân lực làm nguyên liệu thay thế,
gọi là tài nguyên nguồn nhân lực, hoặc tài nguyên con người. -
Nâng cao hơn nữa ến chất lượng con người và chất lượng cuộc sống. Chất
lượng con người, trước hết, phải tính ến vấn ề sinh nở. Ngành y tế phải có những
quy ịnh cụ thể về chất lượng sinh nở như kiểm tra sức khỏe, bệnh tật, tính di truyền,
… trước khi ăng ký giá thù và vợ chồng quan hệ ể sinh con. Hiện nay, tại Việt Nam,
ang có tình trạng ẻ vô tội vạ, ẻ không tính toán, cân nhắc, nhất là ở nông thôn, làm
cho những ứa con sinh ra bị còi cọc, không phát triển ược trí tuệ. Thậm chí có những
người bị nhiễm chất ộc màu da cam mà vẫn ẻ ra những ứa con dị tật. Có người tính
rằng, tại Việt Nam, cứ 10 ứa trẻ sinh ra, có một ứa bị dị tật bẩm sinh. Vì vậy, phải
tăng cường chất lượng hoạt ộng của các cơ quan chức năng. -
Khi có chất lượng con người, phải tính ến chất lượng cuộc sống, có nghĩa
là phải nuôi dưỡng về vật chất và tinh thần của con người sinh ra, ảm bảo cho họ có
thể lực dồ dào, có trí tuệ minh mẫn. Về vấn ề này, Việt Nam còn kém xa so với nhiều nước. -
Nhà nước xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, hội nhập kinh tế quốc tế,
xác ịnh thật rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch ịnh và tổ
chức thực hiện chính sách, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. -
Chính phủ và các cơ quan chức năng của Chính phủ có biện pháp giải
quyết hiểu quả những vấn ề cấp bách, vừa lâu dài của nguồn nhân lực, trong ó có lOMoAR cPSD| 53331727
vấn ề khai khác, ào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, tạo một chuyển biến thật sự mạnh
mẽ trong việc khai thác, ào tạo, sử dụng từ nguồn nhân lực trong công nhân, nông
dân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ, … -
Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực từ nông dân,
công nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, ào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho úng. -
Không ngừng nâng cao trình ộ học vấn. Hiện nay, nhìn chung, trình ộ học
vấn bình quân của nước ta mới khoảng lớp 6/ầu người. Tỷ lệ biết chứ mới ạt khoảng
93%. Vì vậy, vấn ề ặt ra một cách gay gắt là phải bằng mọi biện pháp và ầu tư ể nâng
cao trình ộ học vấn của cả nước lên, bằng không, sẽ ảnh hưởng rất nhiều ến phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thực hiện toàn xã hội học tập và làm việc. -
Đảng và Nhà nước cần có chính sách rõ ràng, minh bạch, úng ắn ối với
việc sử dụng, trọng dụng nhân tài, nhất là trọng dụng các nhà khoa học và chuyên
gia thật sự có tài năng cống hiến. Phải có sự phân biệt rành mạch giữa tài thật và tài
giả, giữa những cơ hội và những người chân chính trong các cơ quan công quyền.
Không phải giải quyết ược vấn è này một cách rõ ràng, thì nhân tài của ất nước sẽ
dần dần biến mất, người tài và người bất tài trở lên lẫn lộn, làm cho những người
thật sự có tài năng không ược phát triển, trong khi ó, những người cơ hội, xu nịnh,
truyền thống con ông cháu cha lại tồn tại trong các cơ quan công quyền. -
Chính phủ cần có những quyết ịnh úng ắn về việc ược phép ầu tư vào cái
gì trong nguồn nhân lực; cải thiện chính sách tiền tệ và tài chính, phát triển cơ sở hạ
tầng, hiện ại hóa giáo dục là những vấn ề quan trọng vào thời iểm này. -
Cải thiện thông tin về nguồn nhân lực theo hướng rộng rãi và dân chủ,
làm cho mọi người thấy ược tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực của nước
ta và trên thế giới. Mở những ợt tuyên truyền rộng rãi, thấm sâu vào lòng người về
nguồn nhân lực, chất lượng sinh sống, thông tin về học tập, giáo dục ngành nghề
trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên và học sinh. -
Hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân
lực ở Việt Nam, ánh giá úng mặt ược, mặt chưa ược, kịp thời rút ra những kinh
nghiệm, trên cơ sở ó mà xây dựng chính sách mới và iều chỉnh chính sách ã có về
nguồn nhân lực ở Việt Nam, như chính sách hướng nghiệp, cấp trình ộ; chính sách
thu hút các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào lĩnh vực tạo nguồn nhân lực;
chính sách chi ngân sách ể ào tạo nguồn nhân lực; chính sách ối với lao dộng i làm
việc ở nước ngoài và thu hút các thành phần kinh tế tham gia ưa lao ộng i làm việc
ở nước ngoài; chính sách ảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng của nông dân,
công nhân, trí thức, chăm lo ời sống vật chất, tinh thần cho người lao ộng. 11 lOMoAR cPSD| 53331727 Kết Luận
Sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện ại hóa ất nước ang ặt ra những yêu cầu cần
thiết cần phải có nhân tố con người có tri thực, kỹ năng, phẩm chất ể phục vụ sự
nghiệp phát triển ất nước. Ở hầu hết các nước phát triển, nguồn lực là một trong
những mối quan tâm hàng ầu, tất cả các nước ều coi trọng yếu tố con người và có
chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta ã xác ịnh
thắng lợi của sự nghiệp ổi mới cũng là thành công của quá trính xây dựng và phát
triển con người mang tính toàn diện, là một trong những nhân tố quan trọng hàng
ầu ối với việc phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp, theo hướng công nghiệp hóa-hiện ại hóa.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực áp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ất nước theo hướng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương lớn của Đảng ta,
là con ường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Giáo dục, ào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa-hiện ại hóa luôn là nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết, lâu dài của toàn Đảng và
toàn hệ thống chính trị ở nước ta.