Quỹ đạo chuyển động của một vật gì? Ý
nghĩa việc xác định quỹ đạo chuyển động của
một vật
1. Quỹ đạo chuyển động của một vật gì?
Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (được gọi vật
mốc) gọi chuyển động học (gọi tắt chuyển động). Một vật được coi
đứng yên khi vị trí của vật đó không thay đổi theo thời gian so với vật khác.
dụ chuyển động của đoàn tàu rời ga so với ga, vị trí của đoàn tàu thay đổi so
với nhà ga, ta nói đoàn tàu đang chuyển động so với nhà ga.
Một vật thể được xem là chuyển động so với vật này nhưng lại được xem
đứng yên so với vật khác. Do vậy chuyển động hay đứng yên tính
tương đối, tu thuộc vào vật chọn làm mốc.
Thông thường người ta chọn Trái Đất hay những vật gắn với Trái Đất làm vật
mốc (nhà cửa, cây cối, xe cộ, cột đèn ...). dụ như một người đứng quan
sát ô trên đường, vị trí giữa ô người đó thay đổi, như vậy ô đang
chuyển động so với người đó. Nhưng vị t của người đó với cột điện bên
đường không thay đổi, vậy người đó đứng yên so với cột điện.
Quỹ đạo chuyển động của một vật đường một vật thể khối
lượng chuyển động vạch ra trong không gian như một hàm của thời gian. Ví
dụ quen thuộc của một quỹ đạo đường đi của một viên đạn, một quả ng
được ném hoặc đá bay trong không gian. Những vật thể trên chỉ di chuyển
dưới ảnh hưởng của trọng trường (lực hấp dẫn) đồng nhất khi biểu diễn
trong một mô nh đơn giản hóa. Trong phép tính gần đúng này, quỹ đạo
hình dạng của một hình parabol. Nói chung khi xác định quỹ đạo, thể cần
phải tính đến lực hấp dẫn không đồng nhất sức cản không khí (lực cản
khí động học). Đây trọng tâm của định luật đạn đạo.
Trong thiên văn học hay học cổ điển, quỹ đạo thể một quỹ đạo
quay của hành tinh, một tiểu hành tinh hoặc sao chổi khi di chuyển xung
quanh một thiên thể trung tâm. Chẳng hạn quỹ đạo của trái đất khi quay xung
quanh mặt trời. Trong những định luật nổi tiếng về quỹ đạo trong thiên văn
học, ba định luật về nh tinh chuyển động của chúng được Johannes
Kepler phát triển đó là:
- Định luật Kepler I (hay còn gọi định luật về quỹ đạo chuyển động của các
hành tinh) với nội dung: Mọi hành tinh đều chuyển động với quỹ đạo hình elip
quanh Mặt Trời, trong đó Mặt Trời nằm tại một tiêu điểm. Các hành tinh
chuyển động với quỹ đạo nhờ lực hấp dẫn của Mặt Trời.
- Định luật Kepler II (hay n gọi định luật về tốc đ diện tích quét) với nội
dung: Trong chuyển động của một hành tinh, vectơ bán nh từ Mặt Trời đến
hành tinh quét những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng
nhau.
- Định luật kepler III (hay còn gọi định luật về chu chuyển động) với nội
dung: Đối với các hành tinh khác nhau, bình phương chu quay của mỗi
hành tinh luôn t lệ với luỹ thừa bậc 3 của bán trục lớn (quỹ đạo) của hành
tinh đó bằng một hằng số.
2. Phân loại qu đạo
Tuỳ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo ta chia ra các dạng chuyển động:
- Chuyển động thẳng. dụ như chuyển động thẳng của tàu trụ.
- Chuyển động cong. d như chuyển động cong của quả bóng bàn, của
con lắc.
- Chuyển động tròn. d như chuyển động tròn của chiếc đu quay, của điểm
đầu cánh quạt khi quay. Quỹ đạo chuyển động của đầu van xe đạp vừa
chuyển động cong so với trục bánh xe, vừa ng với xe đạp chuyển động
thẳng trên đường.
3. Ý nghĩa việc c định quỹ đạo của một vật
Trong cuộc sống, việc xác định quỹ đạo của một vật nhằm phục vụ cho việc
thống kê, so sánh, nghiên cứu, chế tác khí thiết lập các dữ liệu liên
quan đến chuyển động của một vật. Nếu vật A thay đổi vị t so với vật B thì
vật B cũng thay đổi vị trí so với vật A. Nói cách khác, nếu vật A chuyển động
so với vật B thì vật B cũng chuyển động so với vật A. Chuyển động học
liên quan đến- để tả chuyển động, cần phải chỉ đang được coi đối
tượng nào.
Trong nghiên cứu giảng dạy, việc xác định quỹ đạo của một vật nhằm mục
đích xác định phương trình chuyển động của vật đó, thiết lập hàm số theo các
đơn vị thời gian, vận tốc, gia tốc tìm ra giá trị của c đại lượng n lại
hàm số phương trình chuyển động.
vậy, việc xác định quỹ đạo của một vật rất quan trọng trong Vật lý.
4. Một số bài tập vận dụng
Để dạng các dạng bài về qu động, cần xác định: (1) vật mốc, coi đây vật
đang đứng yên (2) hình dạng chuyển động tương đối của vật cần xét so
với vật mốc đó.
Bài tập 1: Một người đứng quan sát xe ô đang chuyển động.
a) Tìm dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo thẳng.
b) Tìm dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo cong.
Hướng dẫn trả lời:
a) Bộ phận chuyển động theo quỹ đạo thẳng : ghế ngồi, đèn, gương chiếu
hậu
b) Bộ phận chuyển động theo quỹ đạo cong : bánh xe, lăng
Bài tập 2: Hãy tìm hiểu chiếc xe đạp hoặc xe máy nhà em: bộ phận giúp
người lái xe điều khiển chuyển động của xe theo qu đạo mong muốn; bộ
phận giúp bánh xe quay được; bộ phận giúp làm giảm tốc độ (hãm) chuyển
động của xe khi đang chuyển động?
Hướng dẫn trả lời:
- Bộ phận giúp người lái xe điều khiển chuyển động của xe theo quỹ đạo
mong muốn: lăng
- Bộ phận giúp bánh xe quay được: Sên xe
- Bộ phận giúp làm giảm tốc độ (hãm) chuyển động của xe khi đang
chuyển động: Phanh
Bài tập 3: Một người đi xe đạp trên 1 đường thẳng. Trong các bộ phận sau
đây, hãy cho biết bộ phận nào của xe đạp chuyển động tròn, so với vật mốc
nào?
a) Bàn đạp xe so với mặt đường. b) Van xe đạp so với trục bánh xe.
c) Khung xe đạp so với mặt đường. d) Bánh xe so với mặt đường.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn 2 đáp án: a) Bàn đạp xe so với mặt đường d) Bánh xe so với mặt
đường
Khi lấy mặt đường làm mốc, c vật chuyển động quỹ đạo hình tròn khi
bản thân bộ phân đó của xe hình tròn (bánh xe) hoặc cấu tạo đ xoay
quanh một trục cố định với bán kính không đổi (bàn đạp xe)
Bài tập 4: Một hành khách đang ngồi trên xe buýt đi từ Thủy Phù lên Huế,
hành khách này chuyển động so với:
A. Tài xế
B. Một hành khách khác
C. Một người đi xe đạp trên đường một hành khách
D. Cột mốc một người đi xe đạp trên đường.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án D. Cột mốc một người đi xe đạp trên đường.
Bài tập 5: Nhận xét nào sau đây của hành khách ngồi trên đoàn tàu đang
chạy không đúng?
A. Cột đèn bên đường chuyển động so với đoàn tàu.
B. Đầu tàu chuyển động so với toa tàu.
C. Hành khách đang ngồi trên tàu không chuyển động so với đầu u.
D. Người soát đang đi trên tàu chuyển động so với đầu tàu.
Hướng dẫn trả lời:
Nhận định sai đáp án B. Đầu tàu chuyển động so với toa tàu.
Do vị trí của đầu tàu so với toa tàu không đổi nên đầu u không chuyển động
so với toa tàu.

Preview text:

Quỹ đạo chuyển động của một vật là gì? Ý
nghĩa việc xác định quỹ đạo chuyển động của một vật
1. Quỹ đạo chuyển động của một vật là gì?
Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (được gọi là vật
mốc) gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động). Một vật được coi là
đứng yên khi vị trí của vật đó không thay đổi theo thời gian so với vật khác. Ví
dụ chuyển động của đoàn tàu rời ga so với ga, vị trí của đoàn tàu thay đổi so
với nhà ga, ta nói đoàn tàu đang chuyển động so với nhà ga.
Một vật có thể được xem là chuyển động so với vật này nhưng lại được xem
là đứng yên so với vật khác. Do vậy chuyển động hay đứng yên có tính
tương đối, tuỳ thuộc vào vật chọn làm mốc.
Thông thường người ta chọn Trái Đất hay những vật gắn với Trái Đất làm vật
mốc (nhà cửa, cây cối, xe cộ, cột đèn ...). Ví dụ như một người đứng quan
sát ô tô trên đường, vị trí giữa ô tô và người đó thay đổi, như vậy ô tô đang
chuyển động so với người đó. Nhưng vị trí của người đó với cột điện bên
đường không thay đổi, vì vậy người đó đứng yên so với cột điện.
Quỹ đạo chuyển động của một vật là đường mà một vật thể có khối
lượng chuyển động vạch ra trong không gian như một hàm của thời gian. Ví
dụ quen thuộc của một quỹ đạo là đường đi của một viên đạn, một quả bóng
được ném hoặc đá và bay trong không gian. Những vật thể trên chỉ di chuyển
dưới ảnh hưởng của trọng trường (lực hấp dẫn) đồng nhất khi biểu diễn
trong một mô hình đơn giản hóa. Trong phép tính gần đúng này, quỹ đạo có
hình dạng của một hình parabol. Nói chung khi xác định quỹ đạo, có thể cần
phải tính đến lực hấp dẫn không đồng nhất và sức cản không khí (lực cản và
khí động học). Đây là trọng tâm của định luật đạn đạo.
Trong thiên văn học hay cơ học cổ điển, quỹ đạo có thể là một quỹ đạo
quay của hành tinh, một tiểu hành tinh hoặc sao chổi khi nó di chuyển xung
quanh một thiên thể trung tâm. Chẳng hạn quỹ đạo của trái đất khi quay xung
quanh mặt trời. Trong những định luật nổi tiếng về quỹ đạo trong thiên văn
học, có ba định luật về hành tinh và chuyển động của chúng được Johannes Kepler phát triển đó là:
- Định luật Kepler I (hay còn gọi là định luật về quỹ đạo chuyển động của các
hành tinh) với nội dung: Mọi hành tinh đều chuyển động với quỹ đạo hình elip
quanh Mặt Trời, trong đó Mặt Trời nằm tại một tiêu điểm. Các hành tinh
chuyển động với quỹ đạo nhờ lực hấp dẫn của Mặt Trời.
- Định luật Kepler II (hay còn gọi là định luật về tốc độ diện tích quét) với nội
dung: Trong chuyển động của một hành tinh, vectơ bán kính từ Mặt Trời đến
hành tinh quét những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau.
- Định luật kepler III (hay còn gọi là định luật về chu kì chuyển động) với nội
dung: Đối với các hành tinh khác nhau, bình phương chu kì quay của mỗi
hành tinh luôn tỉ lệ với luỹ thừa bậc 3 của bán trục lớn (quỹ đạo) của hành
tinh đó và bằng một hằng số.
2. Phân loại quỹ đạo
Tuỳ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo mà ta chia ra các dạng chuyển động:
- Chuyển động thẳng. Ví dụ như chuyển động thẳng của tàu vũ trụ.
- Chuyển động cong. Ví dụ như chuyển động cong của quả bóng bàn, của con lắc.
- Chuyển động tròn. Ví dụ như chuyển động tròn của chiếc đu quay, của điểm
đầu cánh quạt khi quay. Quỹ đạo chuyển động của đầu van xe đạp vừa
chuyển động cong so với trục bánh xe, vừa cùng với xe đạp chuyển động thẳng trên đường.
3. Ý nghĩa việc xác định quỹ đạo của một vật
Trong cuộc sống, việc xác định quỹ đạo của một vật nhằm phục vụ cho việc
thống kê, so sánh, nghiên cứu, chế tác cơ khí và thiết lập các dữ liệu liên
quan đến chuyển động của một vật. Nếu vật A thay đổi vị trí so với vật B thì
vật B cũng thay đổi vị trí so với vật A. Nói cách khác, nếu vật A chuyển động
so với vật B thì vật B cũng chuyển động so với vật A. Chuyển động cơ học là
liên quan đến- để mô tả chuyển động, cần phải chỉ rõ nó đang được coi là đối tượng nào.
Trong nghiên cứu giảng dạy, việc xác định quỹ đạo của một vật nhằm mục
đích xác định phương trình chuyển động của vật đó, thiết lập hàm số theo các
đơn vị thời gian, vận tốc, gia tốc và tìm ra giá trị của các đại lượng còn lại
hàm số phương trình chuyển động.
Vì vậy, việc xác định quỹ đạo của một vật là rất quan trọng trong Vật lý.
4. Một số bài tập vận dụng
Để dạng các dạng bài về quỹ động, cần xác định: (1) vật mốc, coi đây là vật
đang đứng yên và (2) hình dạng chuyển động tương đối của vật cần xét so với vật mốc đó.
Bài tập 1: Một người đứng quan sát xe ô tô đang chuyển động.
a) Tìm ví dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo thẳng.
b) Tìm ví dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo cong. Hướng dẫn trả lời:
a) Bộ phận chuyển động theo quỹ đạo thẳng : ghế ngồi, đèn, gương chiếu hậu
b) Bộ phận chuyển động theo quỹ đạo cong : bánh xe, vô lăng
Bài tập 2: Hãy tìm hiểu chiếc xe đạp hoặc xe máy ở nhà em: bộ phận giúp
người lái xe điều khiển chuyển động của xe theo quỹ đạo mong muốn; bộ
phận giúp bánh xe quay được; bộ phận giúp làm giảm tốc độ (hãm) chuyển
động của xe khi nó đang chuyển động? Hướng dẫn trả lời:
- Bộ phận giúp người lái xe điều khiển chuyển động của xe theo quỹ đạo mong muốn: Vô lăng
- Bộ phận giúp bánh xe quay được: Sên xe
- Bộ phận giúp làm giảm tốc độ (hãm) chuyển động của xe khi nó đang chuyển động: Phanh
Bài tập 3: Một người đi xe đạp trên 1 đường thẳng. Trong các bộ phận sau
đây, hãy cho biết bộ phận nào của xe đạp chuyển động tròn, so với vật mốc nào?
a) Bàn đạp xe so với mặt đường. b) Van xe đạp so với trục bánh xe.
c) Khung xe đạp so với mặt đường. d) Bánh xe so với mặt đường. Hướng dẫn trả lời:
Chọn 2 đáp án: a) Bàn đạp xe so với mặt đường và d) Bánh xe so với mặt đường
Khi lấy mặt đường làm mốc, các vật chuyển động có quỹ đạo hình tròn khi
bản thân bộ phân đó của xe có hình tròn (bánh xe) hoặc có cấu tạo để xoay
quanh một trục cố định với bán kính không đổi (bàn đạp xe)
Bài tập 4: Một hành khách đang ngồi trên xe buýt đi từ Thủy Phù lên Huế,
hành khách này chuyển động so với: A. Tài xế B. Một hành khách khác
C. Một người đi xe đạp trên đường và một hành khách
D. Cột mốc và một người đi xe đạp trên đường. Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án D. Cột mốc và một người đi xe đạp trên đường.
Bài tập 5: Nhận xét nào sau đây của hành khách ngồi trên đoàn tàu đang
chạy là không đúng?
A. Cột đèn bên đường chuyển động so với đoàn tàu.
B. Đầu tàu chuyển động so với toa tàu.
C. Hành khách đang ngồi trên tàu không chuyển động so với đầu tàu.
D. Người soát vé đang đi trên tàu chuyển động so với đầu tàu. Hướng dẫn trả lời:
Nhận định sai là đáp án B. Đầu tàu chuyển động so với toa tàu.
Do vị trí của đầu tàu so với toa tàu không đổi nên đầu tàu không chuyển động so với toa tàu.
Document Outline

  • Quỹ đạo chuyển động của một vật là gì? Ý nghĩa việ
    • 1. Quỹ đạo chuyển động của một vật là gì?
    • 2. Phân loại quỹ đạo
    • 3. Ý nghĩa việc xác định quỹ đạo của một vật
    • 4. Một số bài tập vận dụng