



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ CỦA VOLVO
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Lê Hoàng Vũ Anh : 11210405
Nguyễn Khánh Chi : 11211093
Phạm Thị Thu Hiền : 11216860
Nghiêm Nguyễn Thùy Linh : 11213210
Nguyễn Thị Tuyết Ngân : 11217569
Lê Phương Thảo : 11215381
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Hoàng Kiên
Lớp học phần: Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế 05 Hà Nội, 9/2023 lOMoAR cPSD| 58950985 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 2
I. Giới thiệu về Volvo........................................................................................... 2
1. Tổng quan ..................................................................................................... 2
2. Một số ngành hàng của Volvo ..................................................................... 3
3. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi ............................................................................ 4
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu ................................................. 4
1. Mô hình kinh doanh .................................................................................... 4
2. Các nhân tố thành công chủ yếu (Key Success Factors).......................... 8
2.1. An toàn ................................................................................................... 8
2.2. Omtanke ................................................................................................ 9
1. Nhân tố thị trường ..................................................................................... 12
2. Nhân tố chi phí ........................................................................................... 15
3. Nhân tố chính phủ ..................................................................................... 15
4. Nhân tố cạnh tranh .................................................................................... 19
IV. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu ........................................... 21
1. Mua sắm (Purchasing/Procurement) ....................................................... 21
2. Tổ chức sản xuất ........................................................................................ 23
2.1. Địa điểm sản xuất ............................................................................... 23
2.2 Quy trình sản xuất ............................................................................... 24
2.3 Quản trị chất lượng ............................................................................. 25
3. Logistics ...................................................................................................... 25
3.1. Xử lý đơn đặt hàng ............................................................................. 26
3.2. Đóng gói sản phẩm ............................................................................. 26
3.3. Vận chuyển ......................................................................................... 27
3.4. Lưu kho ............................................................................................... 28
3.5. Phân phối ............................................................................................. 30
3.6. Logistic ngược ..................................................................................... 31
4. Marketing ................................................................................................... 32
V. Đánh giá chuỗi cung ứng toàn cầu của Volvo và đề xuất biện pháp quản
trị chuỗi cung ứng hiệu quả ............................................................................. 35
1. Thành tựu ................................................................................................... 35
1.1. Lựa chọn nhà cung ứng có tính bền vững ........................................ 35
1.2. Là một OEM có hoạt động kinh doanh rất thành công .................. 35
1.3. Hỗ trợ tài chính cho các nhà cung ứng để tránh khỏi gián đoạn .. 36
1.4. Tập trung vào thị trường xe điện cao cấp, đầu tư vào kênh bán
hàng trực tuyến và dịch vụ khách hàng, giúp tăng doanh số của Volvo
Cars ............................................................................................................. 36
1.5. Mạng lưới lưu kho linh hoạt, tối ưu chi phí ..................................... 36 lOMoAR cPSD| 58950985
1.6. Xử lý đơn hàng, đóng gói sản phẩm và vận chuyển ........................ 36
2. Hạn chế ....................................................................................................... 37
3. Đề xuất biện pháp ...................................................................................... 38
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
III. Nhân tố tác động đến việc thực hiện quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu12 lOMoAR cPSD| 58950985 LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế của thời
đại, diễn ra mạnh mẽ trên nhiều phương diện với sự xuất hiện của nhiều khối kinh
tế, mậu dịch trên thế giới, thúc đẩy hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia với trọng tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp hiệu quả các nguồn lực
trong và ngoài nước, mở rộng không gian phát triển. Xu hướng toàn cầu hóa đã
làm cho các doanh nghiệp, tập đoàn ngày càng tham gia tích cực hơn vào chuỗi
cung ứng toàn cầu. Đây chính là một quy luật tất yếu và khách quan. Một hệ thống
chuỗi cung ứng bền vững sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động xuất nhập khẩu
diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Chuỗi cung ứng có tốt hay không ảnh hưởng trực
tiếp tới các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
quản trị chuỗi cung ứng càng quan trọng. Nếu quản trị chuỗi cung ứng tốt thì sẽ
giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời,
chúng sẽ tạo điều kiện để có thể mở rộng chiến lược và phát triển doanh nghiệp
tốt hơn. Vì vậy, nhóm 4 quyết định nghiên cứu đề tài: “Quản trị chuỗi cung ứng
quốc tế của Volvo” để có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động quản trị chuỗi cung
ứng của một ông lớn trong ngành sản xuất ô tô – Volvo. lOMoAR cPSD| 58950985 PHẦN NỘI DUNG I.
Giới thiệu về Volvo 1. Tổng quan
Tập đoàn Ô tô Volvo là một nhà sản xuất ô tô hạng sang của Thụy
Điển, thuộc sở hữu của Tập đoàn Cổ phần Cát Lợi Chiết Giang ((Zhejiang
Geely Holding Group) của Trung Quốc. Tập đoàn ô tô Volvo được thành lập
năm 1927, tại Gothenburg, Thụy Điển. Volvo ban đầu là công ty con của nhà
sản xuất ổ bi SKF. Ô tô Volvo thuộc sở hữu của Volvo AB cho đến năm 1999,
khi nó bị công ty ô tô Ford thâu tóm và trở thành một phần của Premier
Automotive Group. Năm 2010, Tập đoàn Cổ phần Cát Lợi Chiết Giang mua
lại Volvo từ Ford. Thị trường chính của Volvo là Hoa Kỳ, Thụy Điển, Trung Quốc, Đức, Bỉ và Anh.
Bên cạnh vấn đề kết quả kinh doanh không thực sự khả quan, Volvo còn
vấp phải những rào cản về mảng thiết kế. Thiết kế của hãng xe này được cho
là không theo kịp xu hướng của giới trẻ. Tuy nhiên xét trên khía cạnh an toàn,
khó có nhà sản xuất nào vượt qua hãng xe Thụy Điển. Trong gần 100 năm lịch
sử, Volvo luôn dẫn đầu về khả năng bảo vệ hành khách, sở hữu những công
nghệ tiên tiến nhất và lấy an toàn làm tôn chỉ. Volvo là một thương hiệu xe ô
tô an toàn và thân thiện với môi trường. Volvo lại mang tới cho khách hàng sự
an toàn gần như tuyệt đối khi ngồi trên xe. Tất cả các mẫu xe của Volvo đều
lọt vào top mẫu xe an toàn của thế giới do nhà kiểm định an toàn của Mỹ chứng
nhận. Được thiết kế với triết lý “lấy con người làm trung tâm” những sản phẩm
của Volvo Cars làm cho cuộc sống của con người đơn giản hơn. Volvo Cars
luôn nhấn mạnh những cam kết của mình về an toàn, chất lượng và môi trường.
*Volvo trong hệ sinh thái của GeeLy Holding
Tập đoàn Cổ phần Cát Lợi Chiết Giang hay Geely Holding Group, là
một tập đoàn đa quốc gia của Trung Quốc, chuyên sản xuất ô tô, xe máy và
các phương tiện giao thông khác. Tập đoàn được thành lập vào năm 1986 bởi lOMoAR cPSD| 58950985
Li Shufu, hiện là Chủ tịch và Giám đốc điều hành của tập đoàn. Geely có trụ
sở chính tại Hangzhou, Trung Quốc và có các chi nhánh tại hơn 50 quốc gia
trên thế giới. Tập đoàn có hai công ty con chính là Geely Auto và Lynk & Co.
Geely Auto là nhà sản xuất ô tô lớn thứ tư ở Trung Quốc, với các thương hiệu
bao gồm Geely, Volvo, Lotus, Polestar và Lynk & Co. Lynk & Co là một công
ty con của Geely Auto, chuyên sản xuất các mẫu xe ô tô thông minh, kết nối.
Năm 2010, Geely đã mua lại Volvo Cars, một thương hiệu ô tô Thụy Điển nổi
tiếng. Đây là vụ mua lại lớn nhất của một công ty Trung Quốc trong lĩnh vực ô tô.
Trong hệ sinh thái của Geely, Volvo đóng vai trò là một thương hiệu cao
cấp, tập trung vào các dòng xe cao cấp với ba phiên bản: Sedan (S60, S90), xe
đa dụng (V40, V60, V90) và SUV (XC60, XC90). Volvo mang đến cho khách
hàng những sản phẩm chất lượng cao, an toàn và bền bỉ.
Geely đã đầu tư đáng kể vào Volvo để nâng cao năng lực sản xuất và
phát triển sản phẩm. Volvo đã mở rộng quy mô sản xuất tại các nhà máy ở
Thụy Điển, Mỹ và Trung Quốc. Có 2 xí nghiệp đặt tại quê nhà Thụy Điển và
Bỉ để sản xuất “xe an toàn nhất thế giới này”. Ngoài ra Volvo còn có 1 nhà máy
sản xuất động cơ và 2 nhà lắp ráp ở Trung Quốc, 1 nhà máy lắp ráp ở bang
South California của Mỹ và 1 nhà máy lắp ráp ở Malaysia. Phòng Nghiên cứu
và phát triển của Volvo vẫn được đặt ở Thụy Điển.
Nhóm nghiên cứu chung của Geely và Volvo đã triển khai một nền tảng
sản phẩm xe hơi mới được gọi là Kiến trúc mô-đun nhỏ gọn (CMA), để phát
triển, thiết kế và chế tạo các loại ô tô nhỏ gọn khác nhau với cách bố trí cơ khí
tương tự nhanh hơn trước và có chi phí thấp hơn. Ngoài việc thúc đẩy doanh
số bán hàng tăng, cả hai nhà sản xuất ô tô Geely và Volvo đều được hưởng lợi
từ một loạt các công nghệ được chia sẻ, bao gồm cả nền tảng kiến trúc mô-đun
nhỏ gọn (CMA) và kiến trúc sản phẩm có thể mở rộng (SPA). Những nền tảng
này cho phép Volvo thiết kế và sản xuất xe điện với hiệu suất nâng cao, phạm
vi lái xe dài hơn và các tính năng tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng có ý thức về môi trường.
2. Một số ngành hàng của Volvo
Ngành hàng chính của Volvo là ô tô, bao gồm ô tô con, xe tải, xe buýt.
- Volvo Trucks: Volvo Trucks là nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới của xetải
hạng nặng có trọng lượng trên 16 tấn và xe tải hạng trung. Các thị trường chính
của Volvo là ở châu u, Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Đồng thời, Tập đoàn cũng đang
mở rộng thị trường sang châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ.
- Volvo buses: Volvo buses là nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới về xe
buýtvà khung gầm xe buýt có trọng lượng trên 12 tấn. Thị trường của dòng sản
phẩm này tập trung ở châu u, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và châu Á. lOMoAR cPSD| 58950985
- Volvo Cars: Là công ty con của Volvo, chuyên sản xuất và kinh doanh
ôtô con. Volvo Cars có các nhà máy sản xuất ở Thụy Điển, Bỉ, Trung Quốc, Mỹ, Brazil và Ấn Độ.
Các doanh nghiệp chủ chuỗi này chịu trách nhiệm cung cấp các nguyên
vật liệu, linh kiện và dịch vụ cho Volvo. Volvo áp dụng các phương pháp quản
lý chuỗi cung ứng toàn cầu tiên tiến để đảm bảo cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng của mình.
3. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi Sứ mệnh
Nhà sáng lập của Volvo cho rằng “Sứ mệnh của chúng tôi là không có
bất kỳ tai nạn nào xảy ra khi sử dụng các sản phẩm của Tập đoàn Volvo.’’ Do
đó, Tập đoàn Volvo hợp tác với người sử dụng, chính quyền, các nhà khoa học
và các thành phần khác trong xã hội, những người muốn tạo ra một thế giới an
toàn hơn” Giá trị cốt lõi
“Safety is part of our soul” – ‘’An toàn là một phần linh hồn của chúng
tôi’’. An toàn chính là kim chỉ nam của Tập đoàn Volvo kể từ năm 1927. Chính
vì thế, yếu tố an toàn luôn luôn là tiêu chuẩn hàng đầu trong mọi sản phẩm của
Volvo. Assar Gabrielsson và Gustaf Larson, hai nhà sáng lập Volvo cho rằng:
“Xe hơi do chính con người điều khiển,do đó quy tắc tiên quyết trong mọi sản
phẩm chúng ta sản xuất ra phải là đảm bảo an toàn”, những lời này đã trở thành
phương châm hoạt động Volvo.
Mục đích cốt lõi
“No one is killed or injured by Volvo” – Không một ai chết hay bị thương
bởi Volvo. Volvo quan niệm việc mang lại hạnh phúc cho con người chính là
mạng sống của họ được bảo vệ trong mọi hoàn cảnh. Mục đích cốt lõi của
Volvo là không có bất kỳ ai chết hay bị thương khi sử dụng những sản phẩm
của mình. Với mục đích cao cả này đã định hướng cho sự phát triển không
ngừng của Tập đoàn Volvo, mang lại hạnh phúc cho khách hàng thông qua sự
an toàn một cách tuyệt đối trong các sản phẩm mà nó cung cấp. => Với những
tuyên bố về sứ mệnh giá trị cốt lõi đã nêu như trên, Volvo luôn nỗ lực đưa
an toàn vào từng sản phẩm của mình.
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu 1. Mô hình kinh doanh
Bằng cách phân tích các thành phần khác nhau của khung mô hình kinh
doanh, Volvo Cars định vị mình là nhà sản xuất ô tô cao cấp cung cấp các phương
tiện an toàn, đáng tin cậy và thân thiện với môi trường cho các phân khúc khách
hàng mục tiêu của mình. Việc liên tục tập trung vào sự đổi mới, tính bền vững và
sự hài lòng của khách hàng giúp công ty luôn dẫn đầu trong ngành công nghiệp ô tô.
* Key partnership (Đối tác chính): lOMoAR cPSD| 58950985 -
Các công ty cung cấp đảm bảo nguyên liệu thô, linh kiện, phụ
tùng cầnthiết cho sản xuất xe. -
Các công ty công nghệ, tổ chức nghiên cứu.
* Key Activities (Hoạt động chính): -
Nghiên cứu, đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm. -
Tự lắp ráp, chế tạo, sản xuất xe với các biện pháp kiểm soát
chất lượngnghiêm ngặt.
* Key Resources (Nguồn lực chính): -
Năng lực con người với đội ngũ chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu. -
Vốn tài chính lớn đầu tư vào công nghệ, thiết kế đảm bảo tính bền vững. -
Mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu, mối quan hệ đối
tác độc đáotrong ngành.
* Value Propositions (Giá trị cốt lõi): -
Hướng tới cung cấp những chiếc xe an toàn, thân thiện môi
trường, sangtrọng, mang lại trải nghiệm thoải mái cho khách hàng.
* Customer Relationship (Quan hệ khách hàng): -
Xây dựng mối quan hệ bền chặt với khách hàng thông qua các
dịch vụđược cá nhân hóa, hỗ trợ sau bán hàng, bảo hành lâu dài nhằm đảm
bảo sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành với thương hiệu.
* Customer Segments (Phân khúc khách hàng): -
Cá nhân, gia đình, doanh nghiệp có thu nhập từ trung bình đến cao. -
Yêu cầu sự tin cậy và thoải mái để sử dụng hàng ngày.- Ý thức về môi trường.
* Channels (Kênh phân phối): -
Đa kênh: Kênh marketing hiện đại và truyền thống kết hợp trực tuyến,trực tiếp. -
Mạng lưới đại lý bán hàng và dịch vụ.
* Cost Structure (Cấu trúc chi phí): - Chi phí R&D. -
Chi phí lắp ráp, sản xuất
* Revenue Stream (Dòng doanh thu): -
Chủ yếu đến từ bán xe (xe điện và hybrid). -
Dịch vụ sau bán hàng, bán phụ kiện xe và cung cấp giải pháp tài chínhcho khách hàng.
*Chiến lược của Volvo khi sáp nhập tập đoàn Geely
Định hướng chiến lược:
3 tháng sau khi mua lại, Volvo Cars và chủ sở hữu mới đã thừa nhận những
khác biệt về chiến lược sản phẩm và thương hiệu. Lúc này, Geely đang phải đối
mặt với sự lựa chọn khó khăn giữa việc cố gắng đáp ứng thị hiếu của người tiêu lOMoAR cPSD| 58950985
dùng Trung Quốc về những chiếc xe sang trọng với việc tập trung vào bảo vệ môi
trường và an toàn cho hành khách - những điều có thể sẽ trở nên quan trọng hơn
theo thời gian. Sau khi xem xét thị trường xe hơi sang trọng đang phát triển của
Trung Quốc, hai bên quyết định thống nhất tầm nhìn của mình và vạch ra lộ trình
cho sự hồi sinh của Volvo Cars. Dù chịu nhiều nghi ngờ về giả thuyết cho rằng
tập đoàn Chiết Giang sẽ đánh mất bản sắc, triết lý nổi tiếng vốn có của thương
hiệu đến từ Bắc Âu, ban lãnh đạo Geely đến cuối cùng vẫn tuyên bố mong muốn
phát triển Volvo như một thương hiệu độc lập, tách biệt hoạt động làm ăn trước
đó của tập đoàn để giữ gìn hệ giá trị vốn có của Volvo. Volvo Cars vẫn giữ đội
ngũ quản lý, ban giám đốc và trụ sở chính tại
Gothenburg, Thụy Điển. Điều này cho thấy rằng Volvo sẽ giữ được di sản Thụy
Điển của mình, và những người trung thành với Volvo ở Châu Âu và Bắc Mỹ sẽ
vẫn mua những chiếc xe được lắp động cơ ở Gothenburg và được sản xuất ở Châu Âu.
Bản sắc và chiến lược thương hiệu của Volvo dù ở quá khứ hay hiện tại,
cũng đều xuất phát từ hai yếu tố trọng tâm xuyên suốt. Đó là phong cách sống và
thế giới quan của người dân Bắc Âu, cùng với quan điểm của thượng tầng Volvo
luôn cho rằng: “Mỗi nhân viên đều là nhà lãnh đạo giúp văn hoá và năng lực doanh
nghiệp không ngừng được củng cố”.
Hiệu quả tăng trưởng trong doanh thu của Volvo Cars sau khi sát nhập: -
David Welch từ Business Week cho biết: “Nhà sản xuất ô tô
Thụy Điểnđã lỗ 2,6 tỷ USD trong hai năm trước khi sáp nhập với Geely và
thương hiệu Volvo đã không còn là nguồn kiếm tiền thực sự trong một thời gian dài”. -
Trong năm đầu tiên sau khi mua lại, cả Volvo và Geely đều
liên tục đạtđược mức tăng trưởng doanh số mạnh mẽ:
+ Volvo đạt doanh thu 12,4 tỷ USD trong năm 2009 nhờ bán được 334.000
ô tô, nhưng lại ghi nhận khoản lỗ trước thuế là 653 triệu USD.
+ Trong vòng một năm rưỡi kể từ khi được mua lại bởi Geely, Volvo Cars
đã trở thành nhà sản xuất ô tô phát triển nhanh nhất thế giới và 84% khách hàng
của Volvo hài lòng - con số cao nhất trong lịch sử của hãng tính đến thời điểm lúc
bấy giờ. Volvo đạt doanh số bán hàng tăng 20% và tạo ra hơn 5.000 cơ hội việc
làm ở Bỉ và Thụy Điển sau khi mua lại. Điều này đặc biệt đáng chú ý khi nhiều
công ty khác ở châu Âu đang sa thải nhân viên.
+ Volvo không chỉ tăng thị phần toàn cầu lên 20% mà còn tăng thị phần tại
Trung Quốc lên 36%. Volvo Cars kiếm được lợi nhuận trong năm 2010 - lần đầu
tiên kể từ năm 2005. Trong cùng năm đó, Geely đã bán được tổng cộng 415.843
xe, tăng 27% so với năm 2009. Tổng doanh thu tăng 43% từ năm 2009 đến năm
2010. Tổng chi phí vốn trong năm 2010 của Tập đoàn Geely lên tới 1,6 tỷ RMB,
phù hợp với số tiền dự kiến vào đầu năm. Vốn lưu động của Tập đoàn Geely cũng
tăng khoảng 900 triệu RMB trong năm 2010, do doanh thu cao hơn trong năm và lOMoAR cPSD| 58950985
số tiền trả trước cho nhà cung cấp cao hơn để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên
liệu thô và linh kiện trong mùa cao điểm cho đến cuối mùa.
Chiến lược tăng cường hợp tác -
Năm 2011, Volvo đã phát triển một mẫu xe ý tưởng của Trung
Quốc,một sự thỏa hiệp giữa truyền thống đánh giá thấp của Volvo và ý định của
ông Li nhằm đưa Volvo Cars vững chắc hơn vào phân khúc hạng sang. Hơn nữa,
Geely và Volvo đã đồng ý xây dựng các nhà máy quy mô lớn mới ở phía Tây và
Tây Âu, các thành phố phía đông bắc Trung Quốc để phát triển những chiếc xe
lớn hơn, sang trọng hơn. -
Vào năm 2021, trong thông cáo báo chí được Volvo Cars đăng tải
trênkênh truyền thông chính thống, Volvo Cars và Geely Auto đã tăng cường hợp
tác trên phạm vi rộng nhằm tối đa hóa sức mạnh của tập đoàn ô tô Thụy Điển và
Trung Quốc, mang lại sự phối hợp trong việc chia sẻ kiến trúc xe điện, mua sắm
chung, công nghệ truyền động tự động và dịch vụ hậu mãi. Sau khi cùng nhau bàn
luận về phương án kết hợp, Volvo Cars và Geely Auto đã kết luận rằng họ có thể
đảm bảo các cơ hội tăng trưởng mới tại các thị trường tương ứng của mình và đáp
ứng những thách thức đang phát triển của ngành thông qua hợp tác sâu sắc hơn,
đồng thời duy trì các cấu trúc công ty riêng biệt hiện có của họ.
+ Kết hợp các hoạt động vận hành hệ thống truyền động hiện có của họ
thành một công ty độc lập mới, cung cấp động cơ đốt trong, hộp số và hệ thống
hybrid động cơ kép thế hệ tiếp theo để cả hai công ty cũng như các nhà sản xuất ô tô khác sử dụng.
+ Chia sẻ và cùng cung cấp nguồn pin, động cơ điện, các giải pháp kết nối
bao gồm việc cùng phát triển giải pháp lái xe tự động (AD) hàng đầu thế giới dưới
sự lãnh đạo của Zenseact, công ty phát triển phần mềm Volvo Cars AD.
+ Chia sẻ kiến trúc điện SEA và SPA2 mới giữa các thương hiệu của họ
nhằm thúc đẩy tốc độ và hiệu quả trong việc phát triển phần cứng và phần mềm
cho kiến trúc mô-đun EV hàng đầu thế giới thế hệ tiếp theo. Thúc đẩy sự phối hợp
bổ sung và cho phép mở rộng danh mục sản phẩm trên các thương hiệu Volvo
Cars, Geely, Lynk & Co và Polestar, các đối tác bên ngoài. -
Håkan Samuelsson - Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Volvo
Carscho biết: “Sau khi đánh giá các lựa chọn khác nhau để nhận ra giá trị, chúng
tôi cùng nhau kết luận rằng mô hình hợp tác giữa hai công ty độc lập là cách tốt
nhất để đảm bảo tăng trưởng liên tục và đồng thời đạt được sự phối hợp công
nghệ ở nhiều lĩnh vực”. -
An Conghui - Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Geely Auto
cũngnhận định: "Geely Auto mong muốn được hợp tác chặt chẽ hơn với Volvo
Cars, đạt được sự phối hợp đáng kể cho các hoạt động kinh doanh tương ứng của
chúng tôi. Điều này sẽ cho phép Geely Auto tăng tốc mở rộng toàn cầu, tận dụng
thế mạnh của chúng tôi trong Trung Quốc và phát triển một thế hệ phương tiện
sử dụng năng lượng mới đẳng cấp thế giới và các dịch vụ di chuyển liên quan." lOMoAR cPSD| 58950985 -
Thỏa thuận hợp tác đã được Li Shufu, Chủ tịch Geely Holding - công
tymẹ của Volvo Cars và là cổ đông lớn nhất của Geely Auto, hoan nghênh. Li
Shufu cho biết: “Với tư cách là cổ đông và nhà quản lý danh mục đầu tư của cả
công ty sở hữu toàn bộ và công ty niêm yết, Geely Holding nhận thấy lợi ích đáng
kể từ các mối quan hệ đối tác và liên minh sâu sắc hơn trong khi vẫn duy trì được
sự độc lập”. “Chúng tôi được khuyến khích bởi sự phối hợp tiềm năng và cơ hội
phát triển do sự hợp tác này tạo ra, điều này sẽ tạo ra hai công ty cạnh tranh toàn
cầu thậm chí còn mạnh mẽ hơn trong thế giới công nghệ ô tô và dịch vụ di động
mới đang thay đổi nhanh chóng.”
2. Các nhân tố thành công chủ yếu (Key Success Factors) 2.1. An toàn
Cũng giống như những thương hiệu khác, để bán được sản phẩm thì ngoài
tiêu chí về chất lượng, mẫu mã, thương hiệu đó phải có lợi điểm bán hàng độc
nhất (Unique Selling Point), mang đến điểm khác biệt và đột phá so với đối thủ
cạnh tranh. Đối với Volvo, đó là câu chuyện về “An toàn”.
Triết lý “Designed Around You” (Vì con người) mà Volvo Cars theo đuổi
trong suốt nhiều thập kỷ đã mang đến một nguồn cảm hứng hoàn toàn khác biệt,
đó là sự định hình cho tầm quan trọng của giá trị ‘an toàn’, giá trị ‘nhân sinh’ “An
toàn nằm trong ADN của chúng tôi”. Volvo Cars đã đưa ra một định nghĩa rộng
hơn về sự an toàn - “Không chỉ an toàn cho người sử dụng xe và người tham gia
giao thông mà còn là sự an toàn cho cộng đồng, cho môi trường và tất cả những gì xung quanh chúng ta.”
Sứ mệnh, triết lý và giá trị cốt lõi của Volvo đề cao sự an toàn, môi trường
và chất lượng sản phẩm. Có thể nói, đây chính là kim chỉ nam định hướng mọi
hoạt động và là tiêu chuẩn hàng đầu trong mọi sản phẩm của Volvo Cars. Theo
đó, động lực thúc đẩy việc thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu cũng xuất phát từ sứ mệnh nhân văn ấy.
Đặc tính an toàn trong chiến lược thương hiệu của Volvo
Dù không dễ để xác minh rằng Volvo có phải thương hiệu xe an toàn số một
thế giới hay không, nhưng có một điều chắc chắn rằng chiến lược thương hiệu của
Volvo – với đặc tính của sự an toàn – đã mở ra một kỷ nguyên mới nơi những tính
năng hay công nghệ an toàn dần trở thành tiêu chuẩn bắt buộc trên nhiều mẫu xe.
Điểm đặc biệt là Volvo đã không đăng ký bản quyền sáng chế cho dây an
toàn 3 điểm. Điều này đồng nghĩa rằng tất cả các thương hiệu xe trên thế giới đều
được nghiên cứu, sử dụng công nghệ này hoàn toàn miễn phí. Đây là bước đệm
để nhiều thương hiệu tiến tới sử dụng dây an toàn 3 điểm như một tiêu chuẩn bắt buộc trên ô tô về sau.
Không chỉ dây an toàn 3 điểm, Volvo cũng đã để mở một loạt sáng chế an
toàn khác như túi khí rèm, thân xe chống lật hay cảnh báo va chạm xung quanh
thân xe. Tất cả đều đang xuất hiện phổ biến trên phần lớn mẫu xe dân dụng hiện
tại, góp phần cứu sống hàng triệu nạn nhân của các vụ tai nạn giao thông hằng
năm xảy ra trên toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58950985
Kể từ thập niên 70 cho đến nay, hệ thống dữ liệu của Volvo cũng đã “học
hỏi” từ 43 ngàn vụ tai nạn xe ô tô xảy ra trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến tính
mạng và sự an toàn của hơn 72 ngàn người. Từ đó, thương hiệu rút ra thêm nhiều
bài học trong quá trình nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các công nghệ an toàn có trên xe Volvo.
Volvo cũng là thương hiệu đã tự mình làm mới khái niệm “Xe an toàn”, khi
an toàn không chỉ dành cho người cầm lái cùng những hành khách đi chung xe.
An toàn trong quan điểm của Volvo phải là sự an toàn tuyệt đối, dành cho những
người “cùng tham gia lưu thông với chủ xe Volvo” và cả những người đi bộ trên
đường.Đó cũng là nguồn gốc ra đời của cảm biến Lidar tích hợp hàng loạt công
nghệ an toàn chủ động, mà sau này được rất nhiều các thương hiệu xe kiểm chứng
và ứng dụng thành công. 2.2. Omtanke
Theo tài liệu được đăng tải trên kênh truyền thông của Incorporated by
Royal Charter (Văn bản pháp lý đặc biệt được Quốc vương ban cho một tổ chức
- thuật ngữ được sử dụng ở Anh Quốc và các quốc gia thuộc Khối thịnh vượng
chung Anh) “Di sản thương hiệu của Volvo là ở sự an toàn, nhưng nó cần một vị
trí đầy khát vọng hơn để thu hút những người mua hàng xa xỉ. Để đáp lại, họ đã
áp dụng Omtanke – một khái niệm về sự quan tâm và chăm sóc đến từ Thụy Điển”.
Tìm hiểu sâu hơn về lý do phía sau “bước ngoặt” trong sự thay đổi
chiến lược kinh doanh của Volvo Cars
Khi nhìn sâu vào các chỉ số thương hiệu hoặc cách mà mọi người nhắc về
Volvo, Bà Julie Hutchinson - Marketing Director, Volvo Cars Úc nhanh chóng
nhận thấy rằng mức độ nhận biết dù cao, nhưng nhận thức thương hiệu và dự định
mua hàng đã tụt dốc. bà nhận định: “Volvo nổi tiếng về sự an toàn, và tôi không
phủ nhận tầm quan trọng của thuộc tính này. Nhưng đối với những khách hàng
cao cấp, an toàn không phải lý do hàng đầu khiến họ mua hàng, mà là sự cao cấp
của thương hiệu. Nhiều người đơn thuần nói rằng Volvo không nằm trong tầm
ngắm của họ. Họ không nghĩ về Volvo, hoặc họ nghĩ nó an toàn, vuông vức và
đáng tin. Nhưng Volvo đại diện cho nhiều điều hơn chỉ là sự an toàn. Đó là điều
mà doanh nghiệp luôn tập trung vào, và chúng tôi sẽ không bao giờ xa rời nó.
Nhưng nếu nhìn vào thị trường ngoài kia, cũng như khoảng cách về sự an toàn
giữa Volvo với các hãng xe khác, an toàn gần như là một điều kiện bắt buộc.
Khách hàng muốn chiếc xe của họ phải an toàn, dù dưới góc độ nào. Do đó, chúng
tôi vẫn sẽ tiếp tục tập trung và chiếm lĩnh thuộc tính này, nhưng vẫn còn rất nhiều
điều để nói về Volvo”.
“Bà Julie đã đề cập đến vấn đề đó, rằng sự an toàn không giúp bán những
chiếc xe hơi cao cấp”, ông Simpson - CEO tại white GREY nhận định: “Đối với
những người đã mua Volvo, 48% trong đó nói rằng an toàn là động lực mua hàng
chính. Nhưng nếu bạn nhìn vào ngành hàng xa xỉ phẩm nói chung, con số đó chỉ
khoảng 9%. Việc thống trị thuộc tính an toàn là một vấn đề lớn. Nhưng khi chúng
tôi tìm hiểu thấu đáo về thương hiệu thì nhận thấy rằng sự an toàn đối với Volvo
là một lịch sử của đổi mới và tư duy khác biệt. Và khi nhìn vào tương lai, có một lOMoAR cPSD| 58950985
tham vọng rằng 50% doanh số sẽ đến từ dòng xe điện. Do vậy, sáng tạo phải được
thúc đẩy bởi sự đổi mới – và sự an toàn thực chất là về đổi mới và tư duy khác
biệt. Đó là nền tảng chiến lược được cô đọng vào một từ ‘Omtanke’. Và đây như
một làn gió mới trong ngành hàng xa xỉ, khác với Relentless Pursuit of Perfection
của Lexus, hay Ultimate Driving machine của BMW. Nó ít nam tính hơn, và đậm
chất Thuỵ Điển". Có thể nói, Omtanke đã giúp thay đổi nhận thức thương hiệu về
thuộc tính cao cấp của Volvo Cars.
Nguyên tắc “omtanke” trong hoạt động kinh doanh
- Tập trung xây dựng thương hiệu dài hạn trong chiến lược marketing:
Thay đổi nhận thức thương hiệu: Không chỉ là một hãng xe an toàn mà còn
hướng đến sự sang trọng và thân thiện với môi trường. Volvo hợp tác cùng Viện
Khoa học Hàng hải Sydney để tạo nên Volvo Living Seawall, một hệ thống sử
dụng nhựa tái chế để mô phỏng cấu trúc rễ của các cây đước tự nhiên và gắn lên
chiếc đập bê tông của Sydney Harbour, qua đó cung cấp môi trường sống cho các
sinh vật có khả năng lọc nước bẩn. Volvo đã kể câu chuyện về Living Seawall trên
truyền thông và mạng xã hội, qua đó, hãng xe hơi này xây dựng thương hiệu của
mình, chủ yếu trên các phương tiện nghe nhìn để thúc đẩy cảm xúc thương hiệu.
Thay đổi chiến lược media từ chiến dịch đẩy hàng lớn không thường xuyên
thành việc thương hiệu luôn được hiện hữu (always-on): cẩn thận chọn lựa từng
kênh truyền thông “Digital đóng một vai trò quan trọng, nhưng không phải tất
cả.” “Chúng tôi cần đảm bảo rằng các thông điệp được cá nhân hoá cho đối
tượng tiếp nhận – bởi có rất nhiều mẫu xe trong danh mục sản phẩm đó”, ông
Lunn cho biết. “Chúng là giai đoạn khác nhau của cuộc sống mỗi người. Nên việc
luôn hiện hữu sẽ giúp chuyển đổi những cảm xúc được mồi từ trước cho những
người đang tìm mua xe trên thị trường”.
Đầu tư nhiều hơn vào truyền hình, và sử dụng hướng tiếp cận always-on
cho các video trực tuyến, rạp chiếu phim và kênh truyền thông tương tự.
Nơi đặt các quảng cáo ngoài trời cần được lựa chọn cẩn thận tương tự như
với kênh truyền hình. Đối với quảng cáo ngoài trời, Volvo đã bỏ cách tiếp cận
truyền thống khổ lớn để xuống đường và trò chuyện trực tiếp với mọi người. “Các
định dạng nhỏ hơn sẽ gần gũi hơn, nên chúng tôi có thể đưa ra những thông điệp
chào mời hơn với nhóm đối tượng sáng suốt này. Sau đó, chúng tôi đã đầu tư
mạnh vào các kênh nghe-nhìn. Một lần nữa, các nghiên cứu chỉ ra rằng các
phương tiện nghe-nhìn là cách hữu hiệu để dẫn dắt sự tương tác cảm xúc – vì đó
là nơi bạn có thể kể những câu chuyện” - Joe Lunn, Giám đốc Chiến lược tại
Mindshare - đơn vị đo lường hiệu quả cho chiến dịch marketing của Volvo Cars.
“Tôi có thể nói rằng đừng lo lắng về chuyện bán lẻ. Thông điệp và sự hiện
diện của Volvo sẽ luôn trong tâm trí của người dùng. Những việc này được thực
hiện qua một số kênh nhất định, nhằm đảm bảo rằng chúng tôi không cố trở thành
tất cả mọi thứ dành cho tất cả mọi người – bởi như đã nhấn mạnh, chúng tôi là
một tay chơi nhỏ. Vậy làm thế nào để chúng tôi trông có vẻ lớn trên chỉ một vài
kênh” - Bà Hutchinson. lOMoAR cPSD| 58950985
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm. tạo lợi thế khác biệt hóa:
Volvo Cars dần chuyển đổi nguồn lực để tiếp cận sự đơn giản hóa, thực hiện
triết lý “omtanke”. Volvo khẳng định: “Omtanke như ống kính máy ảnh mà qua
đó, bạn có thể nhìn ngắm thế giới và mọi thứ một cách khác đi”. Nếu nhiều hãng
xe đang cố gắng tạo ra đa dạng mô hình mới thì Volvo lại rẽ chiến lược để trở
thành thương hiệu lấy “ân cần, chu đáo” làm một trong những cốt lõi quan trọng.
Sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm được thể hiện khi hãng:
Tập trung sử dụng công nghệ kiểm tra tự động và hệ thống quản lý chất
lượng để đảm bảo rằng mỗi sản phẩm đáp ứng các yêu cầu chất lượng của khách
hàng. Toàn bộ sản phẩm của Volvo đều được sản xuất dựa trên sự triển khai hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001
Cải tiến và nâng cấp quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ mới để tạo ra
môi trường sản xuất thông minh, tăng cường sự kết nối
Tập trung vào các giá trị gia đình. Bỏ qua các giá trị hào nhoáng, chiến lược
thương hiệu của Volvo chỉ tập trung vào các giá trị gia đình. Không ngừng cải
thiện chất lượng trải nghiệm khách hàng, chăm sóc khách hàng của mình từ những
yếu tố khái quát như động cơ, tính thẩm mỹ cho đến những tiểu tiết quan trọng
như trải nghiệm sau vô lăng, chất lượng hưởng thụ của hàng ghế,… Khách hàng
sở hữu xe Volvo không chỉ mua một chiếc xe, đó còn là “thương vụ đáng mơ ước”
để từng ngày được hưởng thụ đúng nghĩa, nâng tầm chất lượng cuộc sống với mức
đầu tư không quá đắt đỏ tính trên mặt bằng chung những chiếc xe sang
Lợi thế vượt trội về đáp ứng khách hàng: Với sự vượt trội về cải tiến, Volvo
đã không ngừng cải tiến các sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng về an toàn, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường và sự
sang trọng của thiết kế xe hạng sang. Bên cạnh đó, Volvo luôn thay đổi cách thức
hoạt động để tương tác và đáp ứng nhanh nhất với khách hàng. Cụ thể: Hệ thống
phân phối của Volvo trải rộng khắp toàn cầu, nhằm cung cấp cho khách hàng các
giải pháp toàn diện nhất. Phát triển các chương trình huấn luyện nhân viên để nhân
viên có thể nghĩ như khách hàng. Tập đoàn cũng có đội ngũ nhân viên chuyên tư
vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Ứng dụng công nghệ tin học vào quá trình
tương tác, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng thông qua đường dây nóng,
email, những vấn đề này được giải quyết trong thời gian nhanh nhất nhằm rút ngắn
khoảng cách địa lý giữa Volvo Cars với khách hàng của mình.
=> Volvo đạt được sự vượt trội về đáp ứng khách hàng.
- Định hướng hướng đến sự “bền vững”, thân thiện với môi trường:
Tầm nhìn điện hóa: Đẩy mạnh quá trình điện hóa chính là bước đi chiến
lược nhằm thể hiện tinh thần "omtanke" đặc trưng của hãng: Mục tiêu đến năm
2025, hãng chỉ kinh doanh xe thuần điện và xe Plug-in Hybrid trên toàn cầu. Đây
là mục tiêu quan trọng thể hiện sự quan tâm của hãng xe dành cho con người và
môi trường. Mục tiêu đến năm 2030, hãng trở thành hãng xe chỉ kinh doanh xe
điện. Tiếp theo đó là hướng tới việc trở thành hãng xe hoàn toàn đạt mức trung
hòa khí thải xuyên suốt chuỗi giá trị vào năm 2040. Mục tiêu đến năm 2050, 50% lOMoAR cPSD| 58950985
doanh số của họ đến từ mô hình xe hơi điện, biến Volvo trở thành nhà sản xuất ô
tô lớn đầu tiên thực hiện bước tiến này.
Đầu tư vào công nghệ hybrids (xe lai): Xe điện là tương lai của sự di chuyển
nhưng ở điều kiện hiện tại, xe hybrid mới là lựa chọn phù hợp nhất, đặc biệt là ở
những nước đang phát triển. "Chúng ta không cần phải lệ thuộc vào xăng dầu để
di chuyển hằng ngày nữa", ông Henrik Green, giám đốc kỹ thuật của Volvo, chia
sẻ. "Những mẫu hybrid của Volvo cho phạm vi vận hành phù hợp với nhu cầu của
đa số khách hàng". Xe Hybrid là sự kết hợp ưu điểm của xe xăng và xe thuần điện,
từ đó mang lại trải nghiệm vừa thú vị, vừa tiết kiệm và thân thiện hơn với môi
trường. Xe có khả năng di chuyển chỉ bằng mô tơ điện, giúp giảm khí thải và giảm
chi phí xăng với khả năng tăng tốc nhanh và êm ái hơn.
Để duy trì những lợi thế cạnh tranh của hãng, Volvo đã đầu tư và cho ra đời
công nghệ hybrid. Hệ thống kết hợp động cơ điện và động cơ xăng cùng hoạt
động. Điều này giúp tiết kiệm nhiên liệu tiêu thụ do đó giảm thiểu chi phí cho
khách hàng, thêm vào đó giúp bảo vệ môi trường vì giảm thiểu lượng khí thải CO2
Nếu Volvo tiếp tục đầu tư vào mảng công nghệ này sẽ giúp doanh nghiệp
tạo ra được rào cản đối với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn gia nhập thị trường.
Bởi vì nó rất khó để có thể bắt chước do thời gian cũng như là chi phí trong việc
nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm. Do đó, nó sẽ tạo cho Volvo lợi thế là độc
quyền trong thị trường toàn cầu,nắm bắt thị trường, phá vỡ những rào cản gia nhập
ngành bởi những trợ cấp của những chính phủ của quốc gia quan tâm đến lĩnh vực này.
Lợi thế vượt trội về cải tiến về các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện
với môi trường: Lợi thế cạnh tranh của Volvo Cars là khả năng tiết kiệm nhiên
liệu vượt trội, giúp họ đạt được tiêu chuẩn ngành dành cho xe hạng sang. Bằng
cách giảm lượng khí thải trên toàn bộ chuỗi giá trị của mình, Volvo Cars hướng
tới mục tiêu trở thành một công ty trung hòa về khí hậu vào năm 2040 bằng các
hành động: Giảm lượng CO2 trên mỗi ô tô, giảm khí thải ống xả, giảm phát thải
khi vận hành và chuỗi cung ứng. Volvo cars đã thành công trong việc xây dựng
hình ảnh là nhà sản xuất xe thân thiện với môi trường mà các đối thủ của Volvo đã không làm được.
III. Nhân tố tác động đến việc thực hiện quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu
1. Nhân tố thị trường
Thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ:
Đây được xem là 2 thị trường chính của Volvo từ xưa đến nay.
+ Cơ sở hạ tầng: Ở Châu Âu và Bắc Mỹ đều có các cơ sở hạ tầng công
nghệ cao đáp ứng tốt quá trình sản xuất cũng như lưu kho và vận chuyển hàng
hóa. Cùng với đó là hệ thống các nhà cung cấp thiết bị, vật liệu đa dạng và đảm
bảo chất lượng cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và lắp ráp xe oto.
+ Phong cách tiêu dùng và mức độ hiểu biết của thị trường: lOMoAR cPSD| 58950985
Volvo luôn được biết đến là hãng xe có những cải tiến hàng đầu về công
nghệ. Các chức năng an toàn cùng với khả năng tiết kiệm nhiên liệu luôn là những
thứ mà khách hàng tới từ thị trường này muốn sở hữu khi tìm đến xe volvo. Vì
vậy, Volvo không chú trọng vào việc cắt giảm các công nghệ để giảm chi phí ở thị
trường này mà thay vào đó họ đã tập trung vào phát triển các công nghệ về an
toàn cùng các tính năng cao cấp khác để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao hơn của khách hàng.
Ở thị trường Tây Âu vào Bắc Mỹ cũng có những tiêu chuẩn khắt khe về khí
thải như: EPA ( Mỹ) hay EURO 5 (Châu Âu). Đồng thời, người tiêu dùng ở 2 thị
trường này cũng rất đề cao việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, Volvo luôn phải đáp
ứng các tiêu chuẩn cao về mặt khí thải nên hãng đã đầu tư rất mạnh vào việc
nghiên cứu và phát triển các dòng xe Hybrid và các dòng xe điện để có thể đáp
ứng được các nhu cầu của thị trường đang rất đề cao việc bảo vệ môi trường.
=> Thị trường sở hữu cơ sở hạ tầng tốt, mạng lưới cung ứng đa dạng và
khách hàng có khả năng chi trả cho các sản phẩm công nghệ cao của hãng, giúp
hãng phát triển các dòng sản phẩm cao cấp. Tuy nhiên, ở thị trường này cũng yêu
cầu Volvo phải đáp ứng các yêu cầu gắt gao về môi trường.
Thị trường Châu Á:
Thị trường Châu Á được coi là một thị trường tiềm năng của nền kinh tế
thế giới nói chung và cũng là của thị trường ô tô nói riêng. Nhu cầu về đi lại ở thị
trường này ngày càng tăng đặc biệt là nhu cầu về ô tô trong các năm gần đây. Điều
này đồng nghĩa với việc các thương hiệu ôtô sẽ ngày càng đầu tư mạnh tay vào
thị trường này để có thể chiếm được thị phần lớn đề có thể tăng doanh thu và mở
rộng kinh doanh. Và Volvo cũng không thể đứng ngoài cuộc đua này. lOMoAR cPSD| 58950985
Top 30 best-selling car groups global 2021
Cơ sở hạ tầng và lao động:
Châu Á trong cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI là khu vực có tốc độ phát
triển lớn nhất thế giới, được coi là công xưởng của thế giới. Ngày càng có nhiều
các ông lớn trong các ngành công nghiệp trên thế giới đầu tư vào xây dựng các
nhà máy lớn để đáp ứng được nhu cầu rất lớn về hàng hóa ở khu vực này. Ngoài
ra, nhờ có điều kiện tự nhiên sẵn có là các đường bờ biển dài, Châu Á là nơi rất
thuận tiện cho các doanh nghiệp logistics nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển các hàng hóa giữa các khu vực trên thế giới.
Châu Á luôn được biết đến là nơi có nguồn nhân công lớn và giá rẻ. Đây là
một trong những điều kiện kiên quyết để bất kì doanh nghiệp nào có thể mở rộng
quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Phong cách tiêu dùng và mức độ hiểu biết của thị trường:
Ở thị trường Châu Á, dù có nhu cầu rất lớn, tuy nhiên thu nhập ở hầu hết
các nước Châu Á là thấp hơn rất nhiều so với các nước ở Châu Âu hay Bắc Mỹ.
Do đó, việc phải đưa ra các dòng xe ở các phân khúc thấp hơn hay thậm chí là các
phiên bản cắt giảm các chức năng hay công nghệ đã tạo nên một sức ép vô cùng
lớn với Volvo trong việc lựa chọn giữ vững giá trị cốt lõi mà hãng đã tuân theo từ
khi thành lập đến nay hay chấp nhận cắt giảm các chức năng nổi bật của hãng để
giảm chi phí để phù hợp với mức thu nhập ở khu vực này nhằm đáp ứng mục tiêu thương mại. lOMoAR cPSD| 58950985
Bên cạnh đó, ở thị trường này cũng đã có các đối thủ cạnh trạnh rất mạnh
và đã có sẵn thị phần ở đây như Toyota, Honda, Mitsubishi, Hyundai… Các công
ty này chủ yếu sản xuất các dòng xe ở phân khúc giá trung bình hoặc thấp để đáp
ứng với phần đông các khách hàng có thu nhập không quá cao ở khu vực này.
Trong khi đó, Volvo vẫn luôn được biết đến với các dòng xe cao cấp với mức giá
khá khó tiếp cận với phần đông khách hàng ở khu vực này. Điều này khiến cho
Volvo rất khó cạnh tranh với các đối thủ đã có rất lâu năm kinh nghiệm ở thị
trường này và dẫn đến doanh thu của hãng vẫn thấp hơn nhiều so với các đối thủ này. 2. Nhân tố chi phí -
Phát triển sản phẩm:
Volvo là hãng xe đầu tư rất nhiều vào việc nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm công nghệ của mình đặc biệt là các công nghệ an toàn và hỗ trợ người lái.
Việc đó đã tạo ra các sản phẩm đáp ứng tốt được nhu cầu của khách hàng về an
toàn và tiết kiệm nhiên liệu…
Với xu hướng ngày nay, con người luôn hướng tới các công nghệ thân thiện
và bảo vệ môi trường, Volvo cũng đã đầu tư rất nhiều vào việc nghiên cứu của
mình với thành quả là các dòng xe Hybrid và xe điện của hãng. Và mục tiêu của
hãng là đến năm 2030, hãng sẽ sản xuất 100% xe điện. Qua đó, Volvo đã trung
hòa được nhu cầu của khách hàng cùng với lợi ích thương mại của hãng. - Chi phí kinh doanh:
Chi phí sản xuất luôn là chi phí chiếm nhiều nhất. Do đặc thù của ngành
công nghiệp sản xuất và đặc biệt là ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị cao
nên rất khó để có thể cắt giảm chi phí sản xuất để không làm ảnh hưởng đến chất
lượng và giá trị cốt lõi của sản phẩm. Ngoài ra, để tối ưu chi phí, Volvo đã chọn
đặt nhà máy ở gần hoặc ngay tại các thị trường mục tiêu cùng với đó là hệ thống
đại lý bán hàng ở nhiều nơi trên toàn thế giới. Việc đó cũng giúp Volvo dễ dàng
hơn trong việc vận chuyển và lưu kho hàng hóa, giúp tối ưu chi phí bán hàng, gia
tăng lợi nhuận. Volvo cũng rất quan tâm tới chi phí quản lí vận hành và chi phí
nhân công. Điều đó giúp Volvo tối ưu chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và giảm nhẹ bộ máy cơ cấu tổ chức. -
Thời gian: Thông qua việc xây dựng và phát triển trang web chính thức
của mình, Volvo đã giúp tối ưu hóa thời gian và nhu cầu sử dụng các tiện ích của
khách hàng như dịch vụ: đặt lịch bảo dưỡng hay mua hàng nhanh premier express…
3. Nhân tố chính phủ
Volvo Cars là một công ty đa quốc gia, có nhà máy sản xuất và lắp ráp ở rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, chính phủ là một nhân tố vô cùng quan trọng,
có tác động rất lớn đến hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Volvo.
Volvo vẫn luôn tận dụng những lợi thế về chính phủ như: ưu đãi về thuế quan, các lOMoAR cPSD| 58950985
chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư… đã góp phần mở
rộng chuỗi cung ứng của mình.
Hiện nay, Volvo có khoảng hơn 7000 nhà cung cấp hàng hóa, các nguyên vật
liệu đầu vào cùng với các dịch vụ vận chuyển và lưu kho bãi trên khắp thế giới
trải dài từ Châu Âu đến Châu Á và cả Châu Mỹ. Các quốc gia đóng vai trò lớn
trong việc sản xuất, lắp ráp cũng như là thị trường tiêu thụ xe hơi chính của Volvo
phải kể đến là: Thụy Điển, Mỹ, Trung Quốc… Vì vậy, việc chính phủ các quốc
gia này có những chính sách hỗ trợ ngành sản xuất ôtô đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc vận hành chuỗi cung ứng cũng như hoạt động kinh doanh, sản
xuất của Volvo trên thị trường thế giới.
- Thị trường Châu Âu:
Châu Âu là nơi đặt trụ sở chính của Volvo ở Gothenburg, Thụy Điển và
cũng là nơi có nhà máy sản xuất lớn nhất ở Châu Âu. Ngoài ra, Volvo cũng sở hữu
2 nhà máy lớn khác nằm ở Gent ( Bỉ) và Kosice (Slovakia) quá đó tạo ra một tam
giác sản xuất tại Châu Âu, phủ kín thị trường lớn nhất của mình. Qua đó, Volvo
muốn hiện thực hóa tham vọng hướng tới doanh số 1,2 triệu xe hàng năm vào giữa
thập kỉ này, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất toàn cầu trải dài khắp Châu Âu, Mỹ, Châu Á.
Vị trí nhà máy mới của Volvo hợp thành một tam giác sản xuất của tại châu Âu
Ngoài ra, Chính phủ các nước ở Châu Âu có những động thái liên tiếp để
phát triển thị trường xe điện.
+ Các chính sách cắt giảm khí thải: để bảo vệ môi trường và chống biến
đổi khí hậu, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất cắt giảm lượng khí thải CO2 từ
phương tiện giao thông từ 55% từ năm 2030 lên 100% vào năm 2035. Sự thay lOMoAR cPSD| 58950985
đổi này hứa hẹn sẽ mở ra “kỷ nguyên xe điện” tại 27 quốc gia thành viên của EU.
+ Chính sách hỗ trợ thuế, phí cho xe điện châu Âu: Các nước châu Âu và
Vương quốc Anh đưa ra nhiều biện pháp thiết thực để kích cầu và hỗ trợ người
dân ra quyết định mua xe điện nhanh hơn. Tiêu biểu như ở Đức (thị trường xe điện
lớn nhất EU), Chính phủ đã giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho xe điện. Những
cá nhân đăng ký sở hữu xe điện sẽ được miễn thuế 10 năm, đồng thời xe có giá
bán dưới 40.000 Euro (khoảng 1 tỷ đồng) sẽ đủ điều kiện để nhận trợ cấp 9.000
Euro (khoảng 245 triệu đồng) cho đến hết năm 2021. Chính phủ Pháp cũng công
bố gói hỗ trợ tài chính cho các nhà sản xuất ô tô vào tháng 5/2021 và miễn các
loại thuế liên quan đến khí thải CO2 cho tất cả các xe điện. Tương tự, Tây Ban
Nha đã áp dụng giảm thuế đối với xe điện ở các thành phố lớn và đề xuất chương
trình trợ giá mua xe điện cho người dân.
+ Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng trạm sạc điện: Liên minh châu Âu EU
đề ra mục tiêu lắp đặt 1 triệu trạm sạc tính đến năm 2025. Trong đó, 3 quốc gia:
Pháp, Hà Lan và Đức đang chiếm đến 70% tổng số trạm sạc ô tô trong khối, điều
này dẫn đến nhiệm vụ tiếp theo của EU là quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ và
toàn diện hơn trên khắp khu vực.
=> Thị trường Châu Âu luôn được coi là một trong những thị trường khó
tính nhất, đặc biệt là các tiêu chuẩn về khí thải và môi trường. Tuy nhiên, việc
Volvo đang ngày càng đầu tư và lĩnh vực xe điện cũng đã trung hòa lợi ích của 2
bên, khiến các chính phủ có các động thái hỗ trợ sự phát triển của ngành công
nghiệp này. Qua đó, cho thấy được Volvo đã đi trước các đối thủ khác của mình
một bước trong việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- Thị trường Bắc Mỹ:
Ở thị trường Bắc Mỹ, Volvo hoạt động mạnh mẽ nhất ở Hoa Kỳ - thị trường
chính của Volvo, đồng thời cũng là nơi đặt trụ sở cũng như nhà máy sản xuất chính
của Volvo ở khu vực này là nhà máy Charleston đặt tại Nam Carolina, HoaHòa
Kỳ với gần 17000 nhân sự.
NAFTA cũng yêu cầu các hãng ô tô phải sản xuất được khoảng 62,5% bộ
phận, chi tiết của một chiếc xe hơi ở khu vực Bắc Mỹ nếu đáp ứng đủ điều kiện
để được áp dụng mức thuế quan bằng “0”. Thỏa thuận mới được ký kết USMCA
đã nâng tỉ lệ trên lên mức 75%. Điều đó đồng nghĩa với việc Volvo ở Bắc Mỹ sẽ
phải hạn chế việc nhập khẩu các linh kiện, thiết bị từ ngoài khu vực và phải tăng
cường sản xuất các linh kiện và thiết bị hay thậm chí là phải mua hàng trong khu
vực Bắc Mỹ, nơi có chi phí nhân công và giá cả hàng hóa thường cao hơn các khu
vực khác. Điều này dẫn đến việc chi phí sản xuất của các nhà máy ở khu vực này
sẽ bị đội lên đáng kể.
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung nổ ra đã gây ra những ảnh hưởng không
hề nhỏ đến toàn bộ chuỗi cung ứng của Volvo. Đáng kể nhất là việc cơ quan đại
diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) đã từ chối các đơn đăng kí riêng biệt của Volvo