Quản trị nhân sự Nhóm 1 - BNV- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Quản trị nhân sự Nhóm 1 - BNV- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
16 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quản trị nhân sự Nhóm 1 - BNV- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Quản trị nhân sự Nhóm 1 - BNV- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

36 18 lượt tải Tải xuống
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI
HR IN ACTION CASE INCIDENT 2
CARTER CLEANING COMPANY
Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thanh : Vân
Môn học Quản trị nhân sự :
Số hiệu lớp : 1900
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
2. Trương Thị Quỳnh Như (MSSV: 2194148)
3. Mai Đình Quốc Anh (MSSV: 2194171)
4. Trương Văn Bình (MSSV: 2194171)
5. Hoàng Thảo Anh (MSSV: 22112987)
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2025 3
1
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI
HR IN ACTION CASE INCIDENT 2
CARTER CLEANING COMPANY
Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thanh Vân :
Môn học Quản trị nhân sự :
Số hiệu lớp : 1900
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
2. Trương Thị Quỳnh Như (MSSV: 2194148)
3. Mai Đình Quốc Anh (MSSV: 2194171)
4. Trương Văn Bình (MSSV: 2194171)
5. Hoàng Thảo Anh (MSSV: 22112987)
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023
2
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên chúng em xin cảm ơn đến Trường đại học Hoa Sen đã cho chúng em cơ hội được học
môn Quản Trị Nhân Sự đã giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức cũng như hiểu biết về nhân
sự. Môn học nhằm trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản về chức năng quản trị nguồn
nhân lực trong tổ chức như thu hút, đào tạo phát triển, đánh giá hiệu suất công việc, trả công
lao động và duy trì nhân viên.
Tiếp đến chúng em xin chân thành cảm ơn Nguyễn Thanh Vân đã hướng dẫn và hỗ trợ nhóm
có thể làm được bài báo cáo này hoàn thiện tốt nhất.
3
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Phần trăm
đóng góp
1
Nguyễn Ngọc Thu Như
Dịch case study và thiết kế
Power Point
100%
2
Trương Thị Quỳnh Như
Trả lời câu hỏi 1 và 2
100%
3
Mai Đình Quốc Anh
Trả lời câu hỏi 3 và thiết kế
Power Point
100%
4
Trương Văn Bình
Tóm tắt case
100%
5
Hoàng Thảo Anh
Trả lời câu hỏi 4
100%
4
TRÍCH YẾU
Môn học Quản Trị Nhân Sự đã giúp chúng em tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức về lĩnh vực
nhân sự của công ty hoạt động như thế nào. Trong bài báo cáo này chúng em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu về công ty vệ sinh để phân tích hoạt động nhân sự, trả lương cho nhân viên
và chiến lược quản lý nhân sự của công ty. Từ đó có thể hiểu thêm nhiều kiến thức hơn về hoạt
động nhân sự thực tế.
Bên cạnh những chức năng, kiến thức bản, những kỹ năng quản trị nguồn nhân lực cũng
giúp cho chúng em phát triển khả năng phân tích, giải quyết các vấn đề trong tổ chức nhằm đạt
đến hai mục tiêu cơ bản: tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc của tổ chức và thỏa mãn
nhu cầu phát triển bản thân của từng nhân viên.
5
DẪN NHẬP
Công ty Carter Cleaning đang đối mặt với vấn đề lương của nhân viên và Jack Carter, với
cách là người chủ của công ty, phải tìm cách để giải quyết vấn đề này. Jack đã đưa ra đề xuất
về việc trả lương cho nhân viên theo giờ để đảm bảo tính công bằng và tăng cường năng suất
lao động. Tuy nhiên, khi áp dụng ý tưởng này, Jack đã phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến
chất lượng công việc và chi phí nhiên liệu. Bài báo cáo này sẽ trình bày chi tiết về vấn đề lương
của nhân viên tại Carter Cleaning và phân tích các câu hỏi được đặt ra dựa vào tình huống của
công ty Carter Cleaning.
6
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 2
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ...................................................................................................... 3
TRÍCH YẾU ............................................................................................................................... 4
DẪN NHẬP ............................................................................................................................... 5
I. HR in action case incident 2 Carter Cleaning Company ........................................................ 7
1. Nội dung ............................................................................................................................. 7
2. Tóm tắt ............................................................................................................................... 8
II. Trả lời câu hỏi ........................................................................................................................ 8
1. Cảu hỏi 11-20 ..................................................................................................................... 8
2. Cảu hỏi 11-21 ..................................................................................................................... 9
3. Câu hỏi 11-22 ..................................................................................................................... 9
4. Câu hỏi 11-23 ................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 15
7
I. HR in action case incident 2 Carter Cleaning Company
1. Nội dung
Jack Carter Cleaningluôn tò mò về quyết định nên trả cho nhân viên “Carter ” mức lương theo
giờ hay một hình thức khuyến khích nào đó.
Như Jack nói, "về việc cửa hàng của họ có làm ăn tốt hay không trong năm đó", triết lý chính
của anh ấy là trả lương theo giờ cho nhân viên.
Tuy nhiên, anh ta có thể thực hiện một chiến lược khuyến khích trong một cửa hàng. Theo Jack,
một máy ép (để ủi đồ) nên ép khoảng 25 "áo" (áo khoác, váy và áo cánh) mỗi giờ. Tuy nhiên,
phần lớn các máy ép không đạt được tiêu chuẩn lý tưởng này. Một nhân viên báo chí tên Walt
trước đây được trả 8 đô la mỗi giờ bất kể khối lượng công việc của anh ta bao nhiêu. Walt
thường về nhà vào khoảng 3 giờ chiều, nghĩa là anh ta kiếm được khoảng 300 đô la cho mỗi
tuần.
Ví dụ, nếu đó là một tuần nghỉ lễ và có rất nhiều quần áo cần ủi, anh ấy có thể ủi trung bình 22
đến 23 chiếc áo mỗi giờ (có người khác làm quần) và vì vậy anh ấy có thể kiếm được 300 đô la
mỗi tuần mà vẫn hoàn thành đúng hạn mỗi ngày và ra về trước 3 giờ chiều để anh ấy có thể đón
con anh ấy ở trường. Tuy nhiên, khi công việc kinh doanh không thuận lợi, anh ấy sẽ chỉ hoàn
thành được từ 12 đến 15 chiếc mỗi giờ, và chỉ kiếm được khoảng 280 đô la 1 tuần. Và anh ấy
cũng sẽ không thể về sớm hơn so với khi cửa hàng đông đúc.
Jack đã từng nói chuyện với Walt khá nhiều lần, và Walt luôn hứa sẽ cố gắng làm tốt hơn, Jack
dần dần nhận ra rằng Walt đơn giản là chỉ cần kiếm được 300 đô la mỗi tuần cho dù thế nào đi
nữa. Mặc dù Walt chưa bao giờ nói trực tiếp với anh ấy như vậy, nhưng Jack chợt nhận ra rằng
Walt có một gia đình cần phải chăm sóc và sẽ không được kiếm ít hơn mức lương “mục tiêu”
của anh ấy, bất kể cửa hàng bận rộn hay chậm chạp như thế nào. Vấn đề là Walt càng ép máy
mỗi ngày càng lâu thì nồi hơi và máy nén càng phải hoạt động lâu hơn để cung cấp năng lượng
cho máy móc của ông và chỉ riêng chi phí nhiên liệu đã lên tới gần 6 đô la một giờ. Jack rõ ràng
cần phải sa thải Walt để giải quyết vấn đề, vì hóa đơn nhiên liệu đang ngốn hết lợi nhuận của
anh ta.
Anh ta quyết định nói với Walt rằng về sau, anh ta sẽ trả cho anh ta 0,33 đô la cho mỗi mặt
hàng được ép thay vì 8 đô la một giờ. Theo cách này, Jack lập luận, Walt sẽ thực sự được tăng
lương một chút nếu anh ta ép 25 mặt hàng mỗi giờ với giá 0,33 đô la. Anh ấy sẽ có thể tắt máy
sớm vì anh ấy sẽ có thể bấm nhiều mục hơn mỗi giờ.
8
Nhìn chung, cách đó khá ổn. Walt thường ép 25 đến 35 chiếc mỗi giờ. Anh ấy được nghỉ sớm
hơn và với cách đó, anh ấy thường đạt được mức lương “mục tiêu” của mình. Tuy nhiên, có hai
vấn đề nảy sinh. Chất lượng công việc của Walt bị giảm đi một chút, và công việc người quản
lý của anh ấy là phải dành một hoặc hai phút mỗi giờ để đếm số lượng thành phẩm. Mặt khác,
Jack khá hài lòng với kết quả của kế hoạch khuyến khích của mình anh ấy đang phân vân
liệu có nên mở rộng nó hay không.
2. Tóm tắt
Để có lời trong kinh doanh Jack cần phải đưa ra những phương pháp tiết kiệm chi phí, giảm tối
thiểu nhân lực sử dụng tối đa máy móc để đạt lợi nhuận cao nhất thể. vậy Jack
quyết định thay đổi cách tính lương của nhân viên. Tuy chất lượng công việc của Walt bị
giảm đi một chút, và công việc người quản lý của anh ấy phải dành một hoặc hai phút mỗi
giờ để đếm số lượng thành phẩm. Nhưng nhìn chung thì cách đó khá ổn: Walt được nghỉ sớm
hơn vẫn đạt được mức lương “mục tiêu” của mình; Jack thành công trong việc tăng hiệu
suất làm việc của nhân viên nhưng vẫn tiết kiệm chi phí cho công ty.
II. Trả lời câu hỏi
1. -20 Cảu hỏi 11
Kế hoạch này có nên được mở rộng cho các cửa hàng khác không?
Kế hoạch này nên được mở rộng cho cửa hàng khác giúp bởi cách tính lương này sẽ giúp
cửa hàng giảm thiểu thâm hụt, rủi ro ngân sách trong trường hợp gặp phải kết quả làm ăn không
tốt hoặc những sự cố bất ngờ, đồng thời sẽ làm mọi người luôn cố gắng hết mức, tích cực trong
công việc hơn.
Đây là hình thức tính lương theo sản phẩm:
Lương theo sản phẩm hình thức trả lương mà người sử dụng lao động thực hiện cho người
lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người sử dụng lao động yêu cầu người
lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao. Yêu cầu bắt buộc để thực hiện trả lương theo
sản phẩm là người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao
động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản
phẩm.
Lợi ích:
- Có tác dụng gắn kết người lao động với kết quả công việc. Vì vậy người lao động sẽ tự ý thức
được trách nhiệm và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành định mức, tăng năng suất lao động.
9
- này. Tính chính xác và công bằng trong việc trả lương ở hình thức
Để hạn chế xảy ra tình trạng nhân viên vì chạy theo số lượng sản phẩm để đạt mục đích lương
cao hơn mà không tập trung vào sản phẩm Jack nên áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm
có thưởng. Lương theo sản phẩm có thưởng à hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm đã l
hoàn thành cộng với số tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, năng suất cao và chất lượng sản phẩm
tốt hoặc tiền phạt khi chất lượng sản phẩm không tốt. Ưu điểm của hình thức này tạo động lực
cho người lao động nâng cao năng suất, kích thích sự sáng tạo, năng lực bản thân, khiến cho
sản phẩm có chất lượng, cũng như có trách nhiệm hơn với công việc.
2. -21 Cảu hỏi 11
Các nhân viên khác (người dọn dẹp, người phục vụ tại quầy,...) có nên được đưa vào kế
hoạch tương tự không? Tại sao hay tại sao không? Nếu vậy, làm thế nào?
Các nhân viên khác (người dọn dẹp, người phục vụ tại quầy,…) không nên đưa vào kế hoạch
tương tự bởi vì tính chất công việc của các nhân viên khác không phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm mà phụ thuộc vào chất lượng công việc.
Vì vậy ta nên tính lương theo thời gian làm việc để họ có nhiều thời gian tập trung tích luỹ kinh
nghiệm đầu cho công việc tốt hơn. Trả lương theo thời gian hình thức trả lương căn cứ
vào thời gian làm việc của người lao động. Thời gian làm việc của người lao động bao gồm
thời gian thực tế làm việc và thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp
luật hoặc theo thoả thuận của hai bên. Lương theo thời gian bao gồm các loại: lương năm, lương
tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ. Ưu điểm nổi bật nhất của hình thức trả lương thời
gian là dễ hiểu, dễ tính dễ thực hiện. Khi áp dụng hình thức này, người lao động sẽ không
cần phải chạy theo chỉ tiêu vậy quỹ thời gian sẽ thoải mái hơn, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và đầu tư được nhiều hơn vào chất lượng công việc.
3. -22 Câu hỏi 11
Có kế hoạch khuyến khích nào khác mà bạn nghĩ sẽ hiệu quả hơn đối với các nhà báo
không? Mô tả.
Thay vì sử dụng cách tính lương theo giờ ($8/1 giờ làm việc) hay theo sản phẩm ($0.33/1 sản
phẩm) thì nhóm chúng tôi nghĩ có thể áp dụng cách tính lương theo sản phẩm hàng ngày. Cụ
thể:
10
Chỉ tiêu:
350 sản phẩm/1 ngày
Hoàn thành
(>= 80%)
Chưa hoàn thành
($0.22/1 sản phẩm)
Lương theo giờ
x
x
Lương theo ngày (6h)
$70
$61.6
Lương theo tuần (7 ngày)
$490
$431.2
(*) Giả thiết:
- Hoàn thành: Trung bình 1 ngày hoàn thành 80% => 280 sản phẩm
- Chưa hoàn thành: Trung bình 1 ngày hoàn thành 60% => 210 sản phẩm
4. Câu hỏi 11-23
Công việc của người quản lý cửa hàng là giữ tổng tiền lương không quá 30% doanh thu
và duy trì hóa đơn nhiên liệu và hóa đơn cung ứng ở mức khoảng 9% doanh thu mỗi
loại. Người quản lý cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng bằng cách
đảm bảo dịch vụ khách hàng lịch sự và bằng cách đảm bảo rằng công việc được thực
hiện đúng cách. Bạn sẽ đưa ra gợi ý gì cho Jennifer và cha cô ấy về một kế hoạch khuyến
khích cho các quản lý cửa hàng?
Các công ty đang ngày càng phụ thuộc vào các nhóm để quản lý công việc của họ. Do đó, họ
cần các kế hoạch khuyến khích đội nhóm tập trung vào hiệu suất của các thành viên trong
nhóm. Kế hoạch khuyến khích nhóm trả phần thưởng cho nhóm dựa trên hiệu suất của nhóm.
Các kế hoạch khuyến khích mà Jennifer và bố cô ấy thể dùng cho quản lý cửa hàng và nhóm
của người ấy gồm gainsharing, profit sharing, merit pay và recognition.
4.1. Gainsharing
Gainsharing là một kế hoạch khuyến khích tài chính thu hút nhiều hoặc tất cả nhân viên vào
nỗ lực chung để đạt được mục tiêu năng suất của công ty, với bất kỳ khoản tiết kiệm chi phí
nào (gains/lợi nhuận) được chia sẻ giữa nhân viên và công ty. Khoản tiền thanh toán cho
nhân viên thường là hàng tháng hoặc hàng quý. Các khoản thanh toán chỉ được thực hiện
khi hiệu suất đã được cải thiện so với tiêu chuẩn hoặc mục tiêu trước đây bởi vì lợi nhuận
và các khoản thanh toán là kết quả được tự tài trợ dựa trên khoản tiết kiệm được tạo ra nhờ
hiệu suất được cải thiện của nhân viên.
thể hiểu gainsharing một hình thức thưởng cho các nhân viên dựa trên việc chia sẻ
một phần lợi nhuận đạt được bằng cách giảm chi phí hoạt động của công ty nên trong trường
hợp này, Jennifer và bố cô ấy có thể áp dụng hình thức này bằng cách đặt một chỉ tiêu giảm
chi phí cho các nhà quản lý cửa hàng, bao gồm giảm chi phí về lương đến mức dưới 30%,
11
chi phí nhiên liệu và chi phí cung cấp đến mức dưới 9% của doanh số. Nếu nhà quản lý có
thể giảm chi phí dưới mức chỉ tiêu, họ sẽ được thưởng một phần lợi nhuận được chia sẻ bởi
công ty. Điều này sẽ khuyến khích nhà quản lý tìm cách để giảm chi phí hoạt động và tăng
lợi nhuận cho công ty.
4.2. Profit sharing
Profit sharing là một hệ thống trong đó một phần lợi nhuận ròng hàng năm của một doanh
nghiệp được phân phối cho nhân viên của mình, thường là tương ứng với tiền lương hoặc
thời gian phục vụ của họ. Trong hầu hết các kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, nhân viên thường
được nhận phần trăm lợi nhuận của công ty cùng với tiền lương, tiền thưởng lợi ích thông
thường. Theo sách “Fundamentals of Human Resource Management” công ty chỉ cần phân
phối một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận (thường là 15% đến 20%) dưới dạng chia sẻ lợi nhuận
cho nhân viên theo định kỳ.
Đối với kế hoạch chia sẻ lợi nhuận (profit sharing) trong trường hợp này, Jennifer cha
cô có thể đặt ra mức lợi nhuận mục tiêu cho cửa hàng, chẳng hạn như 10% doanh thu. Do
người quản lý cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng bằng cách đảm bảo
dịch vụ khách hàng lịch sự và bằng cách đảm bảo rằng công việc được thực hiện đúng cách
nên nếu cửa hàng đạt được hoặc vượt mục tiêu đó, một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thể
được chia cho người quản lý cửa hàng các nhân viên khác như một phần thưởng. Tiền
thưởng có thể dựa trên một công thức có tính đến đóng góp của mỗi nhân viên để đạt được
mục tiêu biên lợi nhuận, chẳng hạn như hiệu suất bán hàng hoặc các sáng kiến tiết kiệm chi
phí của họ. Điều này sẽ khuyến khích người quản lý cửa hàng không chỉ kiểm soát chi phí
lao động và cung cấp mà còn thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận.
4.3. Merit pay
Merit pay (merit raise) hoặc tăng lương theo xét thưởng là một khoản tăng lương mà công
ty trao cho một nhân viên cá nhân dựa trên hiệu suất làm việc của họ. Merit pay khác với
tiền thưởng vì nó thường trở thành một phần của lương cơ bản của nhân viên, trong khi tiền
thưởng một khoản thanh toán một lần. Bởi Merit pay hệ thống trả lương dựa trên
hiệu suất làm việc của nhân viên, theo đó, đãi ngộ của nhân viên sẽ phụ thuộc vào mức hoàn
thành mục tiêu/ tiêu chuẩn đề ra của công việc. Theo hệ thống này, những nhân viên có
thành tích tốt sẽ được hưởng mức đãi ngộ cao hơn và ngược lại.
Merit pay thường được dùng như một cách khuyến khích và động lực cho nhân viên,
cũng một cách để công bằng đối xử với những người làm việc chăm chỉ đóng góp
12
nhiều hơn vào công ty. Khi được thực hiện đúng cách, merit pay có thể giúp tăng tính tham
gia và năng suất của nhân viên, cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, và giúp công
ty thu hút và giữ chân nhân viên tài năng.
Tuy nhiên, merit pay ng những hạn chế. Để thể chi trả đãi ngộ theo Merit pay,
Jennifer và cha cô ấy cần tổ chức đo lường và đánh giá hiệu suất thường xuyên. Không chỉ
thế, nếu không được thực hiện đúng cách, merit pay có thể gây ra tranh chấp cảm giác
không công bằng cùng áp lực giữa các nhân viên. Nó cũng thể khuyến khích các nhân
viên tập trung chỉ vào việc đạt được mục tiêu để nhận được tiền thưởng thay vì tập trung
vào công việc của mình.
Trong trường hợp này, merit pay có thể được sử dụng như một phần của kế hoạch khuyến
khích cho các quản lý cửa hàng. Jennifer và cha cô ấy có thể thiết lập các tiêu chí để đánh
giá hiệu suất của các quản lý, bao gồm giữ chi phí lương tối đa mức không quá 30% doanh
số và giữ chi phí nhiên liệu và cung cấp ở khoảng 9% doanh số mỗi khoản. Điều này có thể
đưa vào lịch đánh giá hiệu suất hàng tháng hoặc quý và quản lý có thể nhận được một phần
trăm tăng lương nhất định dựa trên hiệu suất của họ trong các tiêu chí đã được thiết lập. Khi
các quản lý biết rằng có phần thưởng tài chính cho chất lượng công việc, họ sẽ cố gắng để
cải thiện hiệu suất của họ trong việc quản lý chi phí và đạt được doanh số bán hàng cao hơn
thông qua dịch vụ khách hàng lịch sự và đảm bảo công việc được thực hiện đúng cách.
4.4. Recognition
Những người sử dụng lao động như Jennifer và bố cô ấy không nên chỉ dùng các kế hoạch
khuyến khích tài chính (financial incentive plans) để tạo động lực làm việc cho nhân viên
cấp dưới của mình. Những việc họ nên làm bao gồm: đầu tiên, cách làm đơn giản nhất đó
đảm bảo rằng nhân viên có một mục tiêu khả thi và họ đồng ý với mục tiêu đó. Tiếp theo,
ghi nhận sự đóng góp của nhân viên (recognition) cũng là một cách để tạo động lực mạnh
mẽ. Các nghiên cứu cho thấy rằng sự ghi nhận nhân viên có tác động ch cực đến hiệu suất,
một mình hoặc kết hợp với phần thưởng tài chính. dụ, trong một nghiên cứu, việc kết
hợp phần thưởng tài chính với sự công nhận đã tạo ra sự cải thiện hiệu suất 30% trong các
công ty dịch vụ, hiệu quả gần như gấp đôi so với việc chỉ sử dụng mỗi phần thưởng. Với
quản cửa hàng Carter Cleaning, Jennifer bố ấy thể sử dụng chương trình ghi
nhận nhân viên (employee recognition program). Đây là một kế hoạch được tổ chức để trao
thưởng cho những nhân viên đạt được những thành tựu vượt quá yêu cầu thông thường của
công việc. Nhiều công ty thực hiện chương trình này dựa trên đánh giá hiệu suất công việc
hoặc đánh giá hàng năm. Chương trình ghi nhận nhân viên có thể được tổ chức để thúc đẩy
13
người quản lý tìm cách giải quyết vấn đề trong công việc, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt
và đưa ra những ý tưởng hữu ích cho công ty. Sự ghi nhận có thể đến dưới hình thức khen
ngợi công khai, giấy chứng nhận, huy hiệu hoặc quà tặng nhỏ như thẻ quà tặng dành cho
người quản lý và các nhân viên cấp dưới. Cuối cùng, sử dụng sự công nhận xã hội (social
recognition) như một sự củng cố tích cực hàng ngày. Chương trình công nhận xã hội thường
đề cập đến các trao đổi không chính thức giữa người chủ doanh nghiệp đến người quản lý
và nhân viên như khen ngợi, tán thành hoặc bày tỏ sự đánh giá cao đối với một công việc
được thực hiện tốt.
.
14
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu và phân tích trường hợp của công ty Carter Cleaning, chúng ta có thể thấy
rằng việc trả lương theo giờ và sử dụng các hình thức khuyến khích là một trong những cách
hiệu quả để tăng cường năng suất lao động và giảm chi phí hoạt động của công ty. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng việc áp dụng các hình thức khuyến khích cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm
bảo rằng chúng không ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu quả quản lý. Nếu được thực
hiện đúng cách, việc sử dụng c hình thức khuyến khích sẽ giúp tăng cường động lực cho nhân
viên, đẩy mạnh năng suất lao động và đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert L. Masternak. (2009). Gainsharing or Profit Sharing: The Right Tool for the
Right Organization. Truy c p ngày 30/4/2023 tại: https://www.hr-
guide.com/data/G44301.htm
2. Sổ tay doanh trí. Profit-Sharing là gì? Định nghĩa, kh m, giải thích ĩa, ví dụ i ni ngh
mu hướng dn cch sử dụng Profit-Sharing. Truy cập ngày 29/4/2023 tại:
https://sotaydoanhtri.com/thuat-ngu/profit-sharing-39772/
3. Son Anh. (2023). Merit pay gì?. Truy cập ngày 30/4/2023 tại:
https://hocnhansu.online/hr-glossary/merit-pay- -gi/la
4. Indeed. (2022). Merit Pay: Definition, Advantages and Disadvantages. Truy cập ngày
30/4/2023 tại: https://www.indeed.com/career-advice/pay-salary/merit-pay
5. Vietnambiz. (2020). Chương trình ghi nhận nhân viên (Employee Recognition
Program) là gì?. Truy cập ngày 29/4/2023 tại: https://vietnambiz.vn/chuong-trinh-ghi-
nhan-nhan-vien-employee-recognition-program- -gi-20200108155128469.htmla
| 1/16

Preview text:

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
HR IN ACTION CASE INCIDENT 2
CARTER CLEANING COMPANY
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Thanh Vân Môn học
: Quản trị nhân sự Số hiệu lớp : 1900
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
2. Trương Thị Quỳnh Như (MSSV: 2194148)
3. Mai Đình Quốc Anh (MSSV: 2194171)
4. Trương Văn Bình (MSSV: 2194171)
5. Hoàng Thảo Anh (MSSV: 22112987)
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023 BÁO CÁO ĐỀ TÀI
HR IN ACTION CASE INCIDENT 2
CARTER CLEANING COMPANY
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Thanh Vân Môn học
: Quản trị nhân sự Số hiệu lớp : 1900
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
2. Trương Thị Quỳnh Như (MSSV: 2194148)
3. Mai Đình Quốc Anh (MSSV: 2194171)
4. Trương Văn Bình (MSSV: 2194171)
5. Hoàng Thảo Anh (MSSV: 22112987)
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023 1 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên chúng em xin cảm ơn đến Trường đại học Hoa Sen đã cho chúng em cơ hội được học
môn Quản Trị Nhân Sự đã giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức cũng như hiểu biết về nhân
sự. Môn học nhằm trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản về chức năng quản trị nguồn
nhân lực trong tổ chức như thu hút, đào tạo phát triển, đánh giá hiệu suất công việc, trả công
lao động và duy trì nhân viên.
Tiếp đến chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân đã hướng dẫn và hỗ trợ nhóm
có thể làm được bài báo cáo này hoàn thiện tốt nhất. 2
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Phần trăm STT Họ và tên Nhiệm vụ đóng góp 1 Nguyễn Ngọc Thu Như
Dịch case study và thiết kế 100% Power Point 2
Trương Thị Quỳnh Như Trả lời câu hỏi 1 và 2 100% 3 Mai Đình Quốc Anh
Trả lời câu hỏi 3 và thiết kế 100% Power Point 4 Trương Văn Bình Tóm tắt case 100% 5 Hoàng Thảo Anh Trả lời câu hỏi 4 100% 3 TRÍCH YẾU
Môn học Quản Trị Nhân Sự đã giúp chúng em tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức về lĩnh vực
nhân sự của công ty hoạt động như thế nào. Trong bài báo cáo này chúng em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu về công ty vệ sinh để phân tích hoạt động nhân sự, trả lương cho nhân viên
và chiến lược quản lý nhân sự của công ty. Từ đó có thể hiểu thêm nhiều kiến thức hơn về hoạt
động nhân sự thực tế.
Bên cạnh những chức năng, kiến thức cơ bản, những kỹ năng quản trị nguồn nhân lực cũng
giúp cho chúng em phát triển khả năng phân tích, giải quyết các vấn đề trong tổ chức nhằm đạt
đến hai mục tiêu cơ bản: tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc của tổ chức và thỏa mãn
nhu cầu phát triển bản thân của từng nhân viên. 4 DẪN NHẬP
Công ty Carter Cleaning đang đối mặt với vấn đề lương của nhân viên và Jack Carter, với tư
cách là người chủ của công ty, phải tìm cách để giải quyết vấn đề này. Jack đã đưa ra đề xuất
về việc trả lương cho nhân viên theo giờ để đảm bảo tính công bằng và tăng cường năng suất
lao động. Tuy nhiên, khi áp dụng ý tưởng này, Jack đã phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến
chất lượng công việc và chi phí nhiên liệu. Bài báo
cáo này sẽ trình bày chi tiết về vấn đề lương
của nhân viên tại Carter Cleaning và phân tích các câu hỏi được đặt ra dựa vào tình huống của
công ty Carter Cleaning. 5 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 2
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ...................................................................................................... 3
TRÍCH YẾU ............................................................................................................................... 4
DẪN NHẬP ............................................................................................................................... 5
I. HR in action case incident 2 Carter Cleaning Company ........................................................ 7
1. Nội dung ............................................................................................................................. 7
2. Tóm tắt ............................................................................................................................... 8
II. Trả lời câu hỏi ........................................................................................................................ 8
1. Cảu hỏi 11-20 ..................................................................................................................... 8
2. Cảu hỏi 11-21 ..................................................................................................................... 9
3. Câu hỏi 11-22 ..................................................................................................................... 9
4. Câu hỏi 11-23 ................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 15 6
I. HR in action case incident 2 Carter Cleaning Company 1. Nội dung
Jack Carter luôn tò mò về quyết định nên trả cho nhân viên “Carter Cleaning” mức lương theo
giờ hay một hình thức khuyến khích nào đó.
Như Jack nói, "về việc cửa hàng của họ có làm ăn tốt hay không trong năm đó", triết lý chính
của anh ấy là trả lương theo giờ cho nhân viên.
Tuy nhiên, anh ta có thể thực hiện một chiến lược khuyến khích trong một cửa hàng. Theo Jack,
một máy ép (để ủi đồ) nên ép khoảng 25 "áo" (áo khoác, váy và áo cánh) mỗi giờ. Tuy nhiên,
phần lớn các máy ép không đạt được tiêu chuẩn lý tưởng này. Một nhân viên báo chí tên Walt
trước đây được trả 8 đô la mỗi giờ bất kể khối lượng công việc của anh ta là bao nhiêu. Walt
thường về nhà vào khoảng 3 giờ chiều, nghĩa là anh ta kiếm được khoảng 300 đô la cho mỗi tuần.
Ví dụ, nếu đó là một tuần nghỉ lễ và có rất nhiều quần áo cần ủi, anh ấy có thể ủi trung bình 22
đến 23 chiếc áo mỗi giờ (có người khác làm quần) và vì vậy anh ấy có thể kiếm được 300 đô la
mỗi tuần mà vẫn hoàn thành đúng hạn mỗi ngày và ra về trước 3 giờ chiều để anh ấy có thể đón
con anh ấy ở trường. Tuy nhiên, khi công việc kinh doanh không thuận lợi, anh ấy sẽ chỉ hoàn
thành được từ 12 đến 15 chiếc mỗi giờ, và chỉ kiếm được khoảng 280 đô la 1 tuần. Và anh ấy
cũng sẽ không thể về sớm hơn so với khi cửa hàng đông đúc.
Jack đã từng nói chuyện với Walt khá nhiều lần, và Walt luôn hứa sẽ cố gắng làm tốt hơn, Jack
dần dần nhận ra rằng Walt đơn giản là chỉ cần kiếm được 300 đô la mỗi tuần cho dù thế nào đi
nữa. Mặc dù Walt chưa bao giờ nói trực tiếp với anh ấy như vậy, nhưng Jack chợt nhận ra rằng
Walt có một gia đình cần phải chăm sóc và sẽ không được kiếm ít hơn mức lương “mục tiêu”
của anh ấy, bất kể cửa hàng bận rộn hay chậm chạp như thế nào. Vấn đề là Walt càng ép máy
mỗi ngày càng lâu thì nồi hơi và máy nén càng phải hoạt động lâu hơn để cung cấp năng lượng
cho máy móc của ông và chỉ riêng chi phí nhiên liệu đã lên tới gần 6 đô la một giờ. Jack rõ ràng
cần phải sa thải Walt để giải quyết vấn đề, vì hóa đơn nhiên liệu đang ngốn hết lợi nhuận của anh ta.
Anh ta quyết định nói với Walt rằng về sau, anh ta sẽ trả cho anh ta 0,33 đô la cho mỗi mặt
hàng được ép thay vì 8 đô la một giờ. Theo cách này, Jack lập luận, Walt sẽ thực sự được tăng
lương một chút nếu anh ta ép 25 mặt hàng mỗi giờ với giá 0,33 đô la. Anh ấy sẽ có thể tắt máy
sớm vì anh ấy sẽ có thể bấm nhiều mục hơn mỗi giờ. 7
Nhìn chung, cách đó khá ổn. Walt thường ép 25 đến 35 chiếc mỗi giờ. Anh ấy được nghỉ sớm
hơn và với cách đó, anh ấy thường đạt được mức lương “mục tiêu” của mình. Tuy nhiên, có hai
vấn đề nảy sinh. Chất lượng công việc của Walt bị giảm đi một chút, và công việc người quản
lý của anh ấy là phải dành một hoặc hai phút mỗi giờ để đếm số lượng thành phẩm. Mặt khác,
Jack khá hài lòng với kết quả của kế hoạch khuyến khích của mình và anh ấy đang phân vân
liệu có nên mở rộng nó hay không.
2. Tóm tắt
Để có lời trong kinh doanh Jack cần phải đưa ra những phương pháp tiết kiệm chi phí, giảm tối
thiểu nhân lực và sử dụng tối đa máy móc để đạt lợi nhuận cao nhất có thể. Vì vậy mà Jack
quyết định thay đổi cách tính lương của nhân viên. Tuy là chất lượng công việc của Walt bị
giảm đi một chút, và công việc người quản lý của anh ấy là phải dành một hoặc hai phút mỗi
giờ để đếm số lượng thành phẩm. Nhưng nhìn chung thì cách đó khá ổn: Walt được nghỉ sớm
hơn mà vẫn đạt được mức lương “mục tiêu” của mình; Jack thành công trong việc tăng hiệu
suất làm việc của nhân viên nhưng vẫn tiết kiệm chi phí cho công ty.
II. Trả lời câu hỏi
1. Cảu hỏi 11-20
Kế hoạch này có nên được mở rộng cho các cửa hàng khác không?
Kế hoạch này nên được mở rộng cho cửa hàng khác giúp bởi vì cách tính lương này sẽ giúp
cửa hàng giảm thiểu thâm hụt, rủi ro ngân sách trong trường hợp gặp phải kết quả làm ăn không
tốt hoặc những sự cố bất ngờ, đồng thời sẽ làm mọi người luôn cố gắng hết mức, tích cực trong công việc hơn.
Đây là hình thức tính lương theo sản phẩm:
Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động thực hiện cho người
lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người sử dụng lao động yêu cầu người
lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao. Yêu cầu bắt buộc để thực hiện trả lương theo
sản phẩm là người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao
động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Lợi ích:
- Có tác dụng gắn kết người lao động với kết quả công việc. Vì vậy người lao động sẽ tự ý thức
được trách nhiệm và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành định mức, tăng năng suất lao động. 8
- Tính chính xác và công bằng trong việc trả lương ở hình thức này.
Để hạn chế xảy ra tình trạng nhân viên vì chạy theo số lượng sản phẩm để đạt mục đích lương
cao hơn mà không tập trung vào sản phẩm Jack nên áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm
có thưởng. Lương theo sản phẩm có thưởng là hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm đã
hoàn thành cộng với số tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, năng suất cao và chất lượng sản phẩm
tốt hoặc tiền phạt khi chất lượng sản phẩm không tốt. Ưu điểm của hình thức này tạo động lực
cho người lao động nâng cao năng suất, kích thích sự sáng tạo, năng lực bản thân, khiến cho
sản phẩm có chất lượng, cũng như có trách nhiệm hơn với công việc.
2. Cảu hỏi 11-21
Các nhân viên khác (người dọn dẹp, người phục vụ tại quầy,...) có nên được đưa vào kế
hoạch tương tự không? Tại sao hay tại sao không? Nếu vậy, làm thế nào?
Các nhân viên khác (người dọn dẹp, người phục vụ tại quầy,…) không nên đưa vào kế hoạch
tương tự bởi vì tính chất công việc của các nhân viên khác không phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm mà phụ thuộc vào chất lượng công việc.
Vì vậy ta nên tính lương theo thời gian làm việc để họ có nhiều thời gian tập trung tích luỹ kinh
nghiệm đầu tư cho công việc tốt hơn. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ
vào thời gian làm việc của người lao động. Thời gian làm việc của người lao động bao gồm
thời gian thực tế làm việc và thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp
luật hoặc theo thoả thuận của hai bên. Lương theo thời gian bao gồm các loại: lương năm, lương
tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ. Ưu điểm nổi bật nhất của hình thức trả lương thời
gian là dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện. Khi áp dụng hình thức này, người lao động sẽ không
cần phải chạy theo chỉ tiêu vì vậy quỹ thời gian sẽ thoải mái hơn, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và đầu tư được nhiều hơn vào chất lượng công việc.
3. Câu hỏi 11-22
Có kế hoạch khuyến khích nào khác mà bạn nghĩ sẽ hiệu quả hơn đối với các nhà báo không? Mô tả.
Thay vì sử dụng cách tính lương theo giờ ($8/1 giờ làm việc) hay theo sản phẩm ($0.33/1 sản
phẩm) thì nhóm chúng tôi nghĩ có thể áp dụng cách tính lương theo sản phẩm hàng ngày. Cụ thể: 9 Chỉ tiêu: Hoàn thành Chưa hoàn thành 350 sản phẩm/1 ngày (>= 80%)
($0.22/1 sản phẩm) Lương theo giờ x x Lương theo ngày (6h) $70 $61.6 Lương theo tuần (7 ngày) $490 $431.2 (*) Giả thiết:
- Hoàn thành: Trung bình 1 ngày hoàn thành 80% => 280 sản phẩm
- Chưa hoàn thành: Trung bình 1 ngày hoàn thành 60% => 210 sản phẩm 4. Câu hỏi 11-23
Công việc của người quản lý cửa hàng là giữ tổng tiền lương không quá 30% doanh thu
và duy trì hóa đơn nhiên liệu và hóa đơn cung ứng ở mức khoảng 9% doanh thu mỗi
loại. Người quản lý cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng bằng cách
đảm bảo dịch vụ khách hàng lịch sự và bằng cách đảm bảo rằng công việc được thực
hiện đúng cách. Bạn sẽ đưa ra gợi ý gì cho Jennifer và cha cô ấy về một kế hoạch khuyến
khích cho các quản lý cửa hàng?
Các công ty đang ngày càng phụ thuộc vào các nhóm để quản lý công việc của họ. Do đó, họ
cần các kế hoạch khuyến khích đội nhóm và tập trung vào hiệu suất của các thành viên trong
nhóm. Kế hoạch khuyến khích nhóm trả phần thưởng cho nhóm dựa trên hiệu suất của nhóm.
Các kế hoạch khuyến khích mà Jennifer và bố cô ấy có thể dùng cho quản lý cửa hàng và nhóm
của người ấy gồm gainsharing, profit sharing, merit pay và recognition. 4.1. Gainsharing
Gainsharing là một kế hoạch khuyến khích tài chính thu hút nhiều hoặc tất cả nhân viên vào
nỗ lực chung để đạt được mục tiêu năng suất của công ty, với bất kỳ khoản tiết kiệm chi phí
nào (gains/lợi nhuận) được chia sẻ giữa nhân viên và công ty. Khoản tiền thanh toán cho
nhân viên thường là hàng tháng hoặc hàng quý. Các khoản thanh toán chỉ được thực hiện
khi hiệu suất đã được cải thiện so với tiêu chuẩn hoặc mục tiêu trước đây bởi vì lợi nhuận
và các khoản thanh toán là kết quả được tự tài trợ dựa trên khoản tiết kiệm được tạo ra nhờ
hiệu suất được cải thiện của nhân viên.
Có thể hiểu gainsharing là một hình thức thưởng cho các nhân viên dựa trên việc chia sẻ
một phần lợi nhuận đạt được bằng cách giảm chi phí hoạt động của công ty nên trong trường
hợp này, Jennifer và bố cô ấy có thể áp dụng hình thức này bằng cách đặt một chỉ tiêu giảm
chi phí cho các nhà quản lý cửa hàng, bao gồm giảm chi phí về lương đến mức dưới 30%, 10
chi phí nhiên liệu và chi phí cung cấp đến mức dưới 9% của doanh số. Nếu nhà quản lý có
thể giảm chi phí dưới mức chỉ tiêu, họ sẽ được thưởng một phần lợi nhuận được chia sẻ bởi
công ty. Điều này sẽ khuyến khích nhà quản lý tìm cách để giảm chi phí hoạt động và tăng lợi nhuận cho công ty. 4.2. Profit sharing
Profit sharing là một hệ thống trong đó một phần lợi nhuận ròng hàng năm của một doanh
nghiệp được phân phối cho nhân viên của mình, thường là tương ứng với tiền lương hoặc
thời gian phục vụ của họ. Trong hầu hết các kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, nhân viên thường
được nhận phần trăm lợi nhuận của công ty cùng với tiền lương, tiền thưởng và lợi ích thông
thường. Theo sách “Fundamentals of Human Resource Management” công ty chỉ cần phân
phối một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận (thường là 15% đến 20%) dưới dạng chia sẻ lợi nhuận
cho nhân viên theo định kỳ.
Đối với kế hoạch chia sẻ lợi nhuận (profit sharing) trong trường hợp này, Jennifer và cha
cô có thể đặt ra mức lợi nhuận mục tiêu cho cửa hàng, chẳng hạn như 10% doanh thu. Do
người quản lý cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng bằng cách đảm bảo
dịch vụ khách hàng lịch sự và bằng cách đảm bảo rằng công việc được thực hiện đúng cách
nên nếu cửa hàng đạt được hoặc vượt mục tiêu đó, một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận có thể
được chia cho người quản lý cửa hàng và các nhân viên khác như một phần thưởng. Tiền
thưởng có thể dựa trên một công thức có tính đến đóng góp của mỗi nhân viên để đạt được
mục tiêu biên lợi nhuận, chẳng hạn như hiệu suất bán hàng hoặc các sáng kiến tiết kiệm chi
phí của họ. Điều này sẽ khuyến khích người quản lý cửa hàng không chỉ kiểm soát chi phí
lao động và cung cấp mà còn thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. 4.3. Merit pay
Merit pay (merit raise) hoặc tăng lương theo xét thưởng là một khoản tăng lương mà công
ty trao cho một nhân viên cá nhân dựa trên hiệu suất làm việc của họ. Merit pay khác với
tiền thưởng vì nó thường trở thành một phần của lương cơ bản của nhân viên, trong khi tiền
thưởng là một khoản thanh toán một lần. Bởi vì Merit pay là hệ thống trả lương dựa trên
hiệu suất làm việc của nhân viên, theo đó, đãi ngộ của nhân viên sẽ phụ thuộc vào mức hoàn
thành mục tiêu/ tiêu chuẩn đề ra của công việc. Theo hệ thống này, những nhân viên có
thành tích tốt sẽ được hưởng mức đãi ngộ cao hơn và ngược lại.
Merit pay thường được dùng như một cách khuyến khích và động lực cho nhân viên, và
cũng là một cách để công bằng đối xử với những người làm việc chăm chỉ và đóng góp 11
nhiều hơn vào công ty. Khi được thực hiện đúng cách, merit pay có thể giúp tăng tính tham
gia và năng suất của nhân viên, cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, và giúp công
ty thu hút và giữ chân nhân viên tài năng.
Tuy nhiên, merit pay cũng có những hạn chế. Để có thể chi trả đãi ngộ theo Merit pay,
Jennifer và cha cô ấy cần tổ chức đo lường và đánh giá hiệu suất thường xuyên. Không chỉ
thế, nếu không được thực hiện đúng cách, merit pay có thể gây ra tranh chấp và cảm giác
không công bằng cùng áp lực giữa các nhân viên. Nó cũng có thể khuyến khích các nhân
viên tập trung chỉ vào việc đạt được mục tiêu để nhận được tiền thưởng thay vì tập trung
vào công việc của mình.
Trong trường hợp này, merit pay có thể được sử dụng như một phần của kế hoạch khuyến
khích cho các quản lý cửa hàng. Jennifer và cha cô ấy có thể thiết lập các tiêu chí để đánh
giá hiệu suất của các quản lý, bao gồm giữ chi phí lương tối đa ở mức không quá 30% doanh
số và giữ chi phí nhiên liệu và cung cấp ở khoảng 9% doanh số mỗi khoản. Điều này có thể
đưa vào lịch đánh giá hiệu suất hàng tháng hoặc quý và quản lý có thể nhận được một phần
trăm tăng lương nhất định dựa trên hiệu suất của họ trong các tiêu chí đã được thiết lập. Khi
các quản lý biết rằng có phần thưởng tài chính cho chất lượng công việc, họ sẽ cố gắng để
cải thiện hiệu suất của họ trong việc quản lý chi phí và đạt được doanh số bán hàng cao hơn
thông qua dịch vụ khách hàng lịch sự và đảm bảo công việc được thực hiện đúng cách. 4.4. Recognition
Những người sử dụng lao động như Jennifer và bố cô ấy không nên chỉ dùng các kế hoạch
khuyến khích tài chính (financial incentive plans) để tạo động lực làm việc cho nhân viên
cấp dưới của mình. Những việc họ nên làm bao gồm: đầu tiên, cách làm đơn giản nhất đó
là đảm bảo rằng nhân viên có một mục tiêu khả thi và họ đồng ý với mục tiêu đó. Tiếp theo,
ghi nhận sự đóng góp của nhân viên (recognition) cũng là một cách để tạo động lực mạnh
mẽ. Các nghiên cứu cho thấy rằng sự ghi nhận nhân viên có tác động tích cực đến hiệu suất,
một mình hoặc kết hợp với phần thưởng tài chính. Ví dụ, trong một nghiên cứu, việc kết
hợp phần thưởng tài chính với sự công nhận đã tạo ra sự cải thiện hiệu suất 30% trong các
công ty dịch vụ, hiệu quả gần như gấp đôi so với việc chỉ sử dụng mỗi phần thưởng. Với
quản lý cửa hàng Carter Cleaning, Jennifer và bố cô ấy có thể sử dụng chương trình ghi
nhận nhân viên (employee recognition program). Đây là một kế hoạch được tổ chức để trao
thưởng cho những nhân viên đạt được những thành tựu vượt quá yêu cầu thông thường của
công việc. Nhiều công ty thực hiện chương trình này dựa trên đánh giá hiệu suất công việc
hoặc đánh giá hàng năm. Chương trình ghi nhận nhân viên có thể được tổ chức để thúc đẩy 12
người quản lý tìm cách giải quyết vấn đề trong công việc, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt
và đưa ra những ý tưởng hữu ích cho công ty. Sự ghi nhận có thể đến dưới hình thức khen
ngợi công khai, giấy chứng nhận, huy hiệu hoặc quà tặng nhỏ như thẻ quà tặng dành cho
người quản lý và các nhân viên cấp dưới. Cuối cùng, sử dụng sự công nhận xã hội (social
recognition) như một sự củng cố tích cực hàng ngày. Chương trình công nhận xã hội thường
đề cập đến các trao đổi không chính thức giữa người chủ doanh nghiệp đến người quản lý
và nhân viên như khen ngợi, tán thành hoặc bày tỏ sự đánh giá cao đối với một công việc được thực hiện tốt. . 13 KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu và phân tích trường hợp của công ty Carter Cleaning, chúng ta có thể thấy
rằng việc trả lương theo giờ và sử dụng các hình thức khuyến khích là một trong những cách
hiệu quả để tăng cường năng suất lao động và giảm chi phí hoạt động của công ty. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng việc áp dụng các hình thức khuyến khích cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm
bảo rằng chúng không ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu quả quản lý. Nếu được thực
hiện đúng cách, việc sử dụng các hình thức khuyến khích sẽ giúp tăng cường động lực cho nhân
viên, đẩy mạnh năng suất lao động và đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert L. Masternak. (2009). Gainsharing or Profit Sharing: The Right Tool for the Right Organization. Truy cập ngày 30/4/2023 tại: https://www.hr- guide.com/data/G44301.htm
2. Sổ tay doanh trí. Profit-Sharing là gì? Định nghĩa, khi nim, giải thích  ĩ ngh a, ví dụ
mu và hướng dn cch sử dụng Profit-Sharing. Truy cập ngày 29/4/2023 tại:
https://sotaydoanhtri.com/thuat-ngu/profit-sharing-39772/
3. Son Anh. (2023). Merit pay là gì?. Truy cập ngày 30/4/2023 tại:
https://hocnhansu.online/hr-glossary/merit-pay-la-gi/
4. Indeed. (2022). Merit Pay: Definition, Advantages and Disadvantages. Truy cập ngày
30/4/2023 tại: https://www.indeed.com/career-advice/pay-salary/merit-pay
5. Vietnambiz. (2020). Chương trình ghi nhận nhân viên (Employee Recognition
Program) là gì?. Truy cập ngày 29/4/2023 tại: https://vietnambiz.vn/chuong-trinh-ghi-
nhan-nhan-vien-employee-recognition-program-la-gi-20200108155128469.htm 15