



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP NHÓM
Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế
Nhóm 5 Chủ đề: Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto
Lớp học phần: Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế_06
GVhd: ThS Trần Hoàng Kiên Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Tươi MSV: 11218580 Nguyễn Thu Hằng MSV: 11218523 Tô Thị Ngân MSV: 11218541 Lê Văn Thích MSV: 11215499
HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 58950985 1.
Giới thiệu về tập đoàn Ajinomoto....................................................................1
2. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto ................................. 5
2.1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................................... 5
2.2: Xu hướng bền vững trong chuỗi cung ứng ..................................................... 6
2.3 Tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp ................................................................ 6
3. Các nhóm nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn của Ajinomoto trong việc
thực hiện các chức năng của quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu .............................. 7
3.1. NHÓM NHÂN TỐ THỊ
TRƯỜNG.................................................................5Yếu tố văn hóa ....................... 7
Nhu cầu thị trường ................................................................................................... 7
Phương tiện truyền thông.......................................................................................68
3.2. NHÓM NHÂN TỐ CHI PHÍ ............................................................................ 8
Chi phí nhân công .................................................................................................... 8 Logistics cải
thiện...................................................................................................8 .................... 9
Thích nghi với điều kiện địa phương .................................................................... 10
3.3. NHÓM NHÂN TỐ CHÍNH PHỦ ................................................................... 10
Chính sách và các quy định ................................................................................... 10
WTO.......................................................................................................................9 . 11
3.4. NHÓM NHÂN TỐ CẠNH TRANH ............................................................... 11
Sự gia tăng thương mại toàn cầu ........................................................................... 11
Các đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 12
Các công ty toàn cầu .............................................................................................. 12
4. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto ..................... 13
4.1. Nhà cung ứng .................................................................................................... 13
4.2. Hệ thống sản
xuất...........................................................................................13 ............................ 14
4.3. Hoạt động phân phối ....................................................................................... 16
4.4. Logistics ngược ................................................................................................. 17
4.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu......................................................................18 .................................................. 18
5. Một số biện pháp mà Ajinomoto đã và nên thực hiện để quản trị chuỗi cung ứng
một cách hiệu quả ....................................................................................................... 19 lOMoAR cPSD| 58950985
Đổi mới và sáng tạo công nghệ..............................................................................7 1.
Giới thiệu về tập đoàn Ajinomoto
Ajinomoto là một tập đoàn thực phẩm và AminoScience của Nhật Bản
chuyên sản xuất gia vị, dầu ăn, thực phẩm đông lạnh, nước giải khát, chất làm
ngọt, amino acid và dược phẩm….. Tập đoàn được sáng lập bới ông Saburosuke
Suzuki II vào ngày 20 tháng 5, 1909, Nhật Bản. Trụ sở chính của tập đoàn được
đặt tại Chuo, Tokyo, Nhật Bản.
Trải qua một thời gian dài hoạt động và phải triển, Ajinomoto hiện nay
đang hoạt động ở 35 quốc gia với doanh thu hàng năm khổng lồ tính trong năm
2022 khoảng 12,5 tỷ đô la Mỹ. Sản phẩm của Ajinomoto chiếm đến 40% thị phần
trong thị trường cùng ngành và được coi là một trong những top-of-mind trong số
các thương hiệu bột ngọt. Sự phát triển của Ajinomoto trong suốt lịch sử được
đánh giá là vững chắc, từng bước vươn lên trở thành một trong những doanh
nghiệp ngành thực phẩm lớn nhất thế giới.
Hiện tại, Tập đoàn Ajinomoto đã xây dựng được hệ thống sản xuất và kinh
doanh trên toàn cầu, tính đến tháng 3 năm 2023, tập đoàn này đã có hơn 130 nhà
máy trên thế giới. Tại Việt Nam đã có hai nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên
Hòa hoạt động từ năm 1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành được vận hành từ tháng 9 năm 2008.
Cam kết của Ajinomoto
Ajinomoto đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh hơn của người dân trên
toàn thế giới bằng cách tận dụng thế mạnh về axit amin để giải quyết các vấn đề
thực phẩm và sức khỏe liên quan đến thói quen ăn uống và dân số già hóa
Đó là cam kết của họ với khách hàng. Ajinomoto sử dụng sức mạnh của
axit amin chủ yếu trong việc tạo ra những bữa ăn ngon, thúc đẩy sự tăng trưởng,
phát triển và phục hồi cũng như hỗ trợ sức khỏe thể chất.
Thông qua các sản phẩm và dịch vụ của mình, Tập đoàn Ajinomoto sẽ luôn
đồng hành cùng xã hội, đón đầu những thách thức mới để giúp cho bữa ăn hàng
ngày trở nên thoải mái và ngon miệng hơn.
Triết lý của Ajinomoto
Kể từ khi thành lập, Tập đoàn Ajinomoto không ngừng thực thi các sáng
kiến giúp giải quyết vấn đề xã hội thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Những sáng kiến này đã đóng góp cho sự phát triển của Tập đoàn bằng việc nâng
cao giá trị kinh tế thông qua giá trị chung với xã hội và cộng đồng địa phương. lOMoAR cPSD| 58950985
Những sáng kiến này được gọi chung là ASV (Hoạt động tạo lập giá trị chung của
Tập đoàn Ajinomoto). Họ coi ASV là cốt lõi trong triết lý doanh nghiệp của Tập
đoàn khi cố gắng hiện thực hóa sứ mệnh và tầm nhìn của mình theo triết lý này. Sứ mệnh
Sứ mệnh của Ajinomoto là đóng góp vào lĩnh vực thực phẩm và sức khỏe
thế giới và cho cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai. Tầm nhìn
Đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh hơn của người dân trên toàn thế giới bằng
cách tận dụng thế mạnh về axit amin để giải quyết các vấn đề thực phẩm và sức
khỏe liên quan đến thói quen ăn uống và dân số già hóa, giúp kéo dài tuổi thọ
khỏe mạnh của 1 tỷ người, giảm tác động môi trường 50%, trong khi vẫn duy trì tăng trưởng kinh doanh…
Hoạt động tạo lập giá trị chung của Tập đoàn Ajinomoto ( ASV)
ASV đại diện cho sự cam kết không thay đổi của Ajinomoto: Cùng với tất
cả các bên liên quan và các công ty thành viên, họ giải quyết các vấn đề xã hội,
dẫn đến việc tạo lập ra giá trị kinh tế
Đường lối hoạt động
● Sáng tạo giá trị mới ● Tinh thần tiên phong ● Đóng góp xã hội
● Tôn trọng giá trị con người
Chính sách của Tập đoàn Ajinomoto (AGP)
AGP thể hiện các quan điểm cơ bản chung trên toàn cầu cũng như các quy
tắc ứng xử trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn, liên quan đến việc tuân thủ
quy định ở mỗi quốc gia và khu vực mà Ajinomoto hoạt động, các quy định quốc
tế liên quan đến “các vấn đề của xã hội loài người trong thế kỷ 21” và việc theo
đuổi ASV. Khách hàng mục tiêu:
Người tiêu dùng: Ajinomoto cung cấp các sản phẩm gia vị, hương vị và
thực phẩm hỗ trợ dinh dưỡng cho người tiêu dùng trên toàn thế giới. Khách hàng
mục tiêu của Ajinomoto trong trường hợp này là người tiêu dùng đang tìm kiếm
những sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng và giàu dinh dưỡng.
Các nhà hàng, khách sạn và nhà bếp công nghiệp: Ajinomoto cung cấp các
sản phẩm gia vị và hỗ trợ dinh dưỡng cho các nhà hàng, khách sạn và nhà bếp
công nghiệp trên toàn thế giới. Khách hàng mục tiêu của Ajinomoto trong trường
hợp này là các nhà hàng, khách sạn và nhà bếp công nghiệp đang tìm kiếm các
sản phẩm gia vị và hỗ trợ dinh dưỡng để cải thiện độ ngon, độ hấp dẫn của các
món ăn và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Danh mục sản phẩm của Ajinomoto trong lĩnh vực sản xuất gia vị rất đa dạng có thể kể đến như: lOMoAR cPSD| 58950985
● Gia vị Umami như: bột ngọt ● Gia vị hạt nêm
● Các loại gia vị nêm sẵn như: bột chiên giòn, bột tẩm khô, các loại nướclẩu, …
● Gia vị gia dụng và bột gia vị đa năng như: bột canh● Gia vị lỏng như: giấm,
dầu hào, nước tương,...
Danh mục sản phẩm của Ajinomoto được phân chia theo các châu lục sử dụng như sau:
- Châu Á: Ajinomoto Monosodium Glutamate (MSG), Ajinomoto Umami
Seasoning, Ajinomoto Hondashi, Ajinomoto Curry, Ajinomoto Cook Do, Ajinomoto Crispy Fry
- Châu Âu: Ajinomoto Monosodium Glutamate (MSG), Ajinomoto Umami
Seasoning, Ajinomoto Hondashi, Ajinomoto Curry, Ajinomoto Cook Do,
Ajinomoto Crispy Fry, Ajinomoto Ginisa.
- Châu Mỹ: Ajinomoto Monosodium Glutamate (MSG), Ajinomoto Sazón,
Ajinomoto Umami Seasoning, Ajinomoto Hondashi, Ajinomoto Cook Do, Ajinomoto Crispy Fry.
- Châu Phi: Ajinomoto Monosodium Glutamate (MSG), Ajinomoto Umami
Seasoning, Ajinomoto Cook Do, Ajinomoto Crispy Fry….
Các sản phẩm của Ajinomoto được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ẩm thực
của các khu vực khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, danh mục sản phẩm có thể
khác nhau tùy thuộc vào khẩu vị của người dùng tại từng quốc gia và từng khu vực khác nhau.
2. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto
2.1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việc sở hữu một chuỗi cung ứng mạnh là một lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp đối với các đối thủ cùng ngành. Chính vì vậy, Ajinomoto đã thiết lập mục
tiêu xây dựng chuỗi cung ứng tối ưu nhất từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu
vận chuyển nguyên liệu đến các nhà máy sau đó là đến quá trình phân phối sản
phẩm đến tay các nhà phân phối để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của người
tiêu dùng và tối ưu hóa được chi phí, tiết kiệm thời gian.
Đồng thời việc thực hiện các khâu kiểm tra kỹ lưỡng từ nguyên liệu đầu vào
đến khi tạo ra sản phẩm để cung cấp đến tay người tiêu dùng cũng là một lợi thế
quan trọng đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58950985
Bên cạnh đó, việc mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp Ajinomoto tiếp
cận hơn với nhiều khách hàng, từ đó hiểu rõ và phục vụ, đáp ứng chính xác nhu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng.
2.2: Xu hướng bền vững trong chuỗi cung ứng
Hiện nay, những vấn đề về bảo vệ môi trường, tình hình chính trị, biến đổi
khí hậu,… đang là sự quan tâm chung của toàn nhân loại. Chính vì vậy, doanh
nghiệp phải chịu áp lực ngày càng tăng từ phía khách hàng và chính phủ các quốc
gia, buộc các doanh nghiệp phải chuyển dịch theo hướng xây dựng chuỗi cung
ứng bền vững. Với những tác động về mặt môi trường nằm ở chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp, những chỉ số ‘xanh’ của các nhà cung cấp và đối tác chiến lược là
những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến danh tiếng và hoạt động của một doanh nghiệp.
Đây có thể là cơ hội tốt để một thương hiệu nổi như Ajinomoto thay đổi chuỗi
cung ứng của mình, xây dựng một chuỗi cung ứng bền vững, bảo vệ môi trường,
từ đó đáp ứng được mong muốn của khách hàng và phù hợp với xu hướng sống
“ xanh”, thân thiện với môi trường của người tiêu dùng. Đó cũng là điều kiện tốt
để doanh nghiệp có thể đến gần hơn với nhiều đối tượng khách hàng.
2.3 Tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp
Việc thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu giúp Ajinomoto có thể tận dụng được
lợi thế của từng khu vực để từ đó có thể thu mua nguyên liệu đầu vào với giá cả
thấp hơn, thời gian thu mua diễn ra nhanh hơn từ đó có thể hạn chế được các
khoản chi phí phát sinh về bảo quản nguồn nguyên liệu hay bảo quản trong quá
trình vận chuyển. Đồng thời việc mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp
doanh nghiệp có thể nghiên cứu về các nguyên liệu thay thế hay tạo ra các sản
phẩm vừa đáp ứng được nhu cầu cầu của người tiêu dùng vừa tận dụng được lợi
thế của nguyên liệu của từng vùng.
Việc tối ưu hóa chi phí cũng là cơ hội cho doanh nghiệp để có thể cạnh tranh
với các đối thủ trong cùng ngành. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể cung cấp
sản phẩm một cách nhanh chóng với giá cả cạnh tranh hơn, thu hút thêm nhiều khách hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
3. Các nhóm nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn của
Ajinomoto trong việc thực hiện các chức năng của quản trị
chuỗi cung ứng toàn cầu
3.1. NHÓM NHÂN TỐ THỊ TRƯỜNG Yếu tố văn hóa
Người tiêu dùng Nhật Bản là những khách hàng khó tính. Họ có yêu cầu
cao về chất lượng của sp, đặc biệt là những sp có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho
sức khỏe. Thói quen ăn uống điều độ truyền thống của người Nhật như ăn nhiều
cá và rau, cùng việc lựa chọn các thực phẩm, đồ uống không gây hại và bảo vệ
sức khỏe như ít đường, calo thấp ,ko cholesterol, nhiều chất polyphenol, nhiều
chất xơ có thể là một trong những bí quyết. Ngoài ra họ cũng khá quan tâm về
vấn đề môi trường sống. Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn thu hút được
khách hàng người Nhật, ko những cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn
phải quan tâm đến vấn đề thân thiện với môi trường, hệ thống xử lý chất thải.
Điều này cũng lí giải tại sao câu slogan mà công ty Ajinomoto gửi đến người tiêu
dùng là " eat well. Live well" Nhu cầu thị trường
Trải qua hơn 100 năm, Ajinomoto không chỉ trụ vững trên thị trường mà còn trở
thành thương hiệu sản xuất bột ngọt lớn hàng đầu thế giới. Với khẩu hiệu quen
thuộc, dễ nhớ, gây ấn tượng cao “Eat well, live well”, sản phẩm của nhãn hiệu
này được sản xuất và tiêu thụ ở khắp mọi nơi trên toàn cầu, phù hợp với từng
vùng miền, địa phương. Tuy bột ngọt là sản phẩm chính yếu của thương hiệu,
nhưng lại là loại hình sản phẩm khó có thể đa dạng hóa tính chất chất sản phẩm
mà chỉ có thể thay đổi các yếu tố như: bao bì, hay cách thức đóng gói. Chính vì
vậy, để đa dạng hóa các sản phẩm của ajinomoto cũng như tăng thêm sự lựa chọn
cho người tiêu dùng, doanh nghiệp đã cho phát triển các loại sản phẩm khác như:
soup, hạt nêm, nước tương, … Những sản phẩm này đa dạng về hương vị, màu
sắc, thích hợp cho từng văn hóa vùng miền địa phương khác nhau.
Lựa chọn của Ajinomoto có thể nói là rất phù hợp trong bối cảnh hiện tại,
khi người tiêu dùng đòi hỏi nhiều loại nguyên liệu tích hợp hơn là các nguyên
liệu cơ bản. Dần dần, việc phát triển, nghiên cứu những nhóm nguyên liệu mới
còn mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội phát triển mở rộng trong mảng kinh
doanh dinh dưỡng, hơn nữa là tiếp tục mở rộng ra ngoài ngành công nghiệp thực
phẩm với các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thuốc tái tạo, dược phẩm,.. lOMoAR cPSD| 58950985
Phương tiện truyền thông
Vốn là một thương hiệu sản xuất loại hình sản phẩm thiết yếu và được sử
dụng bởi tất cả mọi người, Ajinomoto hiểu rõ công dụng và ưu điểm của loại
hình truyền thông đại chúng cho ngành sản phẩm của mình. Chiến lược marketing
của Ajinomoto đã rất thành công khi sử dụng chúng cho các chiến dịch của mình
và đã đạt được những hiệu quả to lớn. Đối với từng loại sản phẩm, thông điệp lại
đi vào chi tiết hơn, như đối với hạt nêm Aji-ngon cải tiến mới có slogan là “Ngon
đậm đà, ngọt tự nhiên”, hay với nước tương Phú Sĩ là “Hương vị Việt, chấm tuyệt
ngon” khẳng định vị thế hàng đầu của Ajinomoto trên thị trường bột ngọt Việt
Nam nói riêng và thị trường thực phẩm nói chung. Với phương tiện truyền thông
đại chúng này cùng những thông điệp luôn gắn liền với sứ mệnh của gia vị các
sản phẩm của ajinomoto đó là: đem vị thơm ngon đến cho món ăn, Ajinomoto
thành công trong việc tiếp cận được lượng lớn khách hàng tiềm năng, khẳng định
giá trị sản phẩm và vị thế của thương hiệu.
3.2. NHÓM NHÂN TỐ CHI PHÍ
Đổi mới và sáng tạo công nghệ
Ajinomoto là một tập đoàn có quy mô lớn với hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực thực phẩm và dinh dưỡng. Do đó, công ty này đã chi rất nhiều tiền vào nghiên
cứu và phát triển công nghệ để tạo ra các sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm đang có.
Cụ thể, theo báo cáo tài chính của Ajinomoto, 2020, công ty đã dành
khoảng 453 tỷ yên (tương đương hơn 4 tỉ USD) cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển (Research and Development - R&D). Đây là một số tiền khổng lồ và cho
thấy sự cam kết chặt chẽ của Ajinomoto với việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ.
Điều này cho thấy rằng Ajinomoto đã chi một khoản không nhỏ vào công
nghệ để tạo ra các sản phẩm mới và cải thiện chất lượng sản phẩm hiện tại của
mình. Ngoài ra, công ty này còn tiếp tục đầu tư để mở rộng và phát triển hệ thống
công nghệ của mình trong tương lai để giữ vững vị trí của mình trong ngành công
nghiệp thực phẩm và dinh dưỡng. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Ajinomoto. Công ty này là một doanh nghiệp sản xuất
thực phẩm và gia vị, vì vậy đội ngũ nhân viên là điều vô cùng quan trọng cho quá
trình sản xuất và kinh doanh của công ty. lOMoAR cPSD| 58950985
Nếu chi phí nhân công tăng lên, Ajinomoto sẽ phải đối mặt với một số ảnh hưởng, bao gồm:
+ Tăng chi phí sản xuất: Khi chi phí nhân công tăng, Ajinomoto sẽ phải chi
thêm tiền để trả lương cho nhân viên điều này sẽ dẫn đến tăng chi phí sản xuất.
+ Giảm lợi nhuận: Nếu Ajinomoto không thể tăng giá sản phẩm hoặc giảm chi
phí sản xuất đáng kể, tăng chi phí nhân công sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty.
+ Cạnh tranh khó khăn hơn: Nếu chi phí nhân công tăng khiến cho sản phẩm
của Ajinomoto tăng giá, những sản phẩm cạnh tranh khác sẽ trở nên hấp dẫn hơn
với giá cả hợp lý hơn, những doanh nghiệp có chi phí nhân công thấp hơn sẽ có
lợi thế cạnh tranh hơn.
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty: Nếu chi phí nhân công tăng liên
tục, Ajinomoto hoặc phải giảm số nhân viên, hoặc phải tăng giá sản phẩm, hoặc
phải tìm cách tiết kiệm chi phí khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển
của công ty trong tương lai
Như vậy, chi phí nhân công là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của Ajinomoto, nếu tăng một cách không kiểm soát hoặc đột ngột sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận và tình hình cạnh tranh của công ty. Chính vì thế,
Ajinomoto cần phải đánh giá và quản lý chi phí nhân công một cách hiệu quả để
giảm thiểu ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có thể áp
dụng các giải pháp để giảm chi phí hoặc tìm kiếm nguồn lao động giá rẻ để cải
thiện tỷ suất lợi nhuận của mình.
Logistics cải thiện
Việc cải thiện logistics của Ajinomoto có thể đòi hỏi nhiều chi phí khác nhau
tùy thuộc vào các vấn đề cụ thể phải giải quyết. Dưới đây là một số ví dụ về các
chi phí mà Ajinomoto có thể phải chịu khi cải thiện logistics:
+ Chi phí đầu tư các hệ thống và công nghệ mới như hệ thống quản lý kho,
phần mềm quản lý sản xuất và vận chuyển, hệ thống quản lý dữ liệu khối, v.v.
+ Chi phí thuê nhân sự chuyên gia trong lĩnh vực vận chuyển hoặc phát
triển hệ thống logistics mới
+ Chi phí đào tạo nhân viên để sử dụng hệ thống mới và cải thiện kỹ năng
đóng gói, vận hành và vận chuyển sản phẩm
+ Chi phí mua sắm thiết bị, phương tiện vận chuyển mới như xe tải, máy móc nâng hạ, v.v.
+ Chi phí thuê kho bãi, kho lạnh hoặc các kho vị trí tốt hơn để cải thiện quy
trình vận chuyển và giảm thời gian vận chuyển. lOMoAR cPSD| 58950985
Thích nghi với điều kiện địa phương
Ajinomoto có thể gặp khó khăn khi thích nghi với điều kiện địa phương
trong việc thực hiện chuỗi cung ứng toàn cầu bởi vì các yếu tố như Văn hóa và
chính sách kinh doanh khác nhau: Các quốc gia và vùng lãnh thổ có các quy định,
luật lệ và chính sách kinh doanh khác nhau. Điều này đòi hỏi Ajinomoto phải
thích nghi và tuân thủ các quy định, nghĩa vụ pháp lý, thuế và các chính sách kinh
doanh khác. Họ cũng cần phải thích nghi với các thói quen tiêu dùng và văn hóa
địa phương. Không những vậy, còn yếu tố thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh
tranh: Thị trường thay đổi liên tục và đối thủ cạnh tranh xuất hiện liên tục.
Ajinomoto cần phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp và chiến lược để thích nghi
với sự thay đổi này. Họ cần phải tìm hiểu và nắm bắt thông tin thị trường mới
nhất và theo dõi đối thủ cạnh tranh để đưa ra các quyết định quan trọng nhằm
củng cố vị thế của mình trên thị trường.
3.3. NHÓM NHÂN TỐ CHÍNH PHỦ
Chính sách và các quy định
Chính phủ Nhật Bản có nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
nước, đặc biệt là các công ty lớn như Ajinomoto, qua cơ chế thực thi các quy định
về thuế và đầu tư công. Bên cạnh đó, chính sách của Nhật Bản đối với vấn đề bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
Ajinomoto. Ajinomoto là một trong những công ty hàng đầu Nhật Bản về lĩnh
vực thực phẩm, do đó hoạt động của công ty gây ra một lượng lớn khí thải và thải
ra nước xả thải. Chính phủ Nhật Bản yêu cầu Ajinomoto phải tuân thủ các quy
định về môi trường, phát triển các giải pháp bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn
tài nguyên một cách bền vững.
Ngoài ra, các chính sách về thương mại và quản lý nguồn nhân lực cũng có
thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ajinomoto.Ví dụ, chính sách tăng
thuế nhập khẩu của Nhật Bản có thể làm tăng giá thành của các nguyên liệu và
sản phẩm của Ajinomoto, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc cạnh tranh trên thị
trường. Tuy nhiên, chính phủ Nhật Bản cũng có nhiều chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh và
khả năng tiếp cận thị trường quốc tế. Những chính sách này có thể giúp Ajinomoto
tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đưa ra những giải pháp kinh
doanh mới và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. lOMoAR cPSD| 58950985 WTO
Hiện tại, Ajinomoto là một trong những công ty lớn có tiếng trong lĩnh vực
sản xuất thực phẩm tại Nhật Bản và trên thế giới. Từ năm 1995, Nhật Bản đã trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đã phải tuân thủ
những quy định và tiêu chuẩn của tổ chức này trong việc sản xuất và xuất khẩu
thực phẩm. WTO đặt ra nhiều quy định về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn
về sản xuất và kinh doanh thực phẩm. Điều này có thể ảnh hưởng đến Ajinomoto
nếu như họ không tuân thủ các tiêu chuẩn này, đặc biệt là về an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, sự cạnh tranh trên thị trường cũng sẽ trở nên khắc nghiệt hơn vì các
công ty và sản phẩm từ các nước thành viên của WTO có thể được phân phối tại
Nhật Bản.phi thương mại giữa các thành viên sẽ giúp tăng cường hoạt động xuất
khẩu của Ajinomoto đến các thị trường quốc tế, đồng thời cũng giúp công ty quản
lý được những rủi ro và thách thức trong quá trình tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thông qua WTO, Ajinomoto cũng có thể có được quyền sở hữu trí tuệ về
Bên cạnh đó, WTO cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hoá kinh tế. Việc giảm giới hạn thương mại và các rào cản các sản
phẩm, thiết bị, công nghệ và quy trình sản xuất mà công ty sở hữu. Điều này giúp
công ty bảo vệ được tài sản trí tuệ của mình và tạo ra nguồn lợi nhuận bền vững trong tương lai.
Với tầm nhìn lớn và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm,
Ajinomoto sẽ tiếp tục tận dụng các cơ hội mà WTO mang lại để tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế, tìm kiếm các đối tác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
3.4. NHÓM NHÂN TỐ CẠNH TRANH
Sự gia tăng thương mại toàn cầu
Sự gia tăng thương mại toàn cầu có thể tạo ra các cơ hội mới cho
Ajinomoto, bởi vì tập đoàn này có thể mở rộng thị trường của mình bằng cách
xuất khẩu sản phẩm đến các quốc gia mới. Tuy nhiên, cũng có thể tạo ra cạnh
tranh với các nhà sản xuất thực phẩm khác trên toàn cầu nhằm cạnh tranh về giá
cả, chất lượng và sáng tạo sản phẩm mới. Sự cạnh tranh này có thể ảnh hưởng
đến doanh thu của Ajinomoto trong thị trường toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58950985
Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của Ajinomoto đều là các công ty sản xuất gia vị và
thực phẩm chế biến khác, đặc biệt là các công ty có nguồn gốc tại châu Á, như
Mitani của Nhật Bản, Vedan của Đài Loan, hoặc Masan Consumer ở Việt Nam.
Các đối thủ này cung cấp cho thị trường các sản phẩm tương tự Ajinomoto và có
thể cạnh tranh với công ty này từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm:giá cả, chất lượng và thương hiệu.
Tuy nhiên, Ajinomoto vẫn có những ưu điểm cạnh tranh, đặc biệt là tên
tuổi và uy tín của công ty đã được khẳng định trong nhiều năm. Ngoài ra, công ty
cũng liên tục cập nhật công nghệ sản xuất, tăng năng suất và cải tiến sản phẩm để
cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
Ajinomoto đã thực hiện nhiều chiến lược để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, bao gồm:
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Ajinomoto đầu tư mạnh vào nghiên
cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện có. Điều
này giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
+ Chiến lược giá: Ajinomoto tập trung vào giá cả cạnh tranh để thu hút khách
hàng và giữ chân họ. Công ty này cũng thường xuyên có các chương trình khuyến
mãi để thu hút khách hàng và tăng doanh số bán hàng.
+ Quảng cáo và tiếp thị: Ajinomoto sử dụng các chiến lược quảng cáo và tiếp
thị để nhắm đến đối tượng khách hàng tiềm năng. Họ sử dụng các kênh quảng
cáo trực tuyến và truyền thông xã hội để quảng bá sản phẩm và tăng khả năng
tiếp cận với khách hàng.
+ Tận dụng quy mô sản xuất: Ajinomoto có các nhà máy sản xuất lớn và các
hoạt động kinh doanh trên toàn cầu, cho phép họ tận dụng quy mô sản xuất và chi
phí để cạnh tranh trên thị trường.
+ Hợp tác với các đối tác: Ajinomoto hợp tác với các đối tác khác để tăng
cường sản xuất và tiếp thị sản phẩm của mình. Điều này giúp họ tạo ra các bước
tiến vượt bậc so với các đối thủ trên thị trường.
Các công ty toàn cầu
Ajinomoto là một công ty đa quốc gia có trụ sở chính tại Nhật Bản và hoạt
động trên toàn cầu. Vì vậy, có nhiều công ty toàn cầu có ảnh hưởng đến
Ajinomoto. Các công ty này có thể cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp với
Ajinomoto trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm liên quan đến thực
phẩm, đặc biệt là các sản phẩm gia vị và đạm. lOMoAR cPSD| 58950985
Một số công ty toàn cầu có ảnh hưởng đến Ajinomoto như : Nestle, nhà sản
xuất thực phẩm hàng đầu thế giới, Nestle cũng cung cấp các sản phẩm gia vị và
đạm, tập đoàn McCormick & Company là một trong những công ty hàng đầu thế
giới về sản xuất gia vị, có thể gây ra sức ép cạnh tranh cho Ajinomoto. Hay công
ty Cargill là một trong những công ty thực phẩm lớn nhất thế giới, Cargill cũng
sản xuất các sản phẩm đạm và có thể là một đối thủ cạnh tranh cho Ajinomoto.
Các công ty này có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và doanh thu của
Ajinomoto, tuy nhiên Ajinomoto đã tiếp tục duy trì vị thế của mình trên thị trường
quốc tế với các sản phẩm chất lượng cao và chính sách đổi mới sản phẩm và truyền thông hiệu quả.
4. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto 4.1. Nhà cung ứng
Hiện nay Tập đoàn Ajinomoto có 123 nhà máy cùng nhiều văn phòng đại
diện, các sản phẩm đa dạng của Tập đoàn Ajinomoto đang được phân phối đến
hơn 130 quốc gia trên thế giới. Vì ajinomoto có mạng lưới rất rộng trên toàn thế
giới nên việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất trở nên đặc biệt quan
trọng. Để cung cấp nguyên liệu đúng thời gian, đúng chất lượng thì các nhà máy
đã lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu có uy tín để đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
Các nhà cung ứng chính của Ajinomoto bao gồm: 1.
Công ty TNHH Ajinomoto Fine-Techno: Công ty con của
Ajinomotochuyên cung cấp các thiết bị, máy móc và dịch vụ hỗ trợ cho các nhà
máy sản xuất của Ajinomoto trên toàn thế giới. 2.
Công ty Mitsui & Co.: Là một trong những đối tác chiến lược
củaAjinomoto, Mitsui & Co. cung cấp cho Ajinomoto các nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ sản xuất. 3.
Công ty Mitsubishi Corporation: Cũng là một đối tác chiến lược
củaAjinomoto, Mitsubishi Corporation cung cấp cho Ajinomoto các nguyên liệu
và dịch vụ hỗ trợ sản xuất. 4.
Công ty Sumitomo Corporation: Sumitomo Corporation cung cấp
choAjinomoto các nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ sản xuất, bao gồm cả vận chuyển và logistics lOMoAR cPSD| 58950985 5.
Các nhà cung cấp địa phương: Ajinomoto cũng hợp tác với các
nhàcung cấp địa phương để cung cấp các nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ sản xuất
tại từng quốc gia và khu vực……
Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của các nhà máy ajinomoto thu mua
nguyên liệu tại các vùng sản xuất nguyên liệu trên nước đó. Tuy nhiên tùy thuộc
vào đặc điểm của từng từng quốc gia mà mỗi đất nước sẽ sử dụng những nguồn
nguyên liệu khác nhau phù hợp với nền nông nghiệp của nước đó. Ví dụ để sản
xuất bột ngọt Ajinomoto, Việt Nam có thế mạnh về mía và khoai mì nên các nhà
máy tại Việt Nam đã sử dụng mía và khoai mì làm nguyên liệu chính. Tuy nhiên
tại Mỹ, để sản xuất bột ngọt Ajinomoto thì các nhà máy lại dùng bắp ngọt làm
nguyên liệu chính, ở Pháp thì lại dùng củ cải đường là chủ yếu. Đây là một sự đa
dạng về nguồn nguyên liệu trong chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào của ajinomoto.
Ajinomoto có nhiều đối tác cung cấp nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ sản xuất
khác nhau để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định và chất lượng.
Tuy nhiên, các đối tác này tùy thuộc vào từng nhà máy và địa điểm sản xuất trên
toàn thế giới vì danh mục sản phẩm của ajinomoto tại các khu vực có sự khác nhau đáng kể.
4.2. Hệ thống sản xuất
Ajinomoto chọn đặt hơn 120 nhà máy sản xuất và các trung tâm nghiên
cứu phân bố tại hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ để tận dụng các lợi thế về nguồn
lực, thị trường của từng quốc gia và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn
cầu. Các lý do cụ thể có thể bao gồm: -
Nguồn lực: Ajinomoto chọn những quốc gia có nguồn lực phù hợp để sản
xuấtsản phẩm của mình, bao gồm nguồn nguyên liệu, lao động và vốn đầu tư. -
Thị trường: Ajinomoto chọn đặt nhà máy sản xuất trong các quốc gia có thị trường
tiêu thụ lớn cho sản phẩm của mình. Những quốc gia này có thể có nền kinh tế
phát triển và nhu cầu tiêu thụ cao hoặc có tiềm năng phát triển thị trường trong tương lai. -
Chính sách và quy định: Ajinomoto chọn đặt nhà máy sản xuất trong các
quốcgia có chính sách và quy định thân thiện với doanh nghiệp và đáp ứng các
yêu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm. -
Chi phí sản xuất: Ajinomoto chọn những quốc gia có chi phí sản xuất
thấphơn để giảm thiểu chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. -
Thành phần dân cư: Ajinomoto cũng có thể chọn đặt nhà máy sản xuất ở các quốc
gia có thành phần dân cư đa dạng, có nhiều người đến từ các quốc gia khác nhau
để đảm bảo sự đa dạng và đa văn hóa trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58950985
Hệ thống sản xuất của nhà máy Ajinomoto được đánh giá là hiện đại, đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm cao, đồng thời giảm thiểu
tác động đến môi trường.
Các ưu điểm của hệ thống sản xuất của nhà máy Ajinomoto bao gồm: - Sử dụng
công nghệ tiên tiến: Nhà máy Ajinomoto sử dụng các công nghệ sản xuất hiện đại
và tiên tiến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. -
Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm: Nhà máy Ajinomoto tuân thủ
các quy định và tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm quốc tế, đảm bảo
rằng sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu cao nhất của khách hàng. -
Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Nhà máy Ajinomoto liên tục cải tiến và tối
ưu hóa quy trình sản xuất để giảm thiểu thời gian sản xuất, tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất. -
Bảo vệ môi trường: Nhà máy Ajinomoto thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường như tái chế, kiểm soát ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên
để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Tuy nhiên, nhà máy Ajinomoto cũng còn một số hạn chế như: -
Chi phí đầu tư ban đầu cao: Việc đầu tư vào các công nghệ sản xuất hiện
đại và tiên tiến có thể tốn kém và cần nhiều tài nguyên. -
Đòi hỏi nhân lực có kỹ năng cao: Các công nghệ sản xuất hiện đại và tiên
tiến yêu cầu nhân lực có kỹ năng và kiến thức chuyên môn cao để vận hành và
bảo trì dây chuyền sản xuất.
Hệ thống sản xuất của nhà máy Ajinomoto được đánh giá là tốt và đáp ứng
được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm cao. Tuy nhiên, việc đầu tư
và vận hành hệ thống này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Mỗi nhà máy sản xuất của Ajinomoto có thể sản xuất cả thành phẩm hoặc
chỉ sản xuất một phần của sản phẩm. Các nhà máy sản xuất được thiết kế để đáp
ứng nhu cầu sản xuất và cung ứng sản phẩm của tập đoàn Ajinomoto cho các thị
trường khác nhau trên toàn thế giới. Với các sản phẩm như Ajinomoto
Monosodium Glutamate (MSG) hay Ajinomoto Umami Seasoning, các nhà máy
sản xuất của Ajinomoto có thể sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
thành phẩm. Tuy nhiên, với các sản phẩm như Ajinomoto Cook Do hay
Ajinomoto Crispy Fry, các nhà máy sản xuất của Ajinomoto có thể sản xuất một
phần của sản phẩm, chẳng hạn như hỗn hợp gia vị hay bột chiên.
Như vậy, tùy thuộc vào chiến lược sản xuất và cung ứng sản phẩm của tập
đoàn Ajinomoto, các nhà máy sản xuất có thể sản xuất cả thành phẩm hoặc chỉ
sản xuất một phần của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của các thị trường khác nhau trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 58950985
4.3. Hoạt động phân phối
Ajinomoto là một tập đoàn có mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn
cầu. Hoạt động phân phối của Ajinomoto được đánh giá là hiệu quả và có chất
lượng cao. Dưới đây là một số đánh giá chi tiết về hoạt động phân phối của Ajinomoto trên toàn cầu: -
Độ bao phủ thị trường: Ajinomoto có mặt ở hầu hết các quốc gia
trênthế giới, với mạng lưới phân phối rộng khắp. Nhờ đó, sản phẩm của
Ajinomoto dễ dàng được tiếp cận và phân phối đến các thị trường khác nhau trên toàn cầu. -
Chất lượng: Ajinomoto đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình
thôngqua nhiều tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra chất lượng khắt khe. Sản phẩm
của Ajinomoto đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và chất lượng cao. -
Công nghệ: Ajinomoto sử dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt
độngphân phối của mình, bao gồm các hệ thống quản lý kho và vận chuyển thông
minh và tiên tiến. Điều này giúp cho hoạt động phân phối của Ajinomoto trở nên
hiệu quả hơn và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình vận chuyển. -
Đối tác: Ajinomoto hợp tác với nhiều đối tác phân phối đáng tin
cậytrên toàn cầu để đảm bảo sản phẩm của mình được phân phối đến khách hàng
một cách nhanh chóng và đáng tin cậy:
+ Unilever: Unilever là một trong những đối tác phân phối lớn của Ajinomoto tại châu Âu
+ Nestle: Nestle là một đối tác phân phối quan trọng của Ajinomoto tại châu Á.
+ Walmart: Walmart là một trong những đối tác phân phối lớn của Ajinomoto tại Bắc Mỹ
+ Amazon là một đối tác phân phối quan trọng của Ajinomoto trên toàn cầu +
Carrefour: Carrefour là một đối tác phân phối quan trọng của Ajinomoto tại châu Âu và châu Phi
+ Ngoài ra, Ajinomoto cũng có nhiều đối tác phân phối khác trên toàn cầu như
Tesco, Metro, Lotte Mart, Big C, AEON, và các đối tác phân phối địa phương khác.
- Trách nhiệm xã hội: Ajinomoto đảm bảo hoạt động phân phối của mình tuân thủ
các quy định về môi trường và xã hội, bao gồm việc giảm thiểu khí thải và chất
thải, tăng cường an toàn lao động và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong chuỗi cung ứng.
Ajinomoto có một hệ thống phân phối toàn cầu để cung cấp sản phẩm của
tập đoàn cho các thị trường trên toàn thế giới. Tuy nhiên, cách thức phân phối của
Ajinomoto phụ thuộc vào loại sản phẩm và chiến lược kinh doanh của tập đoàn. lOMoAR cPSD| 58950985
Với các sản phẩm như Ajinomoto Monosodium Glutamate (MSG) hay
Ajinomoto Umami Seasoning, tập đoàn Ajinomoto tập trung sản xuất sản phẩm
tại các nhà máy của mình và sau đó vận chuyển thành phẩm, phân phối sản phẩm
đến các thị trường trên toàn thế giới. Tập đoàn này có các trung tâm phân phối tại
các quốc gia và khu vực khác nhau để cung cấp sản phẩm cho các đại lý, nhà bán
lẻ và khách hàng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, với một số sản phẩm khác như Ajinomoto Cook Do hay
Ajinomoto Crispy Fry, tập đoàn Ajinomoto sản xuất sản phẩm rồi phân phối sản
phẩm luôn tới các khu vực trong phạm vi gần nơi sản xuất đó. Chẳng hạn như
nhà máy Ajinomoto Long Thành là một trong những nhà máy sản xuất của tập
đoàn Ajinomoto tại Việt Nam. Sau khi sản xuất các sản phẩm này, nhà máy
Ajinomoto Long Thành chuyển giao cho các trung tâm phân phối của tập đoàn
Ajinomoto tại Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường khác trong khu vực
Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…
Như vậy, cách thức phân phối của Ajinomoto phụ thuộc vào loại sản phẩm
và chiến lược kinh doanh của tập đoàn.Đánh giá chung thì tập đoàn này có một
hệ thống phân phối rộng lớn toàn cầu để cung cấp sản phẩm cho các thị trường trên toàn thế giới.
4.4. Logistics ngược
Ajinomoto đã triển khai nhiều chương trình và hoạt động chuyên môn
nhằm tối ưu hóa hoạt động logistics ngược của mình, đồng thời giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường. Các hoạt động logistics ngược của Ajinomoto bao gồm: 1.
Tổ chức quy trình thu hồi sản phẩm: Ajinomoto đã thiết lập quy
trìnhthu hồi sản phẩm rõ ràng và minh bạch, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình này. 2.
Xây dựng hệ thống thông tin logistics ngược: Tập đoàn đã đầu tư
vàocác công nghệ thông tin để quản lý việc thu hồi sản phẩm một cách hiệu quả,
đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về quá trình này. 3.
Tối ưu hóa quy trình tái sử dụng và tái chế sản phẩm: Ajinomoto
đãphát triển các kế hoạch và chương trình tái sử dụng và tái chế các sản phẩm,
giúp giảm thiểu lượng rác thải và tác động tiêu cực đến môi trường. 4.
Quản lý quá trình vận chuyển và lưu trữ sản phẩm: Tập
đoànAjinomoto đã đầu tư vào các hệ thống vận chuyển và lưu trữ sản phẩm tiên
tiến, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Cụ thể, các chương trình tái sử dụng và tái chế sản phẩm của Ajinomoto đã
mang lại những lợi ích như sau: lOMoAR cPSD| 58950985 -
Giảm thiểu lượng chất thải: Nhờ chương trình tái sử dụng và tái
chế,Ajinomoto đã giảm thiểu lượng chất thải và tác động đến môi trường. Thay
vì bỏ các sản phẩm không còn sử dụng được vào thùng rác, Ajinomoto đã thu hồi
và tái sử dụng chúng, giúp giảm thiểu lượng chất thải và phân hủy trong tự nhiên. -
Tiết kiệm tài nguyên: Qua việc sử dụng lại các sản phẩm đã qua
sửdụng, Ajinomoto đã tiết kiệm tài nguyên và nguồn lực sản xuất. Các sản phẩm
tái sử dụng có thể được sử dụng lại để sản xuất các sản phẩm mới, giúp tiết kiệm
nguyên liệu và chi phí sản xuất. -
Giảm chi phí sản xuất: Qua việc sử dụng lại các sản phẩm tái chế
hoặctái sử dụng, Ajinomoto đã giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất. -
Xây dựng hình ảnh thương hiệu bền vững: Hoạt động logistics
ngượcgiúp Ajinomoto xây dựng hình ảnh thương hiệu bền vững, tăng độ tin cậy
và tạo sự phát triển bền vững cho tập đoàn.
Một ví dụ rõ hơn về hoạt động logistics ngược của Ajinomoto có thể là
chương trình tái chế gói bột nước nấu phở, một sản phẩm phổ biến của tập đoàn
này. Thay vì bỏ gói bột nước nấu phở vào thùng rác, Ajinomoto đã phát triển một
chương trình tái chế đối với gói bột nước nấu phở này.
Đầu tiên, Ajinomoto đã thiết kế lại gói bột nước nấu phở để giảm thiểu
lượng chất thải và tác động đến môi trường. Sau đó, tập đoàn đã tổ chức quá trình
thu hồi gói bột nước nấu phở từ các nhà bán lẻ và khách hàng cuối cùng.
Sau khi thu hồi, Ajinomoto đã sử dụng công nghệ hiện đại để tái chế gói
bột nước nấu phở thành các sản phẩm khác, chẳng hạn như bảng thông tin dạng
cuốn và vật liệu xây dựng. Quá trình tái chế này không chỉ giảm thiểu lượng chất
thải, mà còn giúp tiết kiệm tài nguyên môi trường.
Đồng thời, Ajinomoto còn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình
vận chuyển và lưu trữ gói bột nước nấu phở thu hồi và sản phẩm tái chế. Tất cả
các hoạt động logistics ngược của Ajinomoto đều được quản lý chặt chẽ và đảm
bảo tính bền vững và tiết kiệm tài nguyên môi trường.
4.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
Điểm mạnh của chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto là: -
Năng lực sản xuất: Ajinomoto có khả năng sản xuất các sản phẩm
đadạng và chất lượng cao, từ các sản phẩm gia vị cho đến các sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe. Tập đoàn này đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, giúp tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận. -
Đa dạng hóa sản phẩm: Ajinomoto có một danh mục sản phẩm đa
dạng,giúp tập đoàn này đáp ứng nhu cầu khác nhau của các thị trường trên toàn
cầu. Tập đoàn này cũng thường xuyên cập nhật và cải tiến sản phẩm của mình để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58950985 -
Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm: Ajinomoto có một hệ
thốngquản lý chất lượng và an toàn thực phẩm tốt, đảm bảo rằng sản phẩm của
tập đoàn luôn đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu khắt khe của các quốc gia và
khu vực khác nhau. Điều này giúp tập đoàn xây dựng được niềm tin và độ tin cậy
từ khách hàng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto cũng có một số điểm yếu là: -
Sự phụ thuộc vào nguồn cung: Ajinomoto phụ thuộc vào nguồn cung
ởmột số quốc gia và khu vực, đặc biệt là khu vực châu Á. Điều này có thể khiến
tập đoàn này gặp khó khăn trong việc duy trì và tăng cường khả năng cung ứng
sản phẩm khi có sự cố ở các địa điểm sản xuất chính. -
Quản lý chuỗi cung ứng phức tạp: Với quy mô hoạt động toàn cầu,
quảnlý chuỗi cung ứng của Ajinomoto gặp nhiều thách thức và rủi ro. Việc tập
đoàn phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn khác nhau của các khu vực và quốc
gia cũng là một thách thức lớn trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu của Ajinomoto.
5. Một số biện pháp mà Ajinomoto đã và nên thực hiện để
quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả
Một số biện pháp mà Tập đoàn Ajinomoto đã làm:
● Tạo ra mô hình chuỗi cung ứng không chất thải làm giảm nhựa và manglại
cho người tiêu dùng giá trị mới.
Một loạt các nỗ lực nhằm giảm thiểu nhựa bằng cách kết hợp các vật liệu
một lớp, nhựa phân hủy sinh học và thực vật, Hợp tác với Loop, Loop là sản phẩm
trí tuệ của doanh nghiệp tái chế tiên phong có trụ sở tại Hoa Kỳ TerraCycle, một
nền tảng dịch vụ giao hàng trực tuyến. giảm thiểu chất thải, các thùng chứa còn
mang lại giá trị gia tăng ở nhiều cấp độ với thiết kế chất lượng cao hơn, sử dụng
dễ dàng và thuận tiện hơn, đồng thời góp phần làm giảm thất thoát thực phẩm
bằng cách giữ cho thực phẩm tươi lâu hơn. Qua đó nhằm nhấn mạnh cam kết của
Tập đoàn Ajinomoto trong việc hiện thực hóa nền kinh tế vòng tròn thông qua
mục tiêu đầy tham vọng là không có rác thải nhựa vào năm tài chính 2030.
Thông qua nền tảng Loop, thương hiệu thực phẩm đã và đang cung cấp cho
người tiêu dùng một số sản phẩm phổ biến nhất của họ trong các hộp đựng sản
phẩm có thể tái sử dụng được thiết kế đặc biệt bằng thủy tinh, thép không gỉ hoặc
nhựa chịu lực. Vòng lặp xử lý các đơn đặt hàng trực tuyến, thanh toán và giao
hàng, cộng với việc thu gom và khử trùng các thùng chứa đã qua sử dụng, mà nó
sẽ trả lại cho nhà cung cấp để đổ đầy và gửi lại cho người tiêu dùng, khép lại vòng lặp không có rác thải.
● Thực hiện nhiều chiến lược để cạnh tranh hiệu quả lOMoAR cPSD| 58950985
Mặc dù chiếm thị phần tương đối lớn nhưng tập đoàn cũng đối mặt với
nhiều thách thức và cạnh tranh từ phía các đối thủ như Masan, Nestle… tập đoàn
đã tập trung vào điểm mạnh của mình, đẩy mạnh nguồn lực vào việc phát triển
sản phẩm, marketing xây dựng hình ảnh thương hiệu về câu chuyện giá trị dinh
dưỡng, chất lượng của sản phẩm, đa dạng danh mục sản phẩm và tiếp cận nhiều
đối tượng khách hàng hơn. Cùng với đó Ajinomoto liên tục cập nhật công nghệ
sản xuất, tăng năng suất và cải tiến sản phẩm để cạnh tranh hiệu quả trên thị
trường, thực hiện nhiều chiến lược để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường như
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, Quảng cáo và tiếp thị, Tận dụng quy mô
sản xuất, Hợp tác với các đối tác để tăng cường sản xuất và tiếp thị sản phẩm của mình.
● Tái tạo hoạt động kinh doanh thực phẩm của mình dưới hình thức ănuống lành mạnh.
Đây được coi là một giải pháp quan trọng cho mảng công nghệ thực phẩm
của Ajinomoto khi chú tâm hơn đến vấn đề sức khoẻ của khách hàng để thu hút
nhiều khách hàng quan tâm đến sức khỏe hơn. Thực tế cùng với sự không thành
công của nhiều thương vụ mua lại ở nước ngoài và sự cạnh tranh khốc liệt mặc
dù đã chiếm thị phần lớn ở một số quốc gia chẳng hạn như: Trong thị trường nước
giải khát, cà phê bột của họ phải đối mặt với thách thức từ Nestle. Trong lĩnh vực
thực phẩm đông lạnh, Ajinomoto vẫn chưa đuổi kịp đơn vị dẫn đầu trong nước là
Nichirei. Trong khi đó ở mảng thực phẩm khô, các nhà đầu tư đang tìm kiếm các
sản phẩm mới ngoài thương hiệu Aji Ngon..
Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Brazil đã trở thành những thị trường nước
ngoài quan trọng của Ajinomoto. Nhưng ngay cả khi ở đó, công ty cũng phải đối
mặt với sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất thực phẩm địa phương và đã chứng
kiến tỷ suất lợi nhuận giảm trong thập kỷ qua.
Cần phải có một số hành động và kế hoạch để đối phó với những đối thủ
mạnh mà Ajinomoto phải đối mặt ở cả Nhật Bản và nước ngoài. Như bán các
phiên bản của cà phê đóng hộp nổi tiếng Birdy với hàm lượng đường thấp hơn
hoặc không có đường để thu hút nhiều khách hàng quan tâm đến sức khỏe hơn
bao gồm cả phụ nữ hay các chiến dịch khuyến khích mọi người tiêu thụ nhiều
protein hơn, ít muối hơn, như sự kiện ra mắt Protite, một loại nước ngọt dạng bột
có hàm lượng protein cao tại Philippines và Thái Lan - giải quyết việc ăn không
đủ protein, một vấn đề phổ biến ở người cao tuổi.
● Tận dụng chuỗi giá trị dinh dưỡng làm bổ trợ cho phân khúc phi thựcphẩm,
cụ thể là các mảng kinh doanh vật liệu bán dẫn và dược phẩm sinh học.
Ajinomoto đã mở rộng sang ngành nguyên liệu sản xuất chip bằng cách tái
sử dụng công nghệ axit amin chủ lực của mình. Vật liệu như vậy cần phải đáp
ứng nhiều yêu cầu, chẳng hạn như độ bám dính tốt và khả năng chịu nhiệt cũng