



Preview text:
lOMoAR cPSD| 59747617
Quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám chữa bệnh (Chương V- Luật
Khám chữa bệnh: Luật số 40/2009/QH12)
Theo Luật số 40/2009/QH12, quy định này được đề cập trong các điều khoản
cụ thể, tập trung vào các nội dung sau:
a. Điều kiện hành nghề khám chữa bệnh
Theo Điều 18 - Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề: •
Cá nhân hành nghề khám chữa bệnh phải:
1. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với chuyên ngành y tế.
2. Được đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức chuyên môn.
3. Được cấp chứng chỉ hành nghề bởi cơ quan có thẩm quyền.
Điều này đảm bảo các cá nhân tham gia thực hành y khoa có đủ trình độ và năng lực chuyên môn.
b. Quy trình kỹ thuật và hướng dẫn chuyên môn
Điều 71 - Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn chuyên môn: •
Bộ Y tế ban hành hoặc phê duyệt các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quy
trình kỹ thuật y tế. •
Các cơ sở khám chữa bệnh và nhân viên y tế phải thực hiện đúng các quy trình,
hướng dẫn đã được phê duyệt.
Ví dụ: Một bác sĩ nội khoa không được phép thực hiện các kỹ thuật phẫu thuật
nếu không có chuyên môn và được cấp phép hành nghề trong lĩnh vực này.
c. Phạm vi hoạt động chuyên môn
Theo Điều 24 - Quy định về phạm vi hoạt động chuyên môn: •
Cơ sở khám chữa bệnh chỉ được thực hiện các dịch vụ y tế nằm trong phạm vi
kỹ thuật đã đăng ký và được Bộ Y tế phê duyệt. •
Cá nhân hành nghề cũng phải làm việc trong phạm vi chuyên môn ghi rõ trong chứng chỉ hành nghề.
d. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị
Theo Điều 43 - Điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh: •
Cơ sở khám chữa bệnh phải đáp ứng đủ:
1. Nhân lực: Số lượng và trình độ chuyên môn phù hợp.
2. Trang thiết bị y tế: Đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
3. Cơ sở vật chất: Phù hợp với danh mục kỹ thuật đăng ký. •
Cơ sở y tế phải đảm bảo thực hiện các quy trình kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng thiết bị y tế. lOMoAR cPSD| 59747617
e. Kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn y tế
Theo Điều 72 - Quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn: •
Cơ sở khám chữa bệnh phải xây dựng và thực hiện các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn. •
Nhân viên y tế phải tuân thủ các quy định về vệ sinh và khử trùng dụng cụ,
phòng tránh lây nhiễm chéo. f. Hồ sơ bệnh án
Theo Điều 59 - Ghi chép và quản lý hồ sơ bệnh án: •
Hồ sơ bệnh án phải được lập đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định. •
Cơ sở khám chữa bệnh chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và cung cấp hồ sơ
khi có yêu cầu hợp pháp. lOMoAR cPSD| 59747617
1. Khái niệm sai sót chuyên môn kỹ thuật
Theo tinh thần của Luật số 40/2009/QH12, sai sót chuyên môn kỹ thuật không
được định nghĩa trực tiếp, nhưng có thể hiểu là: •
Các hành động không đúng hoặc không đầy đủ theo quy trình, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật đã được Bộ Y tế ban hành. •
Sự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực hoặc không tuân thủ quy định pháp
luật trong quá trình khám chữa bệnh. •
Sai sót này có thể xảy ra ở nhiều khâu, từ chẩn đoán, điều trị, chăm sóc y tế đến
quản lý hồ sơ và kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến sai sót chuyên môn kỹ thuật
Điều 6 của Luật nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm, liên quan trực tiếp đến sai
sót chuyên môn kỹ thuật, bao gồm:
1. Thực hiện khám chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc ngoài
phạm vi chuyên môn được cấp phép.
2. Không tuân thủ quy trình chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu mà không có lý do chính đáng.
4. Sử dụng thuốc, hóa chất, thiết bị y tế không đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, như: không cung cấp
thông tin đầy đủ về phương pháp điều trị, không tôn trọng quyền tự nguyện đồng ý.
3. Các biểu hiện sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám chữa
bệnh Sai sót chuyên môn kỹ thuật có thể xảy ra ở nhiều khía cạnh, cụ
thể: a. Sai sót trong chẩn đoán •
Chẩn đoán không chính xác, chậm trễ hoặc bỏ sót bệnh lý. •
Không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh hoặc thăm khám
cần thiết theo hướng dẫn chuyên môn. •
Kết luận bệnh dựa trên các thông tin thiếu cơ sở khoa học.
b. Sai sót trong điều trị •
Chỉ định sai phương pháp điều trị (ví dụ: chỉ định phẫu thuật không cần thiết hoặc sai cách). •
Kê đơn thuốc không đúng bệnh, không đúng liều lượng hoặc thuốc không phù
hợp với tình trạng người bệnh. lOMoAR cPSD| 59747617 •
Không phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng, tác dụng phụ trong quá trình điều trị.
c. Sai sót trong quy trình kỹ thuật y tế •
Không tuân thủ đúng các bước trong quy trình kỹ thuật y tế (ví dụ: làm sai các
bước trong phẫu thuật, thực hiện xét nghiệm sai cách). •
Thiếu sự phối hợp giữa các nhân viên y tế trong nhóm điều trị.
d. Sai sót trong kiểm soát nhiễm khuẩn •
Không thực hiện đúng các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện,
dẫn đến lây nhiễm chéo. •
Sử dụng dụng cụ y tế không đảm bảo vô khuẩn.
e. Sai sót trong quản lý hồ sơ bệnh án •
Lập hồ sơ bệnh án không đầy đủ, thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch. •
Không lưu trữ, bảo quản hồ sơ bệnh án đúng quy định, dẫn đến mất mát hoặc sai lệch thông tin.