Quốc kỳ là gì ? Quy định pháp luật về quốc kì
1. Khái niệm quốc kì
Quc kỳ cờ ng trưng cho quốc gia. Quốc kì của mi quốc gia thường được quy định
trong đạo luật bản của Nnước. Những công tnh công cộng tư nhân như tờng học
quan chính phủ thường treo quốc kỳ. một vài nước, quốc kỳ ch được treo nhng
công trình phi quân sự vào những ngày treo cờ cụ thể. Có ba loi quốc kỳ phân biệt để sử dụng
trên đất liền, ba loại để sử dụng trên biển, mặc dù nhiều nước sử dụng cùng 1 kiểu thiết kế
cho vài (đôi khi tất cả) các loi cờ.
2. Nguồn gốc của quốc kỳ
Từ xa xưa, người ta đã biết dùng lá cờ để biểu trưng cho một nhân vật lãnh đạo hay mt
gia tộc lãnh chúa. Trong quân sự, các vị thng lãnh đều dùng lá cờ của bên nh làm điểm hội
tập binh sĩ, nơi xuất phát các hiệu lệnh hành quân. Trong các cuộc giao chiến, việc cắm được
cờ của nh trên đất địch hay cướp đoạt được cờ của đch đều được xem một chiến ng
rạng rỡ.
Thời quân chủ chuyên chế, lá cờ của nhà vua cũng là biểu tượng của quốc gia, nhưng ch
được dựng lên ti những nơi có vua . những nơi khác thì dựng cờ của các vị lãnh chúa địa
phương. Ý niệm quốc kỳ là biểu tượng chủ quyền quốc gia trên toàn thể lãnh thổ ch mới xuất
hiện về sau này.
3. Quy ước chung của quốc k
rất nhiều quy ước liên quan đến cách trình bày quc k sao cho đúng nhưng quy tc
chung đó là quc kỳ phi được treo ở vị t danh dự, và không bao giờ ở vị trí thấp hơn các
cờ khác. Những quy định sau tiêu biểu:
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với nhng lá cờ khác, nó phải được kéo lên đầu tiên và hạ
xung cuối cùng.
- Khi quốc k được treo cùng với các quốc kỳ của quốc gia khác, tất cả các lá cờ phải
có kích thước xấp xỉ bằng nhau và phải được treo cùng độ cao, mặc dù quốc kỳ của quốc gia
chnhà thể được đặt vị trí danh dự (trung tâm của số lcác cột cờ hoc ngoài cùng
bên phải của số chẵn các cột cờ).
- Khi quốc kỳ được treo cùng với những lá cờ khác không phải là quốc kỳ, nó phải được
treo trên cột cờ riêng, hoặc cao hơn hoặc phải đứng ở vị t danh dự.
- Khi quốc k được treo cùng với bất cứ lá cờ nào khác trên cùng một cột cờ, phải
nằm trên cùng, mặc dù sử dụng cột cờ phân biệt thường được dùng nhiều hơn.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một cờ khác trên cột chéo, quốc kỳ phải nm phía
trái người quan sát và cột treo quốc kỳ phải ở phía trước cột cờ còn li.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một hoặc nhiều lá cờ khác trong cuộc diễu hành, quốc
kỳ phải bên phải nhóm diễu hành. Nếu có một hàng cờ, quốc kỳ nên nằm vị trí danh dự.
- Khi lá quốc k, trong vài trường hợp ngoại lệ, được treo 2/3 cột cờ, đó là biểu hiện của
cờ rủ.
4. Quốc kViệt Nam
Mỗi một dân tộc, một quốc gia đều Quốc kỳ riêng của nh. Việt Nam một dân tộc
độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Quốc kỳ Việt Nam là cờ đỏ saong, là biểu tượng
của hồn nước, lòng dân, của tình đoàn kết đời đời bền vững của đại gia đình các n tc Vit
Nam biểu tượng thiêng liêng nhất, thể hiện nhiệt huyết cách mạng, sự hy sinh anh dũng
của toàn thể nhân n Việt Nam trong cuộc chiến đánh đuổi quân xâm lược, giành chính quyền,
thng nhất toàn vẹn lãnh thổ. Lá cờ đỏ sao vàng, biểu tượng chung nhất của dân tộc Việt Nam,
đã khắc sâu o tâm khảm của mỗi một người n Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế
công nhận và tôn trọng.
cờ đỏ sao vàng là một minh chứng khẳng định sự thng nhất, độc lập, tch hòa
bình của dân tộc Việt Nam. Điều đó đã được Chủ tịch Hồ C Minh khẳng định và lịch sử kim
chứng trong gần một thế kỷ qua, đó là: "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông
có thể cạn, núithể mòn nhưng chân ấy không bao giờ thay đổi".
Lịch sử và ý nghĩa của lá cờ đỏ sao vàng Việt Nam gắn liền với những năm tháng đấu tranh
kiên cường, bất khuất, đổ máu hy sinh anh ng của nhân dân Việt Nam đánh đuổi quân m
c ra khỏi bờ cõi của Tổ quốc, giành chính quyền, thống nhất đất nước, đưa cách mạng Việt
Nam vượt qua mn vàn khó khăn để có được cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc ny nay.
Quc kỳ Việt Nam hiện nay (còn gọi "Cờ đỏ sao vàng" hay "Cờ Tổ quốc"), nguyên gốc
quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được ra đời xuất hiện lần đầu vào năm 1940,
sau đó chính thức tr thành quốc kỳ vào tháng 8 năm 1945. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói trong
cuc họp Quc hội khóa I ngày 2 tháng 3 năm 1946 quy định cthể về quốc kỳ: Lá cờ đỏ sao
vàng đã thấm máu đồng bào ta trong Nam Kkhởi nghĩa 1940. Chính lá cờ này đã cùng phái
đoàn Chính phủ đi từ châu Á sang châu Âu, từ châu Âu về châu Á; cờ đã có mặt trên khắp đất
nước Việt Nam. Vậy thì trừ 25 triệu đồng bào, còn không aiquyền thay đổi quốc kỳ quốc
ca”…
Ý nghĩa của cờ với nền màu đỏ ng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh
hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc năm cánh sao tượng trưng cho năm
tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binhng đoàn kết kháng chiến.
Năm 1976, sau khi Việt Nam thống nhất, Quốc hội Việt Nam khóa VI đã lấy quốc kỳ của
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa làm quốc k của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
vài thay đổi nh so với mẫu cờ nguyên thủy năm 1940. Đây chính là lá quốc kỳ chính thức đại
diện cho nước Việt Nam thống nhất từ năm 1976 đến nay.
5. Lịch sử quốc kớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
cờ đỏ sao vàng xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chống thực dân
Pháp (23/11/1940). Tác giả sáng tạo ra lá cờ nền đ, giữa có ngôi sao vàng năm cánh này
đồng chí Nguyễn Hữu Tiến (sinh ngày 5/3/1901 tại Hà Nam, bị địch bắt và bị xử bắn ngày 28-
8-1941 cùng các chiến sĩ Nam Kkhởi nghĩa tại c Môn, trong đó cNguyễn Thị Minh
Khai, Võ Vǎn Tần, Hà Huy Tập...).
Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vã lãnh đạo cách mng. Thời kỳ đầu, trong
các cuộc đấu tranh đã xuất hiện lá cờ đỏ có ngôi sao vàng năm cánh nhưng được lồng trên hình
búa lim.
Năm 1940, Xứ uỷ Đảng Cộng sản Đông Dương Nam k họp quyết định khởi nghĩa, đã
thực hiện di huấn của đồng chí Trần Phú - Tng Bí thư đầu tiên của Đảng - lấy cờ đỏ sao vàng
làm ckhởi nghĩa với ước muốn sau khi đánh đđế quốc Pp sẽ thành lập nước Vit
Nam Cộng hòa dân chủ và quốc kỳ Việt Nam sẽ là lá cờ đỏ có ngôi sao vàng nămnh.
Tháng 5/1941 tại Khui Nậm, Cao Bằng, Lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trì hi nghị Trung ương
VIII quyết định thành lập tổ chức Việt Nam độc Lập đồng minh - đoạn mở đầu chương trình
Việt Minh ghi rõ: "Sau khi đánh đui đế quốc Pháp, Nhật, sẽ lập nên Chính phủ nhân dân ca
ớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm Quốc kỳ". Đây văn bản
đầu tiên, chính thức quy định Quốc k của nước Việt Nam là cờ đỏ sao vàng.
Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào, Tuyên Quang đã quyết định Quốc k
Việt Nam là nền đỏ. ở giữa có một sao vàng năm cánh.
Cách mng Tháng Tám năm 1945 thành công, Quốc hội khóa đầu tiên nước Việt Nam dân
chcộng hòa năm 1946 đã ghi vào Hiến pháp: "Quc kỳ Việt Nam dân chủ cộng hòa hình chữ
nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh".
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, non sông Việt Nam đã liền
mt dải.
Nền đỏ ợng trưng cho u nhiệt huyết cách mạng, màu chiến đấu và chiến thắng; màu
vàng của ngôi sao tượng trưng cho sự sáng ngời của linh hồn dân tc Việt Nam; năm cánh sao
sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp đồng bào chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quc.
Quc kỳ Việt Nam được tung bay trên khắp các công sở, trường học, các Đại sứ quán Vit
Nam ớc ngoài, các cửa khẩu, các buổi t tinh, lễ đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước
ngoài; Quốc kỳ Việt Nam ng được giương lên cùng với Quốc kỳ của những nước trên thế
giới khi các đoàn cấp cao của chúng ta đến thăm làm việc. Cờ đỏ sao vàng Việt Nam cũng
được tung bay trên từng nóc nhà mi một gia đình Việt Nam vào những ngày lễ hi, Tết cổ
truyền...
cờ đỏ sao vàng là Quốc k duy nhất đại diện cho dân tc Việt Nam, điều đó đã khắc
sâu vào tâm khảm của mi một người dân Việt Nam như Chủ tch Hồ Chí Minh, vị cha g
kính yêu của n tc Việt Nam đã khẳng định ti cuộc họp Quốc hội khóa đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946: "cđỏ sao vàng đã thm máu đồng bào ta trong
Nam k khởi nghĩa năm 1940. Chính lá cờ này đã cùng phái đoàn chính phủ đi từ châu á sang
châu Âu, tchâu Âu về cu á; cờ đã mặt trên khắp đất nước Việt Nam. Vậy t... tr25
triệu đồng o, n không ai quyền đòi thay đổi Quốc k Quốc ca...". Đó là hồn nước,
niềm tự hào, biểu tượng thiêng liêng bất khả xâm phạm của bản sắc dân tộc Việt Nam.
6. Các trường hợp treo cờ rủ
Quc kỳ Việt Nam được treo rkhi quốc tang. Cách thức treo cờ rủ Việt Nam có sự
thay đổi theo thời gian:
- Trước năm 2013 quy định cờ rủ treo trên đỉnh cột cờ, dải băng tang đen, kích thước
bằng 1/10 chiều rng lá cờ, chiều i tối đa bằng chiều i cờ, dùng băng vải đen buộc không
để cờ bay.
- Tnăm 2013 quy định cờ rtreo đến cột cờ, dải băng tang đen, kích thước bằng
1/10 chiều rng lá cờ, chiều dài ti đa bằng chiều dài lá cờ, dùng băng vải đen buộc không để
cờ bay.
Theo đó, cán bộ đã và đang giữ một trong 4 vị trí ới đây sau khi qua đời t quốc kỳ
được treo rủ:
+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Chủ tch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Thng Chính phủ c Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Chủ tch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngoài ra, Bộ Chính tr quyết định việc t chức lQuc tang đối với n bộ cấp cao khác
có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và
nhân dân, uy tín lớn trong nước và quốc tế (như Võ Nguyên Giáp) hoặc nguyên thủ các quốc
gia Việt Nam quan hệ ngoại giao qua đời (như Fidel Castro).
Trân trọng!

Preview text:

Quốc kỳ là gì ? Quy định pháp luật về quốc kì
1. Khái niệm quốc kì
Quốc kỳ là cờ tượng trưng cho quốc gia. Quốc kì của mỗi quốc gia thường được quy định
trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Những công trình công cộng và tư nhân như trường học
và cơ quan chính phủ thường treo quốc kỳ. Ở một vài nước, quốc kỳ chỉ được treo ở những
công trình phi quân sự vào những ngày treo cờ cụ thể. Có ba loại quốc kỳ phân biệt để sử dụng
trên đất liền, và ba loại để sử dụng trên biển, mặc dù nhiều nước sử dụng cùng 1 kiểu thiết kế
cho vài (đôi khi tất cả) các loại cờ.
2. Nguồn gốc của quốc kỳ
Từ xa xưa, người ta đã biết dùng lá cờ để biểu trưng cho một nhân vật lãnh đạo hay một
gia tộc lãnh chúa. Trong quân sự, các vị thống lãnh đều dùng lá cờ của bên mình làm điểm hội
tập binh sĩ, nơi xuất phát các hiệu lệnh hành quân. Trong các cuộc giao chiến, việc cắm được
cờ của mình trên đất địch hay cướp đoạt được cờ của địch đều được xem là một chiến công rạng rỡ.
Thời quân chủ chuyên chế, lá cờ của nhà vua cũng là biểu tượng của quốc gia, nhưng chỉ
được dựng lên tại những nơi có vua ở. Ở những nơi khác thì dựng cờ của các vị lãnh chúa địa
phương. Ý niệm quốc kỳ là biểu tượng chủ quyền quốc gia trên toàn thể lãnh thổ chỉ mới xuất hiện về sau này.
3. Quy ước chung của quốc kỳ
Có rất nhiều quy ước liên quan đến cách trình bày quốc kỳ sao cho đúng nhưng quy tắc
chung đó là quốc kỳ phải được treo ở vị trí danh dự, và không bao giờ ở vị trí thấp hơn các lá
cờ khác. Những quy định sau là tiêu biểu:
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với những lá cờ khác, nó phải được kéo lên đầu tiên và hạ xuống cuối cùng.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với các quốc kỳ của quốc gia khác, tất cả các lá cờ phải
có kích thước xấp xỉ bằng nhau và phải được treo ở cùng độ cao, mặc dù quốc kỳ của quốc gia
chủ nhà có thể được đặt ở vị trí danh dự (ở trung tâm của số lẻ các cột cờ hoặc ở ngoài cùng
bên phải của số chẵn các cột cờ).
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với những lá cờ khác không phải là quốc kỳ, nó phải được
treo trên cột cờ riêng, hoặc cao hơn hoặc phải đứng ở vị trí danh dự.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với bất cứ lá cờ nào khác trên cùng một cột cờ, nó phải
nằm trên cùng, mặc dù sử dụng cột cờ phân biệt thường được dùng nhiều hơn.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một lá cờ khác trên cột chéo, quốc kỳ phải nằm ở phía
trái người quan sát và cột treo quốc kỳ phải ở phía trước cột cờ còn lại.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một hoặc nhiều lá cờ khác trong cuộc diễu hành, quốc
kỳ phải ở bên phải nhóm diễu hành. Nếu có một hàng cờ, quốc kỳ nên nằm ở vị trí danh dự.
- Khi lá quốc kỳ, trong vài trường hợp ngoại lệ, được treo 2/3 cột cờ, đó là biểu hiện của lá cờ rủ.
4. Quốc kỳ Việt Nam
Mỗi một dân tộc, một quốc gia đều có Quốc kỳ riêng của mình. Việt Nam là một dân tộc
độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ sao vàng, là biểu tượng
của hồn nước, lòng dân, của tình đoàn kết đời đời bền vững của đại gia đình các dân tộc Việt
Nam và là biểu tượng thiêng liêng nhất, thể hiện nhiệt huyết cách mạng, sự hy sinh anh dũng
của toàn thể nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đánh đuổi quân xâm lược, giành chính quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Lá cờ đỏ sao vàng, biểu tượng chung nhất của dân tộc Việt Nam,
đã khắc sâu vào tâm khảm của mỗi một người dân Việt Nam và đã được cộng đồng quốc tế
công nhận và tôn trọng.
Lá cờ đỏ sao vàng là một minh chứng khẳng định sự thống nhất, độc lập, tự chủ và hòa
bình của dân tộc Việt Nam. Điều đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định và lịch sử kiểm
chứng trong gần một thế kỷ qua, đó là: "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông
có thể cạn, núi có thể mòn nhưng chân lý ấy không bao giờ thay đổi".
Lịch sử và ý nghĩa của lá cờ đỏ sao vàng Việt Nam gắn liền với những năm tháng đấu tranh
kiên cường, bất khuất, đổ máu hy sinh anh dũng của nhân dân Việt Nam đánh đuổi quân xâm
lược ra khỏi bờ cõi của Tổ quốc, giành chính quyền, thống nhất đất nước, đưa cách mạng Việt
Nam vượt qua muôn vàn khó khăn để có được cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc ngày nay.
Quốc kỳ Việt Nam hiện nay (còn gọi là "Cờ đỏ sao vàng" hay "Cờ Tổ quốc"), nguyên gốc
là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được ra đời và xuất hiện lần đầu vào năm 1940,
sau đó chính thức trở thành quốc kỳ vào tháng 8 năm 1945. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói trong
cuộc họp Quốc hội khóa I ngày 2 tháng 3 năm 1946 quy định cụ thể về quốc kỳ: “Lá cờ đỏ sao
vàng đã thấm máu đồng bào ta trong Nam Kỳ khởi nghĩa 1940. Chính lá cờ này đã cùng phái
đoàn Chính phủ đi từ châu Á sang châu Âu, từ châu Âu về châu Á; cờ đã có mặt trên khắp đất
nước Việt Nam. Vậy thì trừ 25 triệu đồng bào, còn không ai có quyền thay đổi quốc kỳquốc ca”…

Ý nghĩa của lá cờ với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh
hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc và năm cánh sao tượng trưng cho năm
tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết kháng chiến.
Năm 1976, sau khi Việt Nam thống nhất, Quốc hội Việt Nam khóa VI đã lấy quốc kỳ của
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa làm quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
vài thay đổi nhỏ so với mẫu cờ nguyên thủy năm 1940. Đây chính là lá quốc kỳ chính thức đại
diện cho nước Việt Nam thống nhất từ năm 1976 đến nay.
5. Lịch sử quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chống thực dân
Pháp (23/11/1940). Tác giả sáng tạo ra lá cờ nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh này là
đồng chí Nguyễn Hữu Tiến (sinh ngày 5/3/1901 tại Hà Nam, bị địch bắt và bị xử bắn ngày 28-
8-1941 cùng các chiến sĩ Nam Kỳ khởi nghĩa tại Hóc Môn, trong đó có cả Nguyễn Thị Minh
Khai, Võ Vǎn Tần, Hà Huy Tập...).
Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vã lãnh đạo cách mạng. Thời kỳ đầu, trong
các cuộc đấu tranh đã xuất hiện lá cờ đỏ có ngôi sao vàng năm cánh nhưng được lồng trên hình búa liềm.
Năm 1940, Xứ uỷ Đảng Cộng sản Đông Dương ở Nam kỳ họp quyết định khởi nghĩa, đã
thực hiện di huấn của đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng - lấy cờ đỏ sao vàng
làm lá cờ khởi nghĩa với ước muốn là sau khi đánh đổ đế quốc Pháp sẽ thành lập nước Việt
Nam Cộng hòa dân chủ và quốc kỳ Việt Nam sẽ là lá cờ đỏ có ngôi sao vàng năm cánh.
Tháng 5/1941 tại Khui Nậm, Cao Bằng, Lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trì hội nghị Trung ương
VIII quyết định thành lập tổ chức Việt Nam độc Lập đồng minh - đoạn mở đầu chương trình
Việt Minh ghi rõ: "Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp, Nhật, sẽ lập nên Chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm Quốc kỳ". Đây là văn bản
đầu tiên, chính thức quy định Quốc kỳ của nước Việt Nam là cờ đỏ sao vàng.
Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào, Tuyên Quang đã quyết định Quốc kỳ
Việt Nam là nền đỏ. ở giữa có một sao vàng năm cánh.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Quốc hội khóa đầu tiên nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa năm 1946 đã ghi vào Hiến pháp: "Quốc kỳ Việt Nam dân chủ cộng hòa hình chữ
nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh".
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, non sông Việt Nam đã liền một dải.
Nền đỏ tượng trưng cho màu nhiệt huyết cách mạng, màu chiến đấu và chiến thắng; màu
vàng của ngôi sao tượng trưng cho sự sáng ngời của linh hồn dân tộc Việt Nam; năm cánh sao
là sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp đồng bào chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc.
Quốc kỳ Việt Nam được tung bay trên khắp các công sở, trường học, các Đại sứ quán Việt
Nam ở nước ngoài, các cửa khẩu, các buổi mít tinh, lễ đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước
ngoài; Quốc kỳ Việt Nam cũng được giương lên cùng với Quốc kỳ của những nước trên thế
giới khi các đoàn cấp cao của chúng ta đến thăm và làm việc. Cờ đỏ sao vàng Việt Nam cũng
được tung bay trên từng nóc nhà mỗi một gia đình Việt Nam vào những ngày lễ hội, Tết cổ truyền...
Lá cờ đỏ sao vàng là Quốc kỳ duy nhất đại diện cho dân tộc Việt Nam, điều đó đã khắc
sâu vào tâm khảm của mỗi một người dân Việt Nam như Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già
kính yêu của dân tộc Việt Nam đã khẳng định tại cuộc họp Quốc hội khóa đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946: "Lá cờ đỏ sao vàng đã thấm máu đồng bào ta trong
Nam kỳ khởi nghĩa năm 1940. Chính lá cờ này đã cùng phái đoàn chính phủ đi từ châu á sang
châu Âu, từ châu Âu về châu á; cờ đã có mặt trên khắp đất nước Việt Nam. Vậy thì... trừ 25
triệu đồng bào, còn không ai có quyền đòi thay đổi Quốc kỳ và Quốc ca...". Đó là hồn nước,
niềm tự hào, biểu tượng thiêng liêng bất khả xâm phạm của bản sắc dân tộc Việt Nam.
6. Các trường hợp treo cờ rủ
Quốc kỳ Việt Nam được treo rủ khi có quốc tang. Cách thức treo cờ rủ ở Việt Nam có sự thay đổi theo thời gian:
- Trước năm 2013 quy định cờ rủ treo trên đỉnh cột cờ, có dải băng tang đen, kích thước
bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài tối đa bằng chiều dài lá cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay.
- Từ năm 2013 quy định cờ rủ treo đến ⅔ cột cờ, có dải băng tang đen, kích thước bằng
1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài tối đa bằng chiều dài lá cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay.
Theo đó, cán bộ đã và đang giữ một trong 4 vị trí dưới đây sau khi qua đời thì quốc kỳ được treo rủ:
+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngoài ra, Bộ Chính trị quyết định việc tổ chức lễ Quốc tang đối với cán bộ cấp cao khác
có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và
nhân dân, có uy tín lớn trong nước và quốc tế (như Võ Nguyên Giáp) hoặc nguyên thủ các quốc
gia mà Việt Nam có quan hệ ngoại giao qua đời (như Fidel Castro). Trân trọng!