



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61356822
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
Đề bài: Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế của UNIQLO Thành viên nhóm 11:
Võ Thị Quỳnh Anh 11210808 Trần Thị Ngân Hà 11217524 Phạm Thị Huyền 11212751 Vũ Thảo Linh 11217552 Phạm Thị Thu Trang 11208140 Nguyễn Thu Phương 11214861
GV hướng dẫn: ThS. Trần Hoàng Kiên
Hà Nội, tháng 6 năm 2023 lOMoAR cPSD| 61356822 MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ UNIQLO..............................................................................................
1.1. Giới thiệu chung................................................................................................................
1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của UNIQLO.....................................................................
1.3 Quy mô...............................................................................................................................
1.4. Đặc điểm nổi bật................................................................................................................
1.5 Các dòng sản phẩm chính...................................................................................................
1.6 Kết quả kinh doanh.............................................................................................................
II. ĐỘNG CƠ THỰC HIỆN THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG CỦA UNIQLO 6
2.1. Mô hình kinh doanh của Uniqlo..................................................................................
2.2. Chiến lược kinh doanh của Uniqlo............................................................................
2.2.1. Thị trường Uniqlo......................................................................................................
2.2.2. Chiến lược kinh doanh của Uniqlo............................................................................
2.3. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng của UNIQLO........................................................
III. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA UNIQLO................ 3.1. Nhóm nhân tố thị
trường............................................................................................... 3.2. Nhóm nhân tố chi
phí.................................................................................................... 3.3. Nhóm nhân tố
chính phủ............................................................................................... 3.4. Nhóm nhân
tố cạnh tranh..............................................................................................
IV. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA
UNIQLO...................................................................................................................................
4.1. R&D (Designers/ Pattern makers)..................................................................................
4.2. PROCUREMENT...........................................................................................................
4.3 OPERATIONS - PRODUCTION (Vận hành/Sản xuất)..................................................
4.4 LOGISTICS......................................................................................................................
4.5 MARKET CHANNEL.....................................................................................................
5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU UNIQLO...................
5.1 Biện pháp UNIQLO đã thực hiện.................................................................................
5.1.1 Chuyển đổi số.............................................................................................................
5.1.2. Hợp tác cùng phát triển và khai thác tính kinh tế theo quy mô................................
5.1.3. Phát triển vật liệu mới và sử dụng vật liệu tái chế.................................................... lOMoAR cPSD| 61356822
5.1.4. Ứng dụng công nghệ trong Logistics........................................................................ 5.1.5. Kết hợp cửa hàng thực và mạng thương mại điện
tử................................................
5.2 Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp............................................................................
5.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch.............................................................................
5.2.2. Hoàn thiện hoạt động tìm nguồn cung cấp:..............................................................
5.2.3. Hoàn thiện hoạt động sản xuất:................................................................................
5.2.4. Hoàn thiện hoạt động phân phối:............................................................................. lOMoAR cPSD| 61356822
I. TỔNG QUAN VỀ UNIQLO
1.1. Giới thiệu chung
Công ty trách nhiệm hữu hạn Uniqlo có tên tiếng Nhật là Kabushiki - gaisha Yunikuro
là một công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục thường ngày của Nhật Bản. Công ty được
thành lập vào năm 1949 tại thành phố tỉnh Yamaguchi, Nhật Bản,được xem là công ty hàng đầu
trong ngành thời trang may mặc tại Nhật Bản với doanh thu luôn đứng TOP 4 của thế giới. Sau
thời gian phát triển, Uniqlo trở thành một công ty con hợp nhất 100% vốn của tập đoàn Fast
Retailing từ tháng 11 năm 2005, một trong những tập đoàn thuộc nhóm hạng nhất của sàn chứng khoán Tokyo.
Uniqlo là thương hiệu lớn nhất trong sáu thương hiệu chính của Fast Retailing. Các
thương hiệu khác bao gồm GU, Theory, Helmut Lang, PL ST, Comptoir des
Cotonniers,Princesse và J Brand. Fast Retailing báo cáo lợi nhuận ròng đạt kỷ lục trong 12
tháng tính đến tháng 8/2021 và dự kiến sẽ hoạt động tốt hơn trong năm nay. Tập đoàn đã công
bố lợi nhuận ròng tốt hơn mong đợi là 169,8 tỷ yên (1,5 tỷ USD) trong giai đoạn trên, tăng 88%
so với cùng kỳ trước đó. Doanh thu của công ty cũng tăng 6,2% lên 2,13 nghìn tỷ yên. Fast
Retailing là một trong các nhà bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới và Uniqlo là thương hiệu bán
lẻ thời trang lớn nhất Nhật Bản.
1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của UNIQLO
Tiền thân của UNIQLO là một cửa hàng quần áo nhỏ tên là “Ogori Shoji” tại thành phố
Ube, thuộc tỉnh Yamaguchi - một tỉnh nổi tiếng của Nhật Bản về ngành công nghiệp khai
khoáng. Vì vậy ban đầu Ogori Shoji chuyên cung cấp các loại quần áo phù hợp với những
người công nhân của các khu công nghiệp ở tỉnh. Nhờ việc kinh doanh của cửa hàng liên tục
phát triển mạnh nên gia đình Yanai đã mở tiếp các cửa hàng khác.
Công việc kinh doanh thành công đến mức gia đình Yanai đã thành lập Công ty TNHH
Ogori Shoji vào mùa xuân năm 1963. Và công ty đã có chuỗi tăng trưởng liên tục trong vòng 20 năm.
Năm 1972, Tadashi Yanai đã thừa kế chuỗi cửa hàng may mặc nam của cha mình. Vào
năm 1984, ông đã mở một cửa hàng mới mang tên Unique Clothing Warehouse, sau này được rút ngắn thành UNIQLO. lOMoAR cPSD| 61356822
Vào năm 1994, UNIQLO đã chính thức niêm yết lên sàn chứng khoán Hiroshima. Vào
thời điểm lên sàn, UNIQLO đã có chuỗi 100 cửa hàng trên khắp Nhật Bản 1.3 Quy mô
Với chiến lược mở rộng ra các nước phương Tây, UNIQLO tập trung phát triển các sản
phẩm mang thương hiệu riêng của mình. UNIQLO đã đổi mới logo thương hiệu UNIQLO để
dễ dàng nhận biết hơn và phù hợp với đối tượng khách hàng trẻ hơn.
Với thành công vang dội lên đến hơn 500 cửa hàng nội địa tại Nhật Bản, năm 2001,
UNIQLO tiến hành quá trình mở rộng thị trường ra nước ngoài, bắt đầu là cửa hàng tại London;
tiếp đến là tại Thượng Hải, Trung Quốc,... Đến tháng 2/2021, UNIQLO đã sở hữu 2.280 cửa
hàng trên toàn thế giới.
UNIQLO không có cơ sở sản xuất riêng nhưng có mối quan hệ đối tác với các xưởng
sản xuất trên toàn thế giới. Hiện tại, hầu hết các đối tác này đều ở châu Á, bao gồm Trung
Quốc, Việt Nam, Indonesia và Ấn Độ. Tuy nhiên, xưởng thiết kế của UNIQLO vẫn được đặt
tại Nhật Bản, New York, Paris,...
1.4. Đặc điểm nổi bật
Không chạy theo các xu hướng thời trang, UNIQLO tập trung vào chất lượng quần áo và nỗ
lực tạo nên trang phục đời thường phù hợp với từng tính cách và lối sống khác biệt của mỗi người
• Thiết yếu: Những dòng sản phẩm cơ bản cho tủ đồ thường ngày.
• Chất lượng: Trang phục từ chất liệu và công nghệ sản xuất hàng đầu.
• Cải tiến: Đổi mới và hoàn chỉnh phương pháp sản xuất để tạo ra công nghệ mới.
• Thoải mái: Trang phục được thiết kế giúp khách hàng cảm thấy dễ chịu suốt cả ngày.
• Tiện ích: Quần áo được tạo nên để đáp ứng các nhu cầu riêng biệt trong đời sống. Chất
lượng tốt hơn và thoải mái hơn cho cuộc sống thuận tiện hơn
1.5 Các dòng sản phẩm chính
Hiện tại, UNIQLO tập trung vào các sản phẩm cơ bản như quần jeans, áo khoác, áo thun
trơn,... Hãng còn nổi trội về các công nghệ cải tiến như AIRism, HeatTech,... Tiêu biểu là những lOMoAR cPSD| 61356822
mẫu áo khoác chống nắng, áo phao lông vũ giữ nhiệt, áo khoác vải lạnh, vải dù cho cả nam và nữ
1.6 Kết quả kinh doanh
Theo tờ Nikkei Asia, chủ sở hữu của Uniqlo - Fast Retailing đã công bố doanh thu hợp
nhất tăng 6% đạt 2.100 tỷ yên (18 tỷ USD) trong năm tài chính kết thúc vào tháng 8 năm 2021
vừa qua. Con số này thấp hơn mức đỉnh 2.290 tỷ yên đạt được trong năm tài chính 2019. Tuy
vậy, tập đoàn bán lẻ này vẫn lập kỷ lục khi ghi nhận lợi nhuận ròng tăng vọt 88% lên mức cao
nhất mọi thời đại, khoảng 169 tỷ yên (1,4 tỷ USD). Trước đó, lãnh đạo Fast Retailing ước tính,
lợi nhuận ròng của họ sẽ đạt khoảng 165 tỷ yên trong năm nay, dựa trên kịch bản số ca nhiễm
Covid-19 sẽ giảm hẳn. Thực tế, một số cửa hàng của Uniqlo ở Nhật Bản đã phải giảm giờ hoạt
động theo các quy định phòng dịch. Hoạt động tại thị trường Đông Nam Á như Indonesia, Việt
Nam cũng đã phải đóng băng kéo dài do biến thể Delta lan rộng.
Tuy vậy, nhu cầu về quần áo hằng ngày tăng vọt và việc cắt giảm chi phí đã thúc đẩy kết
quả bội thu cho Fast Retailing. Trong đó, sự phục hồi nhu cầu tại các thị trường nước ngoài
trọng yếu như Trung Quốc, Bắc Mỹ và châu u bù đắp cho các thị trường bị ảnh hưởng. Dự kiến
trong năm tài chính tiếp theo, lợi nhuận ròng của Fast Retailing sẽ tăng 3%, đạt mức 175 tỷ yên
(1,54 tỷ USD). Tập đoàn cũng kỳ vọng doanh thu tăng tương tự lên 2.200 tỷ yên so với cùng kỳ.
Mặc dù dự báo kết quả kinh doanh hàng năm sẽ tăng, nhưng nhà sản xuất thường phục
đến từ Nhật Bản cho biết, họ dự đoán doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm lần đầu tiên trong sáu
tháng đầu năm tài chính (từ tháng 8/2021 đến tháng 2/2022). Dữ liệu trên dựa vào giả định
rằng, Covid-19 sẽ tiếp tục có tác động đến lượng khách và gây ra tình trạng tạm thời đóng cửa
hàng tại nhiều khu vực.
Công ty cũng dự kiến nhìn thấy tác động tiêu cực từ sự chậm trễ trong sản xuất và logistic
trong thời gian này. Vào tháng 9 năm 2021, Fast Retailing cho biết việc phát hành các bộ sưu
tập quần áo bị trì hoãn do các nhà máy đối tác ở Việt Nam phải đóng cửa. Ngoài ra, các cuộc
khủng hoảng nguyên liệu từ Myanmar và Trung Quốc cũng làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của Uniqlo. lOMoAR cPSD| 61356822
Tại quê nhà Nhật Bản, hoạt động kinh doanh của công ty có thể sụt giảm trong năm tài
chính này, với doanh số trung bình mỗi cửa hàng giảm 11%. Điều này bất chấp lợi nhuận hoạt
động cao nhất mọi thời đại là 123 tỷ yên được ghi nhận trong năm tài chính vừa kết thúc. Con
số này đã tăng 18% so với năm trước khi nhu cầu đối với quần áo mặc thường ngày tăng vọt vì
người dân phải ở yên trong nhà.
II. ĐỘNG CƠ THỰC HIỆN THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG CỦA UNIQLO
1. Mô hình kinh doanh của Uniqlo
Đặc điểm của sản phẩm
Uniqlo - thương hiệu thời trang “Made For All” mang đậm những giá trị của văn hóa
Nhật Bản. Nổi tiếng đi đầu xu hướng về mảng thời trang LifeWear, sản phẩm của Uniqlo được
yêu thích bởi thiết kế tối giản, chất lượng và độ bền cao.
UNIQLO không chạy theo xu hướng thời trang trên thị trường mà tập trung cải tiến sản
phẩm nhằm đem đến những “item” thời trang sáng tạo, hiện đại, bền, chất đi kèm sự cân bằng
về giá cả và chất lượng. Thay vì chạy theo xu thế của thị trường, Uniqlo đã tự tạo ra thị trường
riêng cho mình và trở thành ông vua của ngành thời trang tối giản. Sản phẩm của Uniqlo là
những mặt hàng thời trang dress casual - cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất với giá cả phải chăng.
Các sản phẩm cốt lõi: UNIQLO chuyên tạo ra các sản phẩm may mặc và phụ kiện chất
lượng. Các dòng sản phẩm nổi bật tại Uniqlo là lông cừu, Bratop, AIRism, Ultra Light Down
và BST Lifewear. Trong đó, AIRism(một loại vải vô cùng mềm mại với khả năng khô nhanh)
hay LifeWear (pha trộn giữa quần áo thể thao và bình thường) và UV Cut (vật liệu được thiết
kế để ngăn chặn 90% tia cực tím đến người mặc). Một trong những sáng chế độc đáo của
Uniqlo là HeatTech, một loại vải được phát triển cùng với Toray Industries (một công ty hóa
chất Nhật Bản) biến hơi ẩm thành nhiệt và có túi khí trong vải để giữ nhiệt độ.
Nguồn lực
Có 2.394 cửa hàng Uniqlo trên khắp thế giới tính tới tháng 8/2022. 60% những cửa hàng
này hiện ở châu Á, bên ngoài Nhật Bản. Trong số này ở Bắc Mỹ chỉ có 59 cửa hàng, một con lOMoAR cPSD| 61356822
số hơi khiêm tốn so với các thị trường như Trung Quốc và Nhật Bản. UNIQLO có những cửa
hàng flagship toàn cầu tại New York, Covent Garden , paris, Luxembourg…
Đội ngũ lao động: Công ty hướng tới việc xây dựng một đội ngũ lao động toàn cầu để
có thể triển khai linh hoạt hơn. Năm 2000, công ty xây dựng trường Đại học Uniqlo ở Tokyo,
nơi đào tạo 1.500 quản lý cửa hàng mới mỗi năm.
Hoạt động R&D: Các trung tâm R&D của UNIQLO (Uniqlo City Tokyo) không
ngừng nghiên cứu các xu hướng thời trang toàn cầu và các chất liệu mới, làm việc để dự đoán
những thay đổi trong tương lai trong lối sống và nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, trụ sở chính
ở New York chủ động quản lý trung tâm R&D, phát triển sản phẩm, bán hàng, tiếp thị và các
chức năng khác của quy trình sản xuất sản phẩm. Nó sẽ làm việc với trụ sở chính ở Tokyo để
tạo ra các khuôn khổ kinh doanh mới mạnh dạn áp dụng các cách làm việc tiên tiến, bao gồm
việc sử dụng các mạng phân phối toàn cầu và CNTT tiên tiến từ Hoa Kỳ.
Tài chính: Fast Retailing trở thành doanh nghiệp lớn nhất trong ngành công nghiệp quần
áo toàn cầu xét về mặt vốn hóa thị trường. Tháng 4/2023, vốn hóa thị trường của Fast Retailing
là hơn 76 tỷ USD và có hơn 56.000 nhân viên trên toàn cầu. Uniqlo hiện là tập đoàn lớn thứ 6
tại Nhật Bản. Phần lớn trong số đó được ghi nhận vào chiến lược đổi mới của người sáng lập
và văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm.
Phát triển và thu mua nguyên vật liệu: UNIQLO hợp tác chặt chẽ với Tập đoàn lOMoAR cPSD| 61356822
Kaihara để cung cấp vải denim theo các tiêu chuẩn kéo sợi và quy cách nhuộm cụ thể. Uniqlo
cũng hợp tác với nhà sản xuất sợi tổng hợp hàng đầu thế giới, Toray Industries, để tạo ra các
loại sợi và vật liệu mới sáng tạo, chẳng hạn như các loại sợi và vật liệu có trong dòng sản phẩm
HEATTECH. Ngoài ra, UNIQLO hợp tác với Pacific Jeans Limited là một trong những nhà
sản xuất quần jean cao cấp xuất khẩu
nguồn ảnh: pacificjeans.com
Mạng lưới sản xuất: UNIQLO không sở hữu bất kỳ nhà máy nào. Thay vào đó, họ thuê
ngoài sản xuất hầu hết các sản phẩm của mình tại các nhà máy trên khắp châu Á. Đại diện văn
phòng sản xuất đến thăm các nhà máy hàng tuần để giải quyết mọi vấn đề. Theo yêu cầu,
UNIQLO giúp các nhà máy thực hiện các cải tiến. UNIQLO tiếp tục sản xuất các sản phẩm
chất lượng cao bằng cách duy trì mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các nhà máy đối tác.
Mối quan hệ với khách hàng: Phản hồi của khách hàng giúp UNIQLO cải thiện các sản
phẩm cốt lõi, phát triển sản phẩm mới và nâng cao dịch vụ. UNIQLO cũng đã áp dụng công nghệ
AI, chatbot và nhận dạng giọng nói mới nhất, cho phép giao tiếp thuận tiện với khách hàng thông
qua điện thoại, email, trò chuyện và các kênh khác UNIQLO bán sản phẩm của mình như thế nào? lOMoAR cPSD| 61356822
UNIQLO có thể sản xuất số lượng sản phẩm độc đáo đáng kinh ngạc như vậy bởi vì mô
hình kinh doanh của họ là S.P.A - Specialty retailer of Private label Apparel(Cửa hàng chuyên
biệt bán lẻ Trang phục nhãn hiệu riêng) - thống nhất toàn bộ quy trình sản xuất quần áo - từ
lập kế hoạch và thiết kế đến sản xuất, phân phối sản phẩm đến tay khách hàng cuối. UNIQLO
phát triển các vật liệu mới cấp tiến cùng với các nhà đổi mới công nghệ vải tốt nhất thế giới và
tạo ra các thiết kế cơ bản sử dụng các vật liệu tự nhiên cao cấp. UNIQLO tận dụng thế giới kỹ
thuật số ngày càng tăng hiện nay để giao tiếp trực tiếp với khách hàng và nhanh chóng chuyển
đổi mong muốn của họ thành sản phẩm thực tế.
Mô hình kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, UNIQLO áp dụng cho mọi chiến
lược và hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm quá trình lên kế hoạch phát triển sản phẩm,
sản xuất, truyền thông và bán hàng. Uniqlo cung cấp một trải nghiệm tốt mua sắm tốt nhất tại
các cửa hàng bằng bộ phận quản lý hoàn hảo của mình nhờ quá trình khắc sâu nền văn hóa tích
cực cho nhân viên cùng với sự hỗ trợ của công nghệ tại cửa hàng như video mô tả các thuộc tính sản phẩm.
Mỗi mùa, UNIQLO thực hiện các chiến dịch khuyến mại cho các sản phẩm cốt lõi như
HEATTECH, Ultra Light Down, AIRism và Bra Tops. Trong các chiến dịch này, UNIQLO
nhấn mạnh các tính năng và lợi ích độc đáo của mỗi sản phẩm trên TV và các phương tiện
truyền thông khác. UNIQLO sử dụng ứng dụng trực tuyến của UNIQLO, email, mạng xã hội
và tờ rơi được gửi đến các tờ báo trong nước để thông báo cho khách
UNIQLO đã bắt đầu tăng tốc mở cửa hàng không chỉ ở Trung Quốc và Đông Nam Á,
mà còn ở Bắc Mỹ và Châu Âu để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, các hoạt
động mua bán trên sàn thương mại điện tử cũng đem lại doanh thu lớn (doanh số bán hàng trực
tuyến chiếm khoảng 16% tổng doanh số bán hàng, 2022) lOMoAR cPSD| 61356822
Business Model Canvas
2. Chiến lược kinh doanh của Uniqlo lOMoAR cPSD| 61356822
2.1. Thị trường Uniqlo
UNIQLO tự hào về khẩu hiệu 'MADE FOR ALL' và không nhắm đến một nhóm người
tiêu dùng cụ thể nào. Thị trường mục tiêu trải rộng cả nam và nữ, gồm 3 phân khúc khách hàng
chủ yếu: Phụ nữ, Nam giới và Trẻ em & trẻ sơ sinh, không phân biệt màu da, vùng lãnh thổ,
yêu thích lối sống tối giản và đề cao giá trị sử dụng. UNIQLO chú trọng đến công nghệ và đầu
tư một tầm nhìn mang dài hạn vì tin tưởng rằng khách hàng họ nhắm tới là những người quan
tâm đến chất lượng và giá trị hơn là những thiết kế hợp thời. Thay vì chạy theo những xu hướng
mới nhất, UNIQLO lấy phong cách làm chuẩn. Dễ thấy một điều, phong cách sẽ không nhanh
chóng mất đi trong khi xu hướng thì thay đổi liên tục.
2.2. Chiến lược kinh doanh của Uniqlo
Thông điệp thương hiệu của Uniqlo luôn gói gọn trong một tầm nhìn rõ ràng: “Uniqlo
là một công ty Nhật Bản hiện đại truyền cảm hứng cho thế giới ăn mặc theo xu hướng giản dị”.
Chiến lược mà công ty đã thực hiện cho Uniqlo đến nay chính là hoàn toàn “không chạy theo
thời trang” như các đối thủ cạnh tranh khác đang làm.
Chiến lược tích hợp theo chiều dọc của UNIQLO - kiểm soát toàn bộ quá trình kinh
doanh từ khâu thiết kế cho đến sản xuất và bày bán sản phẩm. Những năm đầu hoạt động,
Tadashi Yanai đã tìm cách biến UNIQLO thành bản sao của chuỗi thời trang The GAP.
UNIQLO đã thành công trong việc học hỏi và sao chép mô hình kinh doanh của The GAP khi
chỉ tập trung bán những sản phẩm do chính UNIQLO sản xuất, tập trung nhiều hơn đến các
mẫu thời trang đơn giản và thậm chí là tung ra các mẫu quảng cáo với người nổi tiếng y chang GAP.
UNIQLO đã chọn công nghệ để tạo nên sự khác biệt của mình. UNIQLO đã định nghĩa
lại trang phục mặc hằng ngày thông qua việc sớm áp dụng những đổi mới trong công nghệ.
Một số dòng vải sáng chế nổi bật phải kể đến như HeatTech – loại vải biến độ ẩm của mồ hôi
thành nhiệt giữ ấm cơ thể; AIRism – Chất liệu vải làm mát, lớp bên trong nhanh khô hay loại
vải chống nắng mang tên UV Protection.
UNIQLO chọn cho mình một định hướng phát triển sản phẩm rõ ràng. Danh mục sản
phẩm của hãng so với H&M hay Zara là một con số khiêm tốn. Chỉ tập trung vào những kiểu
dáng cơ bản đồng nghĩa với việc quần áo UNIQLO không bị giới hạn theo mùa thời trang hay
sợ bị lỗi mốt. Chúng dễ mặc tới mức phù hợp với mọi đối tượng và nhiều mục đích sử dụng. lOMoAR cPSD| 61356822
Vì lý do đó, lượng khách hàng ghé thăm UNIQLO có tần suất ổn định hơn rất nhiều so với các
mô hình thời trang nhanh truyền thống.
Chiến lược sản phẩm theo nhu cầu khách hàng:
Nếu các thương hiệu như H&M, Zara dựa vào xu hướng do các nhà mốt cao cấp công
bố để lên kế hoạch thiết kế, thì UNIQLO lại đặt nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu sản xuất.
UNIQLO sẽ ưu tiên những sản phẩm được khách hàng yêu thích để lên đơn hàng và sản xuất.
Thay vì theo xu hướng của các thương hiệu thời trang nhanh khác, Uniqlo phát triển sản phẩm
của mình bằng sự tiếp cận lặp đi lặp lại như một thương hiệu công nghệ. Để nhìn ra được sự
hiệu quả của chiến lược này, chúng ta có thể xét đến cách hoạt động của Zara, thương hiệu lớn
này có khả năng phản ứng nhanh với xu hướng thời trang và thay đổi sản phẩm nhanh chóng,
các mặt hàng từ nhà máy chỉ được lưu trữ trong khoảng hai tuần. Trong khi đó, Uniqlo có cách
tiếp cận hoàn toàn ngược lại. Không giống như các đối thủ cạnh tranh lấy cảm hứng từ các sàn
diễn thời trang có xu hướng mới nhất toàn cầu, Uniqlo tập trung vào việc sản xuất những sản
phẩm thời trang cơ bản và thiết yếu cho những người thành thị. Điều này cho phép Uniqlo
không cần phải liên tục cập nhật xu hướng như Zara, thương hiệu Nhật này có khả năng lên kế
hoạch thiết kế trang phục cho cả năm. lOMoAR cPSD| 61356822
3. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng của UNIQLO
Mục đích: UNIQLO củng cố vị trí là thương hiệu Fast Fashion số 1 tại Trung Quốc, trở
thành thương hiệu thực sự được yêu thích ở Bắc Mỹ, phát triển UNIQLO thành thương hiệu
đáng tin cậy nhất ở châu Âu. Từ đó, UNIQLO trở thành thương hiệu thời trang nhanh số 1 thế giới.
1. Đưa đặc điểm khác biệt của sản phẩm đến với người tiêu dùng toàn cầu: Đột phá trong công nghệ vải
Tadashi Yanai đã được trích dẫn để nói rằng Apple là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của nó
vì công ty mong muốn trở thành công ty sáng tạo nhất trên thế giới: “Uniqlo không phải là một
công ty thời trang, nó là một công ty công nghệ”. UNIQLO không giống như các nhãn hàng
thời trang lớn khác như H&M, F21, Mango, Zara luôn tung ra thị trường hàng trăm mẫu mã
khác nhau cho 1 mùa. Thương hiệu này chỉ chuyên tập trung vào mặt hàng thời trang như: áo
khoác, quần jean, áo thun trơn. UNIQLO mang đến hiệu suất chức năng độc đáo nhờ đổi mới
thiết kế và vải nội bộ. Công ty tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh do giá cả bằng cách
xây dựng thương hiệu cho những cải tiến đặc trưng của mình với những cái tên như HeatTech, LifeWear và AIRism.
2. Mối quan hệ tốt với các đối tác
Mảng Thiết kế & Lập kế hoạch, UNIQLO làm việc với Google để thu thập và phân tích
khối lượng thông tin khổng lồ từ khắp nơi trên thế giới, từ đó tạo ra các sản phẩm theo nhu cầu
thực tế của khách hàng. Các trung tâm R&D mở những cuộc họp bàn về xu hướng cho các sản
phẩm chủ chốt của mỗi mùa sẽ được tổ chức khoảng trước một năm bắt đầu sản xuất. Khi một lOMoAR cPSD| 61356822
sản phẩm may mặc được sản xuất, khoảng 400 nhân viên có tay nghề sẽ đến thăm các trung
tâm sản xuất để đảm bảo chất lượng và giải quyết những vấn đề phát sinh.
Trong quá trình sản xuất: UNIQLO hợp tác chặt chẽ với Toray và Shima Seiki để tạo ra
những sản phẩm độc đáo như HEATTECH, Ultra Light Down, và 3D Knit trên quy mô lớn
trong một thời gian ngắn.
Trong quá trình phân phối: UNIQLO đã chọn Daifuku Co., Ltd, một trong những công
ty hậu cần hàng đầu tại Nhật Bản. Daifuku cung cấp thiết bị hiện đại, và hệ thống tự động sau
đó tạo ra nhà kho thông minh. Bên cạnh đó, công ty áp dụng công nghệ RFID trên tất cả các
sản phẩm đơn lẻ của mình và kết nối với các nền tảng kỹ thuật số. Những phương tiện và công
cụ đó cho phép UNIQLO quản lý sản phẩm và hàng tồn kho của họ một cách hiệu quả.
3. Số lượng hàng hóa
Khi áp dụng tại Uniqlo, chiến lược tích hợp theo chiều dọc đã phát huy thế mạnh của mình. Nó
cho phép Uniqlo bổ sung hàng trong kho chỉ trong vài ngày và cải tiến sản phẩm trong vòng
vài tuần. Uniqlo đã tối thiểu hóa lượng hàng tồn kho bằng cách sản xuất quần áo phù hợp với
dịch vụ hậu cần, vận tải hàng không được sử dụng để vận chuyển hàng hóa trong một khoảng thời gian ngắn.
Các chiến lược chuỗi cung ứng của Uniqlo sử dụng cấu trúc nhiều nguồn để khắc phục được
các điểm yếu của các nhà cung cấp lẫn nhau. Các trung tâm sản xuất toàn cầu của Uniqlo được
đặt tại Thượng Hải, Thành phố Hồ Chí Minh, Dhaka, Jakarta và Istanbul. Tính bền vững của
Uniqlo trải dài qua 4 lĩnh vực: Supply chain, products, stores, employees.
Công ty cũng điều hành một chuỗi cung ứng hoạt động mạnh mẽ. Để có thể mang lại sức mạnh
thương lượng cao hơn với các nhà cung cấp, Uniqlo tập trung sản xuất các sản phẩm cốt lõi
đồng thời giới hạn các loại vải trong một phạm vi nhất định để có thể đặt được đơn hàng lớn,
tiết kiệm được chi phí nhập hàng và đồng thời đảm bảo được lời hứa của thương hiệu “Chất
lượng cao và giá tốt”. 58% sản phẩm Uniqlo chỉ có giá từ 0$-20$. Sản phẩm nằm trong phân
khúc giá trên 50$ chỉ chiếm khoảng 10% tại Uniqlo.
4. Mở rộng ra quốc tế
Khi một thương hiệu bắt đầu nổi tiếng ở quốc gia và khu vực của mình, bước tự nhiên tiếp theo
sẽ là tìm cách mở rộng ra toàn cầu. Điều này đặc biệt đúng với Uniqlo, nhưng thương hiệu này
đã gặp phải những thách thức đáng kể. Cho đến nay, dấu ấn và mức độ nhận biết thương hiệu lOMoAR cPSD| 61356822
bên ngoài châu Á tương đối thấp, điều mà công ty đang giải quyết thông qua các chương trình
mở rộng cửa hàng bán lẻ toàn cầu, quảng cáo và tiếp thị. Trong các sản phẩm của mình, sự
khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm khách hàng toàn cầu đã bị bỏ qua và người tiêu dùng
phương Tây thường phàn nàn về kích cỡ quần áo và độ vừa vặn với dáng người. Để giải quyết
vấn đề này, Uniqlo đã bắt đầu hợp tác với các nhà thiết kế phương Tây như Christophe Lemaire
và tung ra các bộ sưu tập như dòng Uniqlo U.
III. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA UNIQLO
1. Nhóm nhân tố thị trường
Phong cách tiêu dùng
Để tối đa hóa trải nghiệm cho khách hàng, Uniqlo đã dành nhiều công sức để nghiên
cứu về thị trường, đặc biệt là phong cách tiêu dùng của khách hàng.
Ví dụ từ chính thất bại của Uniqlo khi vươn sang thị trường phương Tây. Khi thâm nhập
vào thị trường này, Uniqlo giữ nguyên chiến lược của mình, là đem tới các sản phẩm bình dân
chất lượng cao tới tất cả người dân. Uniqlo đã đặt các cửa hàng có quy mô nhỏ của mình ở
ngoại ô nước Anh và 3 cửa hàng ở New Jersey. Và các cửa hàng này đã gặp khó khăn do đối
tượng khách hàng cốt lõi thì tập trung ở trung tâm các thành phố lớn. Ngoài ra, người dân ở
khu vực này cũng có kích cỡ quần áo và lựa chọn tiêu dùng khác với người Nhật Bản, UNIQLO
khi xâm nhập vào thị trường này chỉ đơn giản là tăng kích cỡ cho quần áo, chưa nghiên cứu
đến các cách mà người dân nơi đây sử dụng và tiêu dùng chúng. Cùng với đó là các đối thủ
như H&M hay Zara từ lâu đã đặt cửa hàng của mình ở đó và cạnh tranh với hãng. Dẫn đến,
năm 2006, chỉ còn 8 cửa hàng hoạt động tại Anh.
Kể từ sau thất bài đó, Khi tiến hành hoạt động sản xuất tại thị trường Việt Nam hay tại
bất kỳ quốc gia nào khác, Uniqlo luôn chú trọng phân tích kỹ lưỡng và chi tiết về tất cả mọi
yếu tố, khía cạnh cần lưu tâm của một thị trường như tình hình kinh tế, chính trị, tôn giáo, quy
mô thị trường, chính sách quy định chính phủ,.v..v… để có thể hạn chế và giảm thiểu tối đa
những rủi ro có thể gặp phải. Mặt khác, Uniqlo thường phối hợp với công ty thương mại và
thuê ngoài các bên thứ 3 có uy tín, trong việc điều tra khảo sát thị trường, nhằm tiết kiệm thời lOMoAR cPSD| 61356822
gian, gia tăng hiệu quả trong phân tích để có thể đánh giá tiềm năng phát triển cũng như rủi ro
tiềm ẩn của mỗi quốc gia Uniqlo dự định đầu tư, phát triển.
Mức độ hiểu biết khách hàng
Trong chuỗi cung ứng khách hàng là đối tượng, mắt xích cuối cùng trong chuỗi cung
ứng, và đây lại là mắt xích quan trọng nhất trong toàn chuỗi. Mọi hoạt động cải tiến, hoàn thiện
quản trị chuỗi cung ứng đều nhằm mục đích cuối là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng,
vì khách hàng chính nguồn doanh thu và lợi nhuận giúp công ty tồn tại và phát triển. Chính vì
vậy, để tạo và duy trì được ngày càng nhiều khách hàng trung thành hơn nữa, công ty luôn nỗ
lực tìm hiểu, cập nhật sở thích và thị hiếu của khách hàng một cách nhanh chóng kịp thời. Bên
cạnh đó, với triết lý kinh doanh đã ghi dấu ấn trong lòng khách hàng là “giá cả hợp lý nhất và
chất lượng cao nhất”; công ty luôn nỗ lực cải tiến và hoàn thiện chuỗi cung ứng để đạt mục tiêu này.
Đối mặt với khách hàng, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ và nhân viên vận
hành tại các trung tâm khách hàng là kênh quan trọng để tiếp nhận phản hồi của khách hàng.
Các xu hướng bán hàng mới nhất và phản hồi của khách hàng, chẳng hạn như mối quan tâm về
chất lượng, ngay lập tức được chuyển đến bộ phận trung tâm khách hàng để phân tích sau đó
chuyển đến các bộ phận khác để thực hiện ra quyết định cải thiện các chủng loại quần áo và
phát triển các sản phẩm mới. Ví dụ: trong năm FY2020, Uniqlo đã nhận được nhiều yêu cầu từ
khách hàng sau khi COVID-19 tạo ra một chiếc mặt nạ làm từ vật liệu AIRism có chức năng
cao. Trong tương lai, trung tâm khách hàng sẽ cải thiện hơn nữa việc thu thập và phân tích ý
kiến của khách hàng, đồng thời tăng cường liên kết thông tin liên lạc với các bộ phận sản xuất và kế hoạch.
Thương mại điện tử toàn cầu
Uniqlo còn đang mở rộng các dịch vụ từ trực tuyến đến ngoại tuyến (O2O) để kết hợp
cửa hàng thực và mạng thương mại điện tử. Khách hàng có thể chọn mua hàng trực tuyến ngay
tại một cửa hàng Uniqlo sau khi đã chọn được sản phẩm phù hợp với mình. Dịch vụ hai chiều
này góp phần thúc đẩy doanh số bán hàng. Hãng luôn cập nhật thị hiếu của khách hàng để đem
tới những sản phẩm phù hợp nhất và luôn đưa ra các gợi ý có ích cho họ. Cơ sở hạ tầng về kết
nối điện tử như trang thương mại điện tử được thiết kế sao cho có thể đem lại nội dung phù
hợp, vừa đủ, dễ tải và an toàn. lOMoAR cPSD| 61356822
Phương tiện truyền thông
Mỗi mùa, Uniqlo thực hiện các chiến dịch quảng cáo cho các sản phẩm cốt lõi như
Heattech, Ultra Light Down, AIRism và Bra Tops. Điều này thì xuất phát từ sự thay đổi không
ngừng và đa dạng của khách hàng trên thị trường. Trong các chiến dịch, Uniqlo quảng cáo chất
lượng độc đáo của sản phẩm và các tính năng đáng chú ý trên các kênh truyền thống như TV
và trên các phương tiện truyền thông khác. Tại Nhật Bản, Uniqlo sử dụng email, mạng xã hội
và tờ rơi được gửi bằng các tờ báo trong nước để thông báo cho khách hàng về các đợt giảm
giá trong thời gian giới hạn, thường từ 20% đến 30%, trên các phạm vi theo mùa mới. Khi vươn
ra thế giới, Uniqlo hiểu rằng mỗi thị trường luôn có văn hóa địa phương và các chuẩn mực sống
khác nhau. Cùng với đó là chính phủ mỗi quốc gia có những khuyến khích hay hạn chế nhất
đinh. Vì thế, ở mỗi thị trường, hãng sẽ điều chỉnh các chiến lược truyền thông để có thể phù
hợp với từng đối tượng. Như ở thịtrường phương Tây, Twitter và Facebook là những nền tảng
có nhiều người sử dụng, nên việc đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng này sẽ rất thu hút.
Hay ở Trung Quốc, Facebook và Twitter bị cấm thì Uniqlo chuyển sang sử dụng Renren, mạng
xã hội được người Trung Quốc yêu thích.
Ngoài ra cũng có thể kể đến trường hợp mà việc đặt vị trí cho cơ sở bán hàng đã ảnh
hưởng lớn tới hình ảnh UNIQLO trong mắt người tiêu dùng. Đó là vào năm 1998, Tadashi
Yanai đã mở 1 cửa hàng 3 tầng tại Harajuku - một khu phố xô bồ, mang đậm tính biểu tượng
tại trung tâm Tokyo vào thời điểm đó. Tại đây mọi người dần chú ý nhiều hơn tới UNIQLO và
nhận thức về thương hiệu cũng thay đổi từ chất lượng thấp, giá rẻ thành chất lượng cao, giá cả
phải chăng. Thế mới thấy việc đặt địa điểm bán hàng có ảnh hưởng vô cùng to lớn tới sự phát
triển và brandawareness của thương hiệu.
2. Nhóm nhân tố chi phí
Chi phí cho đổi mới và sáng tạo công nghệ
Với xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ trên thế giới nói
chung và đặc biệt trong lĩnh vực dệt may nói riêng, Uniqlo luôn ý thức đầu tư, đẩy mạnh ứng
dụng các phần mềm, hệ thống hiện đại tiên tiến trong mọi khâu, quy trình trong chuỗi
cung ứng, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho chuỗi cung ứng được hoạt động trơn tru, hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61356822
Công ty đã xây dựng mối quan hệ chiến lược, hợp tác lâu dài với tập đoàn Accenture, tập đoàn
phát triển ứng dụng công nghệ ứng dụng lớn nhất thế giới, nhằm xây dựng nền tảng hoạt động
cho Uniqlo theo hướng hiện đại hóa tối đa.
Vải đẹp, bền, thoáng mát, là nhận xét của những ai đang sử dụng sản phẩm của
UNIQLO. Hợp tác với Toray Industries, UNIQLO đã thử nghiệm thành công công nghệ
HeatTeach tại Ishikawa, nơi cho ra đời sợi polyster pha nylon. Loại sợi này chỉ dày bằng 1/10
tóc người ,gồm 64 chỉ, U dùng nó để sản xuất áo sơ mi, quần sóc, vì vậy mà vải này giữ nhiệt
tốt, chống ẩm mốc hiệu quả. Năm 2011, sợi vào có 88 chỉ, sang 2012 còn 64 chỉ, để vải đc ấm
áp hơn. Ultra light dơn giúp quần áo nhẹ nhàng hơn, Blocktech thì phủ lên sp 1 lớp màng nhựa
giúp chống nước kháng mưa 1 cách hiệu quả.
Vào năm 2017, UNIQLO là nhà bán lẻ Nhật Bản đầu tiên sử dụng thẻ RFID trên toàn
thế giới, dưới hình thức thẻ treo RFID, gương lắp RFID, xe đẩy hàng RFID và tự thanh toán
bằng RFID. Ngoài những lợi ích cơ bản, thẻ RFID của UNIQLO còn thu hút sự chú ý của khách
hàng bằng cách thêm các thông điệp (lời cảm ơn, hướng dẫn, lưu ý,…), qua đó khơi dậy sự tò
mò và thích thú của người mua.
Ngoài ra, UNIQLO cũng đã ra mắt một quầy thanh toán tự động RFID. Sau khi khách
hàng hoàn tất việc mua sắm, quần áo trên giỏ hàng được đặt trên máy quét mã RFID hiển thị
thông tin chi tiết đơn hàng, sau đó người tiêu dùng có thể quẹt mã để thanh toán, và toàn bộ
quá trình tự phục vụ không cần sự can thiệp của nhân viên.
→ Đối với UNIQLO, ứng dụng này giảm chi phí hoạt động thu ngân và cải thiện độ chính xác
của dữ liệu bán hàng. Ngoài việc giảm gánh nặng thủ công đối với nhân viên hướng dẫn mua
sắm và thanh toán, RFID cũng giảm bớt gánh nặng cho các cấp độ lưu trữ dữ liệu của UNIQLO.
Chi phí logistic
Không giống như Zara sử dụng hệ thống phân phối tập trung (tất cả các sản phẩm sẽ
được tập hợp tại hub chính ở Tây Ban Nha), Uniqlo lại sử dụng một hệ thống phân phối theo
khu vực, chủ yếu là ở châu Á, đảm bảo (transit time) không quá 6 ngày, với bán hàng trực tuyến là không quá 1 ngày. lOMoAR cPSD| 61356822
Không sai khi nói rằng: “Uniqlo không phải là một công ty thời trang, nó là một công ty
công nghệ”. Vào năm 2018, 90% nhân công tại một trung tâm phân phối ở Tokyo đã bị thay
thế bằng robot. Công nghệ đã cho phép Uniqlo rút ngắn thời gian từ khâu đặt hàng cho đến
khâu vận chuyển chỉ trong vòng 15 phút, tiết kiệm tối đa 95% thời gian (trước đây quá trình
này phải mất từ 8 tiếng đến 16 tiếng đồng hồ). Nhiều công đoạn sản xuất của Uniqlo đã hoàn
toàn được tự động hóa
Việc theo dõi thói quen tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng của khách hàng sẽ giúp Uniqlo
xác định số lượng hàng tồn kho cần thiết tại mỗi cửa hàng trong mỗi mùa từ đó tối ưu được chi
phí logistic mà vẫn đảm bảo được lượng cung đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như đánh giá mức
độ quan tâm của khách hàng đối với từng loại sản phẩm từ đó có thể đưa ra những điều chỉnh
cung ứng thích hợp. Đối với nhóm nhân tố chi phí, mức độ hiệu quả của hệ thống phân phối và
việc ứng dụng những công nghệ mới được Uniqlo tập trung nghiên cứu để rút ngắn thời gian
phân phối cũng như tối ưu lượng hàng tồn kho.
Chi phí kinh doanh
Theo đuổi triết lý tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa hiệu suất, nên Uniqlo chủ trương
thuê ngoài bên thứ ba độc quyền thực hiện toàn bộ công đoạn sản xuất và gia công. Mỗi cơ
sở gia công chỉ sản xuất một loại quần áo nhất định nên dễ dàng kiểm soát chất lượng hơn.
Danh sách mới được Uniqlo lần đầu tiên tiết lộ về tất cả các nhà cung cấp chính của hãng cho
thấy sự hiện diện đang gia tăng ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á với 242 xưởng tại 11 quốc
gia. Trong đó, Trung Quốc chiếm hơn một nửa, với 128 địa điểm. Việt Nam xếp thứ hai với 44
nhà máy. Tiếp theo là Bangladesh với 24 nhà máy. Công ty còn có các xưởng may ở Campuchia,
Indonesia, Myanmar và Sri Lanka, cũng như 6 nhà máy ở Ấn Độ, nơi Uniqlo sẽ mở cửa hàng
đầu tiên vào cuối năm nay.
Hiện nay, UNIQLO đang dần chuyển dịch hoạt động sản xuất của hãng từ Trung Quốc
về Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác bởi hiện nay chi phí nhân công ở Trung Quốc
ngày càng cao và số lượng công nhân ngành may mặc giảm xuống. Chi phí nhân công ở Việt
Nam và các nước Đông Nam Á khác như Myanmar, Indonesia chỉ bằng một nửa so với Trung
Quốc. Đây là lý do rất quan trọng khiến cho UNIQLO dần chuyển dịch khâu sản xuất của mình.