/49
lOMoARcPSD| 61552860
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁM HỘ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Giám hộ là gì? Bộ luật dân sự quy định trong những trường hợp nào
thì cá nhân được cơ quan, tổ chức giám hộ?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Giám hộ việc
nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án
chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau
đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung người được giám
hộ).
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại
thời điểm yêu cầu.
Việc giám hộ phải được đăng tại quan nhà nước thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên không đăng việc giám hộ thì vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được giám
hộ?
- Người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha,
mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi
dân sự; cha, mẹ đều khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối
với con; cha, mẹ đều không điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người
giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Một người chỉ thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha,
mẹcùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
3. Ông A cha của 3 người con chưa thành niên cả thành niên
nhưngmất năng lực nh vi dân sự. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành,
ông A có được đồng thời làm người giám hộ của 3 người con đó hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật dân sự năm 2015 thì một người có
thể giám hộ cho nhiều người. Như vậy, ông A cha của 3 người con chưa thành niên
và cả thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự thì theo quy định của pháp luật
hiện hành ông A có thể đồng thời làm người giám hộ cho cả 3 người con của mình.
lOMoARcPSD| 61552860
4. Pháp luật quy định nhân làm người giám hộ phải các điều
kiện gì?
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- cách đạo đức tốt các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền,
nghĩavụ của người giám hộ;
- Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người
bịkết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Không phải người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con
chưathành niên.
5. Ai được cử người giám sát việc giám hộ trong trường hợp ông P bị mất
năng lực hành vi dân sự, có vợ, chưa có con nhưng còn bố mẹ?
Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thân thích của
người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người
thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản tài sản của người
được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ vợ, chồng, cha, mẹ, con của người
được giám hộ; nếu không ai trong số những người này thì người thân thích của
người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ;
nếu cũng không có ai trong snhững người này thì người thân thích của người được
giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông P bị mất năng lực
hành vi dân sự đã vợ, chưa con, nhưng còn bố mẹ thì vợ của ông P được cử
người đại diện làm giám sát việc giám hộ.
6. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào là người
giám hộ đương nhiên của người mt năng lực hành vi dân sự?
Trường hợp không người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng người
giámhộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;
- Trường hợp cha mẹ đều mất ng lực hành vi dân sự hoặc một
ngườimất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện
lOMoARcPSD| 61552860
làm người giám hộ thì người con tiếp theo đủ điều kiện làm người giám hộ
người giám hộ;
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa
vợ,chồng, con hoặc vợ, chồng, con đều không đủ điều kiện làm người giám
hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
7. Trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K nơi
ôngP có hộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự có được
cử người giám sát người giám hộ hay không?
Khoản 2 Điều 51 Bộ luật dân sự quy định trường hợp không người thân
thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được
người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trú của người giám
hộ cử nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp tranh chấp về
việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
Như vậy, trong trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K
nơi ông Phộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự cũng được
cử người giám sát việc giám hộ nếu nơi đó cũng đồng thời nơi trú của người
giám hộ.
8. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được
làngười giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên?
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo
thứ tự sau đây:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả
hoặcchị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp
theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm
người giám hộ;
- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì
ôngnội, nội, ông ngoại, ngoại người giám hộ hoặc những người này thỏa
thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
- Trường hợp không người giám hộ quy định tại điểm 1 điểm 2
nêutrên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
9. Xin hãy cho biết pháp luật quy định những trường hợp nào được cử,
chỉ định người giám hộ?
Trường hợp sau được cử, chỉ định người giám hộ:
- Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sựkhông người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 Điều 53 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Uỷ ban nhân dân cấp nơi trú của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
lOMoARcPSD| 61552860
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và
Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử
người giám hộ thì a án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm
ngườigiám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ
docử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản
của người được giám hộ.
- Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân
sựnăm 2015, người giám hộ của người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ
luật này. Trường hợp không người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định
người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
10. Xin hãy cho bicủa người khó khăn nhĩa vụ của người giám hộ đối
với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi 18 tuổi được quy định như
thế nào?
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm
tuổi:
+Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
+Quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
-. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người tđủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
11. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ
sau đây:
lOMoARcPSD| 61552860
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi cónghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại điểm
1 nêu trên.
12. Chười giám hcủa người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại
điểm 1 nêu trên. xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. định trên, Tòa án chỉ định
người giám hộ hoặc đề nghị một hi tham gia vào các giao dịch dân sự không?
Theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chị B với cách
người giám hộ đương nhiên của anh D là chồng, vì anh D mất năng lực hành vi dân
sự do bị tâm thần không thể nhận thức được sẽ có các nghĩa vụ sau đây:
- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trong thời gian làm người giám hộ cho chồng,
chị B cũng có quyền đại diện cho anh D khi tham gia vào các giao dịch dân sự.
13. Ch chiếu với quy định nêu trên, trong thời gian làm người giám hộ cho
chồng, chị B cũng quyền đại diện cho anh D khi tham gia vào các giao dịch
dân sự.sự do bị tâm thần không thể nhận thức được sẽ các nghĩa vụ sau
đây:người giám hộ hoặc đề nghị một anh Q thì chị T mới quyền bán. Mặc
vậy, chị T vẫn quyết định bán tài sản này cho ông S hàng xóm. Vậy theo
quy định của pháp luật hiện hành, hành vi của chị T có được coi đúng pháp
luật hay không?
Theo Điều 67 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người giám hộ có các quyền
sau đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho
nhữngnhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
- Được thanh toán các chi phí hợp cho việc quản tài sản của người
đượcgiám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao
dịchdân sự thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
lOMoARcPSD| 61552860
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi chị T người giám hộ đương nhiên của
anh Q thì chị cũng quyền sdụng tài sản của anh Q đchăm sóc, chi dùng cho
những nhu cầu cần thiết của anh Q. Việc chị T quyết định bán một phần tài sản
quyền sử dụng đất anh Q được thừa kế của cha mẹ để chữa bệnh cho anh
mục đích của anh Q. Do đó hành vi của chị T được coi đúng pháp luật. Việc họ
hàng anh Q phản đối với lý do tài sản là của anh Q, chỉ khi nào được sự đồng ý của
anh Q thì chị T mới quyền bán là không đúng với quy định của pháp luật hiện
hành.
14. Vi chiếu với quy địncho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế
chấp,đặt cọc giao dịch dân sự khác đối với tài sản giá trị lớn của người
được giám hộ là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
phải hỏi ý kiến của người giám sát việc giám hộ không?
Tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân scó trách nhiệm quản tài
sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám
hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản giá trị lớn của người được giám hộ phải được
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ
liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện lợi ích của người được giám hộ sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.
15. Ông B chộ không được đem tài sản của người được giám hộ
tặngcho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được
giám hộ liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện v
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 Bộ luật dân sự quy định người giám hộ được
thay đổi trong các trường hợp sau đây:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều
50 củaBộ luật Dân sự;
- Người giám hộ nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng
lựchành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành
vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
lOMoARcPSD| 61552860
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi người khác nhận làm
giámhộ.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy
định tại Điều 52 Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 người giám hộ đương
nhiên; nếu không người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ
được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự.
16. Xin hãy cho biết pháp luật quy định trường hợp nào được chuyển giao
việc giám hộ?
Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chuyển giao việc giám
hộ được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
ngườigiám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho
người thay thế mình.
- Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ
lýdo chuyển giao tình trạng tài sản, vấn đề khác liên quan của người được giám
hộ tại thời điểm chuyển giao. quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát
việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
- Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của
Bộluật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài
sản, vấn đề khác liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh
trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với
sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
17. Ông M là bác ruy đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của
Bộ luật này thì quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi tình
trạương tựa. Vậy hành vi của ông M đối với cháu T được coi chấm dứt việc
giám hộ không?
Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định việc giám hộ chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Người được giám hộ chết;
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có
đủ điềukiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi ông M bác ruột được cử làm người
giám hộ cho cháu T, mà sau đó ông M đưa cháu T vào nuôi dưỡng tại trung tâm nuôi
dưỡng trẻ mồ côi không nơi nương tựa, thì hành vi của ông M đối với cháu T vẫn
lOMoARcPSD| 61552860
không thể được coi là chấm dứt việc giám hộ. Tuy nhiên, việc ông M đưa cháu T vào
nuôi dưỡng tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi không nơi nương tựa đã chứng tỏ
ông M không chăm sóc, bảo vệ cháu T, nghĩa ông M đã vi phạm nghĩa vụ của
người giám hộ.
18. Xin y cho bi mồ côi không nơi nươ hậu quchấm dứt việc giám hộ
như thế nào?
Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Hậu quả chấm dứt việc giám
hộ như sau:
- Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
thìtrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
- Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể
từngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế
hoặc giao tài sản cho người quản di sản của người được giám hộ, chuyển giao
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được
người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho
đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
- Trường hợp chấm dứt việc giám hquy định tại điểm c điểm d khoản
1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám
hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch dân slợi ích của người được giám hcho cha, mẹ của người được giám
hộ.
- Việc thanh toán tài sản chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều nàyđược lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI
VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ
CHẾT TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
19. Lấy do bố mình đã đi biệt tích, anh Văn D đã làm đơn gửi
đếnUBND S yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú
yêu cầu để mình được quản lý tài sản của bố để lại. Nhưng UBND xã S cho rằng
việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và việc giao cho
người khác quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm
quyền của mình. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nh anh D phải làm
đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết yêu cầu của mình?
lOMoARcPSD| 61552860
Theo Điều 64 Bộ luật dân sự quy định Khi một người biệt ch 06 tháng liền
trở lên thì những người quyền, lợi ích liên quan quyền yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Như vậy, khi bố của anh D đã đi biệt tích anh Lê Văn D đã làm đơn gửi đến
UBND xã S yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú và yêu cầu để
mình được quản lý tài sản của bố để lại là đã gửi đến cơ quan không có thẩm quyền
giải quyết. Do đó việc UBND xã S cho rằng việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi trú và việc giao cho người khác quản tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm quyền của mình là đúng với quy định của pháp
luật. Trong trường hợp này, căn cứ vào Điều 64 Bộ luật dân sự nêu trên anh D phải
làm đơn gửi đến Toá án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố dụng dân s
để giải quyết yêu cầu của mình.
20. Sau khi được Tán chấp nhận yêu cầu tuyên bố ông B vắng mặt
tạinơi trú, anh D muốn Tán giao việc quản tài sản của ông B cho anh
quản trong khi đó tài sản chung giữa ông B và P, P vẫn còn sống.
Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, yêu cầu của anh D có căn cứ pháp
luật không?
Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản ca người vắng mặt tại nơi cư trú cho
những người sau đây quản lý:
- Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản thì người
đượcuỷ quyền tiếp tục quản lý;
- Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
- Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản thì vợ hoặc chồng tiếp
tụcquản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Như vậy, khi Tán tuyên bố ông B vắng mặt tại nơi trú thì căn cứ vào
điểm b khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự nêu trên, tài sản của ông B nằm trong khối
tài sản chung với vợ ông là bà P sẽ do bà P quản lý. Trong trường hợp này việc anh
D muốn Toà án giao việc quản lý tài sản của ông B cho anh quản lý là không có căn
cứ pháp luật.
21. Người quản tài sản của người vắng mặt tại nơi trú các nghĩa
vụ gì?
a) Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi trú:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản ca người vắng mặt như tài sản của chính mình.
lOMoARcPSD| 61552860
- Bán ngay tài sản hoa màu, sản phẩm khác nguy bị hỏng.
- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báocho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
b) Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:
- Quản lý tài sản của người vắng mặt.
- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ
cấpdưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng
mặt.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản tài sản của
ngườivắng mặt.
22. Xin hãy cho biết pháp luật quy định người quản tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền gì?
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật dân sự, người quản tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản thì người
được
uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản thì vợ hoặc chồng tiếp
tụcquản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Trường hợp không những người được quy định tại khoản 1 Điều này t
Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại
nơi trú quản lý tài sản; nếu không người thân thích thì Tòa án chỉ định người
khác quản lý tài sản.
23. Do mâu thuẫn nên chị Avợ của anh B bỏ nhà ra đi. Nay anh
Bnộp đơn xin tuyên bố mất tích với do chị A bỏ nhà ra đi đã 1 năm không
có tung tích có được không?
Khoản 1 Điều 68 B luật dân sự quy định Khi một người biệt tích 02 năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không tin tức xác thực về việc người
đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa
án có thể tuyên bố người đó mất tích.
lOMoARcPSD| 61552860
Thời hạn 02 năm được tính tngày biết được tin tức cuối cùng vngười đó;
nếu không xác định được ngày tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày
đầu tiên của tháng tiếp theo tháng tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm
tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì khi chA bỏ nhà ra đi 1 năm mà không có
tung ch vẫn chưa đủ điều kiện về thời gian để anh B yêu cầu xin tuyên bố chị A mất
tích.
24. Xin hãy cho biết pháp luật quy định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mấttích trong những trường hợp nào?
Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong những trường hợp sau:
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc tin tức xác thực ngườiđó
còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản
lýtài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người btuyên bố mất tích đã được ly
hônthì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy b quyết định tuyên bố một người mất
tíchphải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất
tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
25. Mặc biết rõ tin tức của ông H sau khi bị tuyên bố mất tích,
nhưngông K người quyền lợi ích liên quan vẫn cố tình không yêu cầu
Tán tuyên bố huỷ quyết định tuyên bố ông H mất tích. Vậy trong trường hợp
này ông H có vi phạm pháp luật không?
Khoản 1 Điều 70 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Khi người bị tuyên bố
mất tích trở về hoặc tin tức xác thực người đó còn sống thì theo yêu cầu của
người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
Đối chiếu với quy định nêu trên, thì việc yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích là quyền của người mất tích hoặc của người quyền, lợi ích liên
quan. Trong trường hợp nêu trên khi biết tin tức của ông H sau khi bị tuyên bố mất
tích ông K là người quyền lợi ích liên quan vẫn không yêu cầu Toà án tuyên
bố huỷ quyết định tuyên bố ông H mất tích cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
26. Xin hãy cho biết pháp luật quy định người quyền, lợi ích
liênquan thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người đã chết
trong trường hợp nào?
lOMoARcPSD| 61552860
- Người quyền, lợi ích liên quan thể yêu cầu Tòa án ra quyết
địnhtuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa ánhiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, ktừ ngày chiến tranh kết thúc
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không tin tức xác thực còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên không tin tức xác thực còn sống; thời
hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
- Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác
địnhngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho
Ủyban nhân dân cấp nơi trú của người bị tuyên bố là đã chết đghi chú theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
27. Bà X bỏ nhà ra đi đã 5 năm không tin tức mặc đã tìm mọi
cách để m kiếm. Nay gia đình X muốn yêu cầu Tán tuyên bố X đã
chết có được không?
Tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự quy định người quyền, lợi ích liên quan
thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bmột người là đã chết trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu
lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không tin tức xác thực còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời
hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Trong trường hợp nêu trên, khi X bỏ nhà ra đi đã 5 năm không tin
tức mặc đã tìm mọi cách để tìm kiếm thì căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 71
Bộ luật dân sự năm 2015, gia đình bà X có quyền yêu cầu Tán tuyên bố X đã
chết theo quy định của pháp luật hiện hành.
28. Sau khi được Toà án ra quyết định tuyên vợ mình là chị G là đã chết,
anh P đã tiến hành kết hôn với chị Q. Nhưng sau 6 tháng kể ngày anh P kết hôn
lOMoARcPSD| 61552860
chị G trở về. Vậy quan hệ hôn nhân giữa anh P chị Q có bị toà án xem xét
huỷ hay không?
Điều 72 Bộ luật dân sự quy định khi quyết định của Tán tuyên bố một người
đã chết hiệu lực pháp luật, thì các quan hệ về hôn nhân, gia đình các quan
hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với một người đã chết.
Quan hệ tài sản của người bị Tán tuyên bđã chết được giải quyết như
đối với một người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
Như vậy, khi Tán ra quyết định tuyên chị G đã chết, thì các quan hệ về
hôn nhân, gia đình các quan hệ khác về nhân thân giữa chị G với anh P cũng sẽ
chấm dứt. Do đó nếu sau 6 tháng kể ngày anh P kết hôn mà chị G trở về thì quan hệ
hôn nhân giữa anh Pchị G cũng sẽ không được khôi phục lại vì anh P đã kết hôn
với chị G. Như vậy, Tán sẽ không xem xét huỷ quan hệ hôn nhân giữa anh P
chị Q ngay cả khi công nhận chị G còn sống.
29.Trong trường hợp nào huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết? Quan hệ nhân
thân của người bị tuyên bố được giải quyết như thế nào?
- Điều 73 Bộ luật dân sự quy định khi một người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người đó là đã chết.
- Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục
khi Tòaán ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường
hợp sau đây:
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn
theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn
hiệu lực pháp luật;
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố đã chết đã kết hôn với người khác
thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
30. Khi được Tán tuyên bố ông V đã chết, những người thừa kế của
ông V đã tiến hành chia thừa kế. Ông X anh ruột được nhận một phần i sản
ngôi nhà. Nhưng sau 3 năm ông V trở về yêu cầu Tán huquyết định
tuyên b mình đã chết. Vậy ông V có đưc lấy lại được phần giá trị thừa kế ông
X đã lấy không?
Tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật dân sự quy định Người bị tuyên bố là đã chết
còn sống quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, gtrị
tài sản hiện còn.
lOMoARcPSD| 61552860
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn
sống cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ
tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trong trường hợp ông V trở về yêu cầu T
án huỷ quyết định tuyên bố mình đã chết thì ông V được lấy lại được phần giá trị
thừa kế ông X đã hưởng.
QUY ĐỊNH VỀ PHÁP NHÂN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
31. Ông A chủ doanh nghiệp nhân cho rằng sau khi đăng
kinhdoanh doanh nghiệp tư nhân của ông có đủ tư cách pháp nhân để tham gia
kinh doanh. Quan điểm của ông A về pháp nhân như vậy là đúng hay sai?
Theo Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định một tổ chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, pháp nhân trước hết phải một tổ chức. Doanh nghiệp nhân không
được coi một tổ chức do một người làm chủ. Do đó việc ông A chủ doanh
nghiệp tư nhân cho rằng sau khi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân của ông
đủ cách pháp nhân để tham gia kinh doanh một cách hiểu sai về pháp nhân
vì không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
32. Xin hãy cho biết pháp luật quy định theo quy đnh của Bộ luật Dân s
năm 2015 thì có những loại pháp nhân nào?
Theo quy định tại Điều 75, 76 của B luật Dân sự năm 2015 thì có những loại
pháp nhân sau:
a) Pháp nhân thương mại
- Pháp nhân thương mại pháp nhân mục tiêu chính tìm kiếm
lợinhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
- Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp các tchức kinh tế
khác.
- Việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhân thương mại được
thựchiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp quy định khác của
pháp luât có liên quan.
b) Pháp nhân phi thương mại
lOMoARcPSD| 61552860
- Pháp nhân phi thương mại pháp nhân không mục tiêu chính
tìmkiếm lợi nhuận; nếu lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành
viên.
- Pháp nhân phi thương mại bao gồm quan nhà nước, đơn vị
trangnhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội, tổ chức chính trị hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
- Việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhân phi thương mại
đượcthực hiện theo quy định của Bluật này, các luật về tổ chức bộ y nhà nước
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
33. Xin hãy cho biết pháp luật quy định điều lệ của pháp nhân có những
nội dung chủ yếu gì?
Theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Điều lệ của pháp
nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên gọi của pháp nhân;
- Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
- Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
- Vốn điều lệ, nếu có;
- Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
- cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức,nhiệm vvà quyền hạn của các chức danh của quan điều hành và các
cơ quan khác;
- Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
phápnhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
- Quyền, nghĩa vcủa các thành viên, nếu pháp nhân thành
viên;
- Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải
quyết tranhchấp nội bộ;
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
- Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức,
giải thểpháp nhân.
34. Xin hãy cho biết pháp luật quy định trách nhiệm dân sự của pháp nhân
được quy định như thế nào?
Trách nhiệm dân sự ca pháp nhân được quy định như sau:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụdân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
lOMoARcPSD| 61552860
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lâp viên hoặc đạị diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiên để thành lậ p, đăng pháp nhân, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sbằng tài sản của mình; không chịu
tráchnhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhânđối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
35. Pháp luật quy định như thế nào về hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
chuyển đổi hình thức của pháp nhân?
Pháp luật quy định như thế nào vhợp nhất, sáp nhập, chia, tách chuyển đổi
hình thức của pháp nhân như sau:
Hợp nhất pháp nhân:
- Các pháp nhân có thể hợp nhất thành mt pháp nhân mới.
- Sau khi hợp nhất, các pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm
phápnhân mới được thành lập; quyền nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được
chuyển giao cho pháp nhân mới.
b) Sáp nhập pháp nhân
- Một pháp nhân thể được sáp nhập (sau đây gọi pháp nhân được
sápnhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập).
- Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền
vànghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân
sáp nhập.
c) Chia pháp nhân
- Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
- Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân
sựcủa pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
d) Tách pháp nhân
- Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
- Sau khi tách, pháp nhân bị tách pháp nhân được tách thực hiện
quyền,nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
e) Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
- Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.
lOMoARcPSD| 61552860
- Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn
tạikể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi
kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
36. Xin hãy cho biết pháp luật quy định pháp nhân thể bị giải thể trong
các trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 93 B luật dân sự năm 2015 quy định pháp nhân có thể b
giải thể trong các trường hợp sau đây:
- Theo quy định của điều lệ;
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lhoặc trong quyết
định của cơquan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
37. Xin hãy cho biết pháp luật quy định tài sản của pháp nhân bị giải thể
được thanh toán theo thứ tự như thế nào?
- Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
+ Chi phí giải thể pháp nhân;
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thoả ước lao động tập thể hợp đồng lao động đã ký kết; + Nợ thuế
các khoản nợ khác.
- Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân các khoản nợ,
phầncòn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể
vàcác khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho
quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không quỹ khác cùng mục đích hoạt động nhận i sản
chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
38. Công ty M bị tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản được mang ra làm
tài sản trả nợ cho 3 chủ nợ. Nhưng cả 3 chủ nợ này đã nhất trí lấy tên Công ty
M bị phá sản để đăng ký kinh doanh. Vậy có trong trường hợp này thì Công ty
M bị phá sản có b coi là chấm dứt pháp nhân hay không?
Theo Khoản 1 khoản 2 Điều 99 Bộ luật dân sự quy định pháp nhân chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hợp nhất, p nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
theoquy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
- Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
lOMoARcPSD| 61552860
Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc
từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi Công ty M bị tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản được mang ra
làm tài sản trả nợ cho 3 chủ nthì Công ty M bị coi đã chấm dứt hoạt động. Và
khi 3 chủ nợ này lại nhất trí lấy tên Công ty M đã bị phá sản để đăng ký kinh doanh
thì có nghĩa rằng một pháp nhân mới đã ra đời.
QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
39. Giao dịch dân sự gì? Theo quy định của pháp luật hiện hành, với
những điều kiện nào thì giao dịch dân sự được coi là có hiệu lực pháp luật?
Theo Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Giao dịch dân sự hợp
đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
- Mục đích nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm ca
pháp luật,không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định.
40. H thoả thuận với Q, theo đó H sẽ bán một số tài sản hiện
trongbán ngôi nhà H đang cho mượn mẹ Việt Nam anh hùng C với
điều kiện C chết thì hợp đồng mới phát sinh hiệu lực. Hợp đồng y được
công chứng tại cơ quan có thm quyền. Vậy hiệu lực hợp đồng phát sinh khi
quan công chứng chứng nhận hay khi bà C chết?
Theo Khoản 1 Điều 120 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp các bên
thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện
đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Đối chiếu với quy định nờu trờn thỡ trong trường hợp anh H thoả thuận với Q
về việc một số tài sản trong ngôi nhà H đang cho mượn mẹ Việt Nam
anh hùng C với điều kiện bà C chết thì hợp đồng mới phát sinh hiệu lực, sẽ được coi
các bên thoả thuận về điều kiện phát sinh hiệu lực hợp đồng mua bán tài sản.
Trong trường hợp này việc xác nhận của quan công chứng trong hợp đồng s
không là điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng mà chỉ khi sự kiện bà C chết mới
là điều kiện để hợp đồng mua bán tài sản giữa anh H và anh Q có hiệu lực.
41. Nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, H bán nhà cho
B nhưng không làm hợp đồng mua n làm hợp đồng tặng cho. Sau đó
xảy ra tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nên H và B đã yêu cầu
Toà án giải quyết. Toà án đã ra quyết định tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu và
công nhận hợp đồng mua bán, đồng thời buộc B phải trả tiền cho H. Vậy trong
lOMoARcPSD| 61552860
trường hợp nêu trên, việc Toà án tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu là đúng hay
sai?
Theo quy định điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi các bên xác lập giao
dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch
dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên
quan.
Trong trường hợp nêu trên, nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước,
nên khi H bán nhà cho B đã không làm hợp đồng mua bán làm hợp đồng tặng
cho. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp yêu cầu Tán giải quyết, thì Tán đã ra
quyết định tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu và công nhận hợp đồng mua bán, đồng
thời buộc B phải trả tiền cho H là là đúng với quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự.
42. Xin hãy cho biết pháp luật quy định Giao dịch dân sự hiệu do
bịnhầm lẫn ?
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn theo quy định điều 126 Bộ luật Dân
sự năm 2015 thì trường hợp giao dịch dân sđược xác lập sự nhầm lẫn làm cho
một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên b
nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân shiệu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, nghĩa Giao dịch dân sự được xác lập có snhầm
lẫn không hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của c bên
đã đạt được hoặc các bên thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích
của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
43. Pháp luật quy định như thế nào v Giao dịch dân sự hiệu
dongười chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện?
Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người kkhăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định như sau:
- Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vidân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp
luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô
hiệutrong trường hợp sau đây:
+ Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi
dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
lOMoARcPSD| 61552860
+ Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã
xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
+ Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi
đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
44 Xin hãy cho biết pháp luật quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép như thế nào?
Điều 127 Bộ luật dân sự quy định khi một bên tham gia giao dịch dân sdo bị
lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình.
45. Lợi dụng lúc B say rượu, A đã đưa cho B một hợp đồng trong đó
cóghi B cam kết bán rẻ chiếc xe máy của mình cho A. Sau khi tỉnh rượu A đã
đưa hợp đồng ra đòi B thực hiện. Nay B muốn làm đơn yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do A lợi dụng lúc B say rượu để kết hợp đồng có được
không?
Điều 128 Bộ luật dân squy định Người năng lực hành vi dân sự nhưng đã
xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Trong trường hợp nêu trên, việc A lợi dụng lúc B say rượu để ký hợp đồng để
bán chiếc xe máy của A cho mình không phát từ ý chí của B. Vì vậy, theo quy định
tại Điều 133 Bộ luật dân sự nêu trên, B thể làm đơn yêu cầu Tán tuyên hợp
đồng đó vô hiệu.
46. Xin hãy cho biết pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân
sựvi phạm quy định điều kiện hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường
hợp nào?
Theo Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định Giao dịch dân sự vi phạm quy định
điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản
nhưngvăn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61552860
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁM HỘ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Giám hộ là gì? Bộ luật dân sự quy định trong những trường hợp nào
thì cá nhân được cơ quan, tổ chức giám hộ?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Giám hộ là việc cá
nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án
chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau
đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được giám hộ?
- Người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi
dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối
với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha,
mẹcùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. 3.
Ông A là cha của 3 người con chưa thành niên và cả thành niên
nhưngmất năng lực hành vi dân sự. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành,
ông A có được đồng thời làm người giám hộ của 3 người con đó hay không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật dân sự năm 2015 thì một người có
thể giám hộ cho nhiều người. Như vậy, ông A là cha của 3 người con chưa thành niên
và cả thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự thì theo quy định của pháp luật
hiện hành ông A có thể đồng thời làm người giám hộ cho cả 3 người con của mình. lOMoAR cPSD| 61552860 4.
Pháp luật quy định cá nhân làm người giám hộ phải có các điều kiện gì?
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: -
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; -
Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền,
nghĩavụ của người giám hộ; -
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người
bịkết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; -
Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưathành niên.
5. Ai được cử người giám sát việc giám hộ trong trường hợp ông P bị mất
năng lực hành vi dân sự, có vợ, chưa có con nhưng còn bố mẹ?
Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thân thích của
người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người
thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người
được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người
được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của
người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ;
nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được
giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông P bị mất năng lực
hành vi dân sự đã có vợ, chưa có con, nhưng còn bố mẹ thì vợ của ông P được cử
người đại diện làm giám sát việc giám hộ.
6. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào là người
giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự?
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau: -
Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giámhộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ; -
Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một
ngườimất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện lOMoAR cPSD| 61552860
làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ; -
Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ,chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám
hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. 7.
Trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K nơi
ôngP có hộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự có được
cử người giám sát người giám hộ hay không?

Khoản 2 Điều 51 Bộ luật dân sự quy định trường hợp không có người thân
thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được
người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám
hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về
việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
Như vậy, trong trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K
nơi ông P có hộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự cũng được
cử người giám sát việc giám hộ nếu nơi đó cũng đồng thời là nơi cư trú của người giám hộ. 8.
Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được
làngười giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên?
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây: -
Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả
hoặcchị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp
theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ; -
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì
ôngnội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa
thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ; -
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm 1 và điểm 2
nêutrên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
9. Xin hãy cho biết pháp luật quy định những trường hợp nào được cử,
chỉ định người giám hộ?
Trường hợp sau được cử, chỉ định người giám hộ: -
Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sựkhông có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. lOMoAR cPSD| 61552860
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và
Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử
người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. -
Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm ngườigiám hộ. -
Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý
docử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản
của người được giám hộ. -
Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân
sựnăm 2015, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ
luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định
người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
10. Xin hãy cho bicủa người có khó khăn nhĩa vụ của người giám hộ đối
với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi và 18 tuổi được quy định như thế nào?
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
+Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+Quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
-. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
11. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây: lOMoAR cPSD| 61552860
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi cónghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại điểm 1 nêu trên.
12. Chười giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại
điểm 1 nêu trên. xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. định trên, Tòa án chỉ định
người giám hộ hoặc đề nghị một hi tham gia vào các giao dịch dân sự không?

Theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chị B với tư cách là
người giám hộ đương nhiên của anh D là chồng, vì anh D mất năng lực hành vi dân
sự do bị tâm thần không thể nhận thức được sẽ có các nghĩa vụ sau đây:
- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trong thời gian làm người giám hộ cho chồng,
chị B cũng có quyền đại diện cho anh D khi tham gia vào các giao dịch dân sự.
13. Ch chiếu với quy định nêu trên, trong thời gian làm người giám hộ cho
chồng, chị B cũng có quyền đại diện cho anh D khi tham gia vào các giao dịch
dân sự.sự do bị tâm thần không thể nhận thức được sẽ có các nghĩa vụ sau
đây:người giám hộ hoặc đề nghị một anh Q thì chị T mới có quyền bán. Mặc
dù vậy, chị T vẫn quyết định bán tài sản này cho ông S là hàng xóm. Vậy theo
quy định của pháp luật hiện hành, hành vi của chị T có được coi là đúng pháp luật hay không?

Theo Điều 67 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người giám hộ có các quyền sau đây: -
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho
nhữngnhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; -
Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người đượcgiám hộ; -
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao
dịchdân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. lOMoAR cPSD| 61552860
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi chị T là người giám hộ đương nhiên của
anh Q thì chị cũng có quyền sử dụng tài sản của anh Q để chăm sóc, chi dùng cho
những nhu cầu cần thiết của anh Q. Việc chị T quyết định bán một phần tài sản là
quyền sử dụng đất mà anh Q được thừa kế của cha mẹ để chữa bệnh cho anh là vì
mục đích của anh Q. Do đó hành vi của chị T được coi là đúng pháp luật. Việc họ
hàng anh Q phản đối với lý do tài sản là của anh Q, chỉ khi nào được sự đồng ý của
anh Q thì chị T mới có quyền bán là không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
14. Vi chiếu với quy địncho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế
chấp,đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người
được giám hộ là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
phải hỏi ý kiến của người giám sát việc giám hộ không?

Tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài
sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có
liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
15. Ông B là chộ không được đem tài sản của người được giám hộ
tặngcho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được
giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện v

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 Bộ luật dân sự quy định người giám hộ được
thay đổi trong các trường hợp sau đây: -
Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều
50 củaBộ luật Dân sự; -
Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng
lựchành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành
vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; -
Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; lOMoAR cPSD| 61552860 -
Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giámhộ.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy
định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 là người giám hộ đương
nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ
được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự.
16. Xin hãy cho biết pháp luật quy định trường hợp nào được chuyển giao việc giám hộ?
Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chuyển giao việc giám
hộ được thực hiện trong những trường hợp sau: -
Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
ngườigiám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình. -
Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ
lýdo chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám
hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát
việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ. -
Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của
Bộluật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài
sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh
trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với
sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
17. Ông M là bác ruy đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của
Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình
trạương tựa. Vậy hành vi của ông M đối với cháu T có được coi là chấm dứt việc giám hộ không?

Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định việc giám hộ chấm dứt trong
các trường hợp sau đây: -
Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; -
Người được giám hộ chết; -
Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có
đủ điềukiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; -
Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi ông M là bác ruột được cử làm người
giám hộ cho cháu T, mà sau đó ông M đưa cháu T vào nuôi dưỡng tại trung tâm nuôi
dưỡng trẻ mồ côi không nơi nương tựa, thì hành vi của ông M đối với cháu T vẫn lOMoAR cPSD| 61552860
không thể được coi là chấm dứt việc giám hộ. Tuy nhiên, việc ông M đưa cháu T vào
nuôi dưỡng tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi không nơi nương tựa đã chứng tỏ
ông M không chăm sóc, bảo vệ cháu T, nghĩa là ông M đã vi phạm nghĩa vụ của người giám hộ.
18. Xin hãy cho bi mồ côi không nơi nươ hậu quả chấm dứt việc giám hộ như thế nào?
Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Hậu quả chấm dứt việc giám hộ như sau: -
Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
thìtrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. -
Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể
từngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế
hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được
người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho
đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. -
Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám
hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ. -
Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều nàyđược lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI
VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ
CHẾT TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
19. Lấy lý do bố mình đã đi biệt tích, anh Lê Văn D đã làm đơn gửi
đếnUBND xã S yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
yêu cầu để mình được quản lý tài sản của bố để lại. Nhưng UBND xã S cho rằng
việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và việc giao cho
người khác quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm
quyền của mình. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành anh D phải làm
đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết yêu cầu của mình?
lOMoAR cPSD| 61552860
Theo Điều 64 Bộ luật dân sự quy định Khi một người biệt tích 06 tháng liền
trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Như vậy, khi bố của anh D đã đi biệt tích và anh Lê Văn D đã làm đơn gửi đến
UBND xã S yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu để
mình được quản lý tài sản của bố để lại là đã gửi đến cơ quan không có thẩm quyền
giải quyết. Do đó việc UBND xã S cho rằng việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú và việc giao cho người khác quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm quyền của mình là đúng với quy định của pháp
luật. Trong trường hợp này, căn cứ vào Điều 64 Bộ luật dân sự nêu trên anh D phải
làm đơn gửi đến Toá án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố dụng dân sự
để giải quyết yêu cầu của mình.
20. Sau khi được Toà án chấp nhận yêu cầu tuyên bố ông B vắng mặt
tạinơi cư trú, anh D muốn Toà án giao việc quản lý tài sản của ông B cho anh
quản lý trong khi đó tài sản chung giữa ông B và bà P, và bà P vẫn còn sống.
Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, yêu cầu của anh D có căn cứ pháp luật không?

Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho
những người sau đây quản lý: -
Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người
đượcuỷ quyền tiếp tục quản lý; -
Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; -
Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp
tụcquản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Như vậy, khi Toà án tuyên bố ông B vắng mặt tại nơi cư trú thì căn cứ vào
điểm b khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự nêu trên, tài sản của ông B nằm trong khối
tài sản chung với vợ ông là bà P sẽ do bà P quản lý. Trong trường hợp này việc anh
D muốn Toà án giao việc quản lý tài sản của ông B cho anh quản lý là không có căn cứ pháp luật.
21. Người quản lý lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ gì?
a) Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. lOMoAR cPSD| 61552860 -
Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. -
Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báocho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
b) Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:
- Quản lý tài sản của người vắng mặt. -
Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ
cấpdưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. -
Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của ngườivắng mặt.
22. Xin hãy cho biết pháp luật quy định người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền gì?
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật dân sự, người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây: a)
Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được
uỷ quyền tiếp tục quản lý; b)
Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c)
Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp
tụcquản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì
Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại
nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. 23.
Do có mâu thuẫn nên chị A là vợ của anh B bỏ nhà ra đi. Nay anh
Bnộp đơn xin tuyên bố mất tích với lý do chị A bỏ nhà ra đi đã 1 năm mà không
có tung tích có được không?

Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự quy định Khi một người biệt tích 02 năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người
đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa
án có thể tuyên bố người đó mất tích. lOMoAR cPSD| 61552860
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày
đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm
tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì khi chị A bỏ nhà ra đi 1 năm mà không có
tung tích vẫn chưa đủ điều kiện về thời gian để anh B yêu cầu xin tuyên bố chị A mất tích. 24.
Xin hãy cho biết pháp luật quy định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mấttích trong những trường hợp nào?
Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong những trường hợp sau: 1.
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là ngườiđó
còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó. 2.
Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản
lýtài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý. 3.
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly
hônthì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. 4.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tíchphải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất
tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
25. Mặc dù biết rõ tin tức của ông H sau khi bị tuyên bố mất tích,
nhưngông K là người có quyền và lợi ích liên quan vẫn cố tình không yêu cầu
Toà án tuyên bố huỷ quyết định tuyên bố ông H mất tích. Vậy trong trường hợp
này ông H có vi phạm pháp luật không?

Khoản 1 Điều 70 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Khi người bị tuyên bố
mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của
người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
Đối chiếu với quy định nêu trên, thì việc yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích là quyền của người mất tích hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan. Trong trường hợp nêu trên khi biết rõ tin tức của ông H sau khi bị tuyên bố mất
tích mà ông K là người có quyền và lợi ích liên quan vẫn không yêu cầu Toà án tuyên
bố huỷ quyết định tuyên bố ông H mất tích cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
26. Xin hãy cho biết pháp luật quy định người có quyền, lợi ích
liênquan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết
trong trường hợp nào?
lOMoAR cPSD| 61552860 -
Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết
địnhtuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời
hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. -
Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác
địnhngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. -
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho
Ủyban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
27. Bà X bỏ nhà ra đi đã 5 năm mà không có tin tức gì mặc dù đã tìm mọi
cách để tìm kiếm. Nay gia đình bà X muốn yêu cầu Toà án tuyên bố bà X đã
chết có được không?

Tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự quy định người có quyền, lợi ích liên quan
có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu
lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời
hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Trong trường hợp nêu trên, khi bà X bỏ nhà ra đi đã 5 năm mà không có tin
tức gì mặc dù đã tìm mọi cách để tìm kiếm thì căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 71
Bộ luật dân sự năm 2015, gia đình bà X có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố bà X đã
chết theo quy định của pháp luật hiện hành.
28. Sau khi được Toà án ra quyết định tuyên vợ mình là chị G là đã chết,
anh P đã tiến hành kết hôn với chị Q. Nhưng sau 6 tháng kể ngày anh P kết hôn lOMoAR cPSD| 61552860
chị G trở về. Vậy quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị Q có bị toà án xem xét huỷ hay không?
Điều 72 Bộ luật dân sự quy định khi quyết định của Toà án tuyên bố một người
là đã chết có hiệu lực pháp luật, thì các quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan
hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với một người đã chết.
Quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như
đối với một người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
Như vậy, khi Toà án ra quyết định tuyên chị G là đã chết, thì các quan hệ về
hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân giữa chị G với anh P cũng sẽ
chấm dứt. Do đó nếu sau 6 tháng kể ngày anh P kết hôn mà chị G trở về thì quan hệ
hôn nhân giữa anh P và chị G cũng sẽ không được khôi phục lại vì anh P đã kết hôn
với chị G. Như vậy, Toà án sẽ không xem xét huỷ quan hệ hôn nhân giữa anh P và
chị Q ngay cả khi công nhận chị G còn sống.
29.Trong trường hợp nào huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết? Quan hệ nhân
thân của người bị tuyên bố được giải quyết như thế nào? -
Điều 73 Bộ luật dân sự quy định khi một người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người đó là đã chết. -
Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục
khi Tòaán ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn
theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác
thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
30. Khi được Toà án tuyên bố ông V đã chết, những người thừa kế của
ông V đã tiến hành chia thừa kế. Ông X là anh ruột được nhận một phần tài sản
là ngôi nhà. Nhưng sau 3 năm ông V trở về và yêu cầu Toà án huỷ quyết định
tuyên bố mình đã chết. Vậy ông V có được lấy lại được phần giá trị thừa kế ông X đã lấy không?

Tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật dân sự quy định Người bị tuyên bố là đã chết mà
còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. lOMoAR cPSD| 61552860
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn
sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ
tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trong trường hợp ông V trở về và yêu cầu Toà
án huỷ quyết định tuyên bố mình đã chết thì ông V được lấy lại được phần giá trị
thừa kế ông X đã hưởng.
QUY ĐỊNH VỀ PHÁP NHÂN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
31. Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân cho rằng sau khi đăng ký
kinhdoanh doanh nghiệp tư nhân của ông có đủ tư cách pháp nhân để tham gia
kinh doanh. Quan điểm của ông A về pháp nhân như vậy là đúng hay sai?

Theo Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định một tổ chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, pháp nhân trước hết phải là một tổ chức. Doanh nghiệp tư nhân không
được coi là một tổ chức vì do một người làm chủ. Do đó việc ông A là chủ doanh
nghiệp tư nhân cho rằng sau khi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân của ông
có đủ tư cách pháp nhân để tham gia kinh doanh là một cách hiểu sai về pháp nhân
vì không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
32. Xin hãy cho biết pháp luật quy định theo quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2015 thì có những loại pháp nhân nào?
Theo quy định tại Điều 75, 76 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có những loại pháp nhân sau:
a) Pháp nhân thương mại -
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm
lợinhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. -
Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. -
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được
thựchiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luât có liên quan.̣
b) Pháp nhân phi thương mại lOMoAR cPSD| 61552860 -
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là
tìmkiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. -
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trangnhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. -
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại
đượcthực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
33. Xin hãy cho biết pháp luật quy định điều lệ của pháp nhân có những
nội dung chủ yếu gì?
Theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Điều lệ của pháp
nhân có những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên gọi của pháp nhân; -
Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân; -
Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có; -
Vốn điều lệ, nếu có; -
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân; -
Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức,nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác; -
Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
phápnhân, nếu là pháp nhân có thành viên; -
Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên; -
Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải
quyết tranhchấp nội bộ; -
Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ; -
Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thểpháp nhân.
34. Xin hãy cho biết pháp luật quy định trách nhiệm dân sự của pháp nhân
được quy định như thế nào?
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định như sau: -
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụdân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. lOMoAR cPSD| 61552860
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lâp viên hoặc đạị diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiên để thành lậ p, đăng ký pháp nhân, trự̀ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
tráchnhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. -
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhânđối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
35. Pháp luật quy định như thế nào về hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
chuyển đổi hình thức của pháp nhân?
Pháp luật quy định như thế nào về hợp nhất, sáp nhập, chia, tách chuyển đổi
hình thức của pháp nhân như sau:
Hợp nhất pháp nhân: -
Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. -
Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm
phápnhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được
chuyển giao cho pháp nhân mới.
b) Sáp nhập pháp nhân -
Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được
sápnhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập). -
Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền
vànghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
c) Chia pháp nhân
- Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
- Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân
sựcủa pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
d) Tách pháp nhân
- Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
- Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện
quyền,nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
e) Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
- Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. lOMoAR cPSD| 61552860
- Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn
tạikể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi
kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
36. Xin hãy cho biết pháp luật quy định pháp nhân có thể bị giải thể trong
các trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định pháp nhân có thể bị
giải thể trong các trường hợp sau đây: -
Theo quy định của điều lệ; -
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; -
Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết
định của cơquan nhà nước có thẩm quyền; -
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
37. Xin hãy cho biết pháp luật quy định tài sản của pháp nhân bị giải thể
được thanh toán theo thứ tự như thế nào? -
Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
+ Chi phí giải thể pháp nhân;
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; + Nợ thuế và các khoản nợ khác. -
Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ,
phầncòn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác. -
Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể
vàcác khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho
quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản
chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
38. Công ty M bị tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản được mang ra làm
tài sản trả nợ cho 3 chủ nợ. Nhưng cả 3 chủ nợ này đã nhất trí lấy tên Công ty
M bị phá sản để đăng ký kinh doanh. Vậy có trong trường hợp này thì Công ty
M bị phá sản có bị coi là chấm dứt pháp nhân hay không?

Theo Khoản 1 và khoản 2 Điều 99 Bộ luật dân sự quy định pháp nhân chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
theoquy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
- Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. lOMoAR cPSD| 61552860
Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc
từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi Công ty M bị tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản được mang ra
làm tài sản trả nợ cho 3 chủ nợ thì Công ty M bị coi là đã chấm dứt hoạt động. Và
khi 3 chủ nợ này lại nhất trí lấy tên Công ty M đã bị phá sản để đăng ký kinh doanh
thì có nghĩa rằng một pháp nhân mới đã ra đời.
QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
39. Giao dịch dân sự là gì? Theo quy định của pháp luật hiện hành, với
những điều kiện nào thì giao dịch dân sự được coi là có hiệu lực pháp luật?
Theo Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Giao dịch dân sự là hợp
đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: -
Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; -
Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
pháp luật,không trái đạo đức xã hội; -
Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định.
40. H thoả thuận với Q, theo đó H sẽ bán một số tài sản hiện có
trongbán ngôi nhà mà H đang cho mượn là bà mẹ Việt Nam anh hùng C với
điều kiện bà C chết thì hợp đồng mới phát sinh hiệu lực. Hợp đồng này được
công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy hiệu lực hợp đồng phát sinh khi cơ
quan công chứng chứng nhận hay khi bà C chết?

Theo Khoản 1 Điều 120 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp các bên
có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện
đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Đối chiếu với quy định nờu trờn thỡ trong trường hợp anh H thoả thuận với Q
về việc một số tài sản có trong ngôi nhà mà H đang cho mượn là bà mẹ Việt Nam
anh hùng C với điều kiện bà C chết thì hợp đồng mới phát sinh hiệu lực, sẽ được coi
là các bên có thoả thuận về điều kiện phát sinh hiệu lực hợp đồng mua bán tài sản.
Trong trường hợp này việc xác nhận của cơ quan công chứng trong hợp đồng sẽ
không là điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng mà chỉ khi sự kiện bà C chết mới
là điều kiện để hợp đồng mua bán tài sản giữa anh H và anh Q có hiệu lực.
41. Nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, H bán nhà cho
B nhưng không làm hợp đồng mua bán mà làm hợp đồng tặng cho. Sau đó có
xảy ra tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nên H và B đã yêu cầu
Toà án giải quyết. Toà án đã ra quyết định tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu và
công nhận hợp đồng mua bán, đồng thời buộc B phải trả tiền cho H. Vậy trong
lOMoAR cPSD| 61552860
trường hợp nêu trên, việc Toà án tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu là đúng hay sai?
Theo quy định điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi các bên xác lập giao
dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch
dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Trong trường hợp nêu trên, nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước,
nên khi H bán nhà cho B đã không làm hợp đồng mua bán mà làm hợp đồng tặng
cho. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp và có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án đã ra
quyết định tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu và công nhận hợp đồng mua bán, đồng
thời buộc B phải trả tiền cho H là là đúng với quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự.
42. Xin hãy cho biết pháp luật quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do bịnhầm lẫn ?
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn theo quy định điều 126 Bộ luật Dân
sự năm 2015 thì trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho
một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị
nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, nghĩa là Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm
lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên
đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích
của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
43. Pháp luật quy định như thế nào về Giao dịch dân sự vô hiệu
dongười chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện?

Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định như sau: -
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vidân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp
luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. -
Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô
hiệutrong trường hợp sau đây:
+ Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi
dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; lOMoAR cPSD| 61552860
+ Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã
xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
+ Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi
đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
44 Xin hãy cho biết pháp luật quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép như thế nào?
Điều 127 Bộ luật dân sự quy định khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị
lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình.
45. Lợi dụng lúc B say rượu, A đã đưa cho B một hợp đồng trong đó
cóghi B cam kết bán rẻ chiếc xe máy của mình cho A. Sau khi tỉnh rượu A đã
đưa hợp đồng ra và đòi B thực hiện. Nay B muốn làm đơn yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do A lợi dụng lúc B say rượu để ký kết hợp đồng có được không?

Điều 128 Bộ luật dân sự quy định Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã
xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Trong trường hợp nêu trên, việc A lợi dụng lúc B say rượu để ký hợp đồng để
bán chiếc xe máy của A cho mình là không phát từ ý chí của B. Vì vậy, theo quy định
tại Điều 133 Bộ luật dân sự nêu trên, B có thể làm đơn yêu cầu Toà án tuyên hợp đồng đó vô hiệu.
46. Xin hãy cho biết pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân
sựvi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp nào?
Theo Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định Giao dịch dân sự vi phạm quy định
điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: 1.
Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản
nhưngvăn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện